Quản lý tài chính là một hệ thống bao gồm các phần tử và mối quan hệ giữa
chúng, được xem xét theo các góc độ khác nhau để giải quyết các vấn đề trung tâm
của hoạt động tài chính. Các phần tử của hệ thống QLTC bao gồm: Thứ nhất, một môi
trường bao gồm các quy phạm đã được thiết kế và duy trì trong đó các chủ thể thực
hiện việc tổ chức và điều khiển hoạt động tài chính. Thứ hai, là các chủ thể trong xã
hội trong mối quan hệ tương tác được thể hiện qua việc thỏa hiệp quyền - lợi ích dựa
trên vai trò, vị thế của các bên. Thứ ba, các hoạt động tạo lập, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ là đối tượng của QLTC và sự tương tác giữa chúng theo mối quan hệ
nhân - quả. Thứ tư, mục tiêu QLTC được đặt ra phù hợp với từng giai đoạn và lộ trình
phát triển cụ thể [50].
Mục đích của hệ thống QLTC là đảm bảo cho các hoạt động tài chính vận hành
phù hợp với các quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như mong
muốn chủ quan của các chủ thể quản lý trong xã hội. Do đó, hệ thống QLTC cần phải
luôn đổi mới và phát triển để thích ứng với các quy luật khách quan của sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Như vậy, tổng hợp những quan điểm đã trình bày phía trên, khái niệm QLTC
có thể được hiểu là việc thiết kế và duy trì một môi trường bao gồm các quy phạm
điều chỉnh sự tác động qua lại giữa các chủ thể xã hội dựa trên mối tương quan quyền
- lợi ích dựa trên vai trò, vị thế giữa các bên, nhằm tổ chức và điều khiển các hoạt
động tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ để thực hiện các mục tiêu đã đề ra
(cả mục tiêu chung và mục tiêu riêng của các chủ thể tham gia) trong từng giai
đoạn/quá trình phát triển cụ thể.
234 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 07/01/2025 | Lượt xem: 128 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đổi mới quản lý tài chính các trường đại học công lập trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng giáo dục Đại học ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN HƯƠNG XUÂN
ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2023
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN HƯƠNG XUÂN
ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 934 04 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS. NGUYỄN NGỌC TOÀN
2. PGS, TS. ĐỖ ANH ĐỨC
HÀ NỘI - 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.
Tác giả
Trần Hương Xuân
ii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ......................................................................................................... 13
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................. 13
1.2. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............... 27
1.3. Những vấn đề được lựa chọn nghiên cứu và khung phân tích ........................ 31
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ...................................................... 34
2.1. Khái quát về giáo dục đại học công lập và quản lý tài chính các trường đại
học công lập ........................................................................................................... 34
2.2. Đổi mới quản lý tài chính các trường đại học công lập trong điều kiện tự chủ
và nâng cao chất lượng giáo dục đại học ................................................................ 55
2.3. Kinh nghiệm đổi mới quản lý tài chính các trường đại học công lập trên thế giới .. 72
Chương 3: THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM ....................................... 78
3.1. Khái quát về các trường đại học công lập ở Việt Nam và vấn đề đổi mới giáo dục
đại học theo hướng tự chủ và nâng cao chất lượng các trường đại học công lập ......... 78
3.2. Thực trạng đổi mới quản lý tài chính các trường đại học công lập trong điều
kiện tự chủ và nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam ........................ 85
3.3. Đánh giá chung về đổi mới quản lý tài chính các trường đại học công lập
trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam..... 126
Chương 4: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM ..................................... 131
4.1. Bối cảnh mới đối với quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam . 131
4.2. Quan điểm về đổi mới quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam .. 136
4.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đổi mới quản lý tài chính các trường
đại học công lập ở Việt Nam trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng giáo
dục đại học ........................................................................................................... 139
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 156
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................... 158
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 159
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 170
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Danh mục các chữ viết tắt tiếng Việt
Cụm từ viết tắt Nguyên nghĩa
CĐT Chi đầu tư
CQNN Cơ quan nhà nước
CSVC Cơ sở vật chất
CTĐT Chương trình đào tạo
CTX Chi thường xuyên
DVSNC Dịch vụ sự nghiệp công
ĐHCL Đại học công lập
ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSX-DV-CGCN Đơn vị sản xuất - dịch vụ - chuyển giao công nghệ
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GDĐH Giáo dục đại học
KH&CN Khoa học và công nghệ
KH&ĐT Kế hoạch và đầu tư
NLĐ Người lao động
NN Nhà nước
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
QLTC Quản lý tài chính
PVCĐ Phục vụ cộng đồng
UBND Ủy ban nhân dân
2. Danh mục các chữ viết tắt tiếng Anh
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Anh Nguyên nghĩa tiếng Việt
ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á
WB The World Bank Ngân hàng Thế giới
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Trung bình quy mô và tỷ trọng nguồn NSNN cấp cho các trường ĐHCL ở
Việt Nam qua các giai đoạn ....................................................................................... 93
Bảng 3.2. Trung bình nguồn thu từ đào tạo và tỷ trọng thu từ đào tạo trên tổng nguồn
thu các trường ĐHCL ở Việt Nam qua các giai đoạn .............................................. 100
Bảng 3.3. Đổi mới mô hình quản lý sử dụng nguồn tài chính các trường ĐHCL ở Việt
Nam khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính .............................................................. 106
Bảng 3.4. Đổi mới quản lý phân phối kết quả tài chính các trường ĐHCL ở Việt Nam
qua các giai đoạn thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ................................................ 109
Bảng 3.5. Cơ cấu chi bình quân của các trường ĐHCL ở 2 giai đoạn..................... 112
Bảng 3.6. Cơ cấu chi bình quân của các trường ĐHCL phân loại theo vị trí địa lý 114
Bảng 3.7. Cơ cấu chi bình quân của các trường ĐHCL phân loại theo định hướng phát
triển .......................................................................................................................... 116
Bảng 3.8. Cơ cấu chi bình quân của các trường ĐHCL có hoặc không có ĐVSX-DV-
CGCN thuộc và trực thuộc ....................................................................................... 118
Bảng 4.1. Mức trần học phí đối với các cơ sở GDĐH công lập chưa tự bảo đảm chi
thường xuyên ............................................................................................................ 135
Bảng 4.2. Mức trần học phí đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo
đảm chi thường xuyên .............................................................................................. 143
Bảng 4.3: Mô hình Quỹ đổi mới đề xuất cho giáo dục đại học ở Việt Nam ........... 144
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Sự phát triển số lượng các trường ĐHCL và ngoài công lập ................ 79
Biểu đồ 3.2. Sự phát triển số lượng sinh viên các trường ĐHCL và ngoài công lập 80
Biểu đồ 3.3. Sự phát triển số lượng giảng viên trường ĐHCL và ngoài công lập.... 81
Biểu đồ 3.4. Số lượng giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ trong hệ thống GDĐH .............. 82
Biểu đồ 3.5. Sự phát triển của hệ thống GDĐH công lập giai đoạn 1996 - 2002 ..... 91
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ chi tiêu công cho GDĐH tính trên GDP ở một số nước trên thế
giới năm 2016 ........................................................................................................... 92
Biểu đồ 3.7. Xu hướng tăng nguồn tài chính ngoài NSNN của các ....................... 103
Biểu đồ 3.8. Cơ cấu chi bình quân của các trường ĐHCL ở 2 giai đoạn thực hiện cơ
chế tự chủ ................................................................................................................. 113
Biểu đồ 3.9. Cơ cấu chi bình quân của các trường ĐHCL phân loại theo vị trí địa lý . 115
Biểu đồ 3.10. Cơ cấu chi bình quân của các trường ĐHCL theo ............................ 117
Biểu đồ 3.11. Cơ cấu chi bình quân của các trường ĐHCL có hoặc không có ĐVSX-
DV-CGCN thuộc và trực thuộc khi thực hiện cơ chế tự chủ ................................... 119
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Khung phân tích luận án ............................................................................ 33
Hình 2.1. Xu hướng đổi mới cơ chế phân bố NSNN cho các trường ĐHCL ............ 58
Hình 2.2. Xu hướng đổi mới chính sách học phí giáo dục ĐHCL ............................ 59
Hình 2.3. Xu hướng đổi mới quản lý sử dụng nguồn tài chính do NSNN cấp .......... 62
Hình 3.1. Quy trình phân bổ NSNN cho các trường ĐHCL ở Việt Nam .................. 87
Hình 3.2. Đổi mới mô hình phân bổ NSNN cho các trường ĐHCL ở Việt Nam ...... 88
Hình 4.1. Mô hình huy động các nguồn lực của Công ty BK-Holdings.................. 154
Hình 4.2. Mô hình hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Trường Đại học Đông Á ... 155
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Với vai trò cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho nền kinh tế, giáo dục đại
học (GDĐH) được xem như là một bộ phận của cơ sở hạ tầng xã hội, là nền tảng quan
trọng và là điều kiện không thể thiếu cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững của mỗi
quốc gia. Ở Việt Nam, vấn đề nâng cao chất lượng GDĐH được coi là quốc sách hàng đầu.
Ngày 15/01/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 69/QĐ-TTg phê duyệt
đề án "Nâng cao chất lượng GDĐH giai đoạn 2019-2025" với mục tiêu tổng thể là "tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ, thực chất về chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ của hệ thống GDĐH đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực; góp phần nâng cao
chất lượng và năng suất lao động, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, tăng cường năng lực
cạnh tranh của quốc gia trong khu vực và trên thế giới".
Trước đây, các trường đại học ở Việt Nam đều là trường công lập, thuộc sở hữu
nhà nước và được Chính phủ tài trợ toàn bộ để thực hiện cung cấp dịch vụ đào tạo đại
học - một loại hàng hóa công có ngoại ứng tích cực quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế. Từ khi Nhà nước Việt Nam chấp nhận phát triển hệ thống trường đại học tư
nhân (năm 1988) cho đến nay, số lượng và quy mô các trường đại học tư thục ngày càng
phát triển [102]. Việt Nam hiện có 242 trường đại học bao gồm 176 trường công lập, 66
trường tư thục và dân lập, 05 trường có 100% vốn nước ngoài. Mặc dù vẫn đóng vai trò
chủ đạo trong hệ thống GDĐH cả về quy mô và chất lượng đào tạo, các trường đại học
công lập (ĐHCL) ở Việt Nam đang phải cố gắng nhiều hơn trong cuộc cạnh tranh với
nhau và với các trường đại học tư nhân xuất phát từ tính chất đặc biệt của dịch vụ GDĐH,
vừa mang lại lợi ích công cộng vừa đem đến lợi ích cá nhân của người học, và do đó chịu
sự điều tiết của thị trường.
Trước xu thế đổi mới sáng tạo và hội nhập quốc tế, Việt Nam cũng đã có nhiều cải
cách trong lĩnh vực GDĐH, đúng theo tinh thần của Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày
02/11/2005 của Chính phủ về Đề án “Đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH ở Việt Nam giai
đoạn 2006-2020”. Trên tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GĐ&ĐT)
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, cùng với việc ban hành và thực hiện Nghị
quyết 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ về việc thí điểm đổi mới cơ chế hoạt
2
động đối với các cơ sở giáo dục ĐHCL giai đoạn 2014-2017, Nhà nước đã xác định tự chủ
đại học là xu hướng tất yếu và các trường ĐHCL buộc phải thích nghi với môi trường hoạt
động mới: đào tạo gắn với nhu cầu của xã hội - nhu cầu của thị trường lao động. Như vậy,
về cơ bản các trường ĐHCL được trao quyền tự chủ nhưng đồng thời, phải chịu nhiều áp
lực cạnh tranh vốn có của kinh tế thị trường.
Tự chủ đại học có 04 nội dung chủ yếu là: (1) Tự chủ về học thuật, (2) Tự chủ về
tổ chức bộ máy, (3) Tự chủ về nhân sự, (4) Tự chủ về tài chính. Trong đó, tự chủ tài chính
đóng vai trò nền tảng để thực hiện hiệu quả và bền vững các nội dung còn lại của tự chủ
đại học. Trong bối cảnh này, việc đổi mới quản lý tài chính (QLTC) hướng tới hình thành
một cơ chế QLTC phù hợp, là môi trường thuận lợi cho các trường ĐHCL huy động
nguồn thu, nâng cao năng lực tự chủ tài chính, đảm bảo quá trình tự chủ và tự chịu trách
nhiệm của các trường được thực hiện đầy đủ, khách quan, công bằng và minh bạch, vừa
giảm sự can thiệp của Nhà nước lại vừa phải đảm bảo chất lượng GDĐH, là vấn đề cấp
thiết hiện nay.
Trong quá trình đổi mới và thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập (ĐVSNCL) ở Việt Nam qua các giai đoạn: từ Nghị định số 10/2002/NĐ-
CP ngày 16/01/2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu; đến Nghị
định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các ĐVSNCL; tiếp đó được
thay thế bởi Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của
ĐVSNCL; và mới đây là Nghị định số 60/2021/NĐ-CP được ban hành nhằm khắc phục
những hạn chế của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, các trường ĐHCL ở Việt Nam vẫn đang
đối mặt với nhiều thách thức về huy động nguồn tài chính như: nguồn tài chính từ ngân
sách nhà nước (NSNN) bị hạn chế, nguồn thu sự nghiệp không đảm bảo, sự phân chia
nguồn tài chính công giữa các trường chưa công bằng [35]. Bên cạnh đó, cùng với quá
trình đổi mới QLTC các trường ĐHCL, việc huy động, phân phối và sử dụng nguồn tài
chính của các trường đã thực sự góp phần nâng cao chất lượng GDĐH hay chưa, những
đổi mới trong QLTC các trường đại học ĐHCL đã tác động đến mức tự chủ và chất lượng
các trường như thế nào, vẫn là những vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu.
Từ các lý do trên, tác giả lựa chọn nội dung “Đổi mới quản lý tài chính các trường
đại học công lập trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Về lý luận: Xác định cơ sở lý luận về đổi mới QLTC các trường ĐHCL trong điều
kiện tự chủ và nâng cao chất lượng GDĐH, tác động của đổi mới QLTC đến mức tự chủ và
chất lượng trường ĐHCL; tác động của các yếu tố vi mô thể hiện thuộc tính nội tại của các
trường ĐHCL đến mức độ đổi mới QLTC các trường.
Về thực tiễn: Đề xuất quan điểm và giải pháp đổi mới QLTC các trường ĐHCL ở
góc độ quản lý nhà nước, có xem xét đến các yếu tố vi mô thể hiện thuộc tính nội tại của
các trường có khả năng ảnh hưởng đến đổi mới QLTC các trường ĐHCL; bên cạnh đó
đề xuất một số giải pháp định hướng cho các trường trong việc vận dụng cơ chế QLTC
mà Nhà nước để thiết kế cơ cấu nguồn tài chính và cơ cấu chi phù hợp, góp phần hướng
mục tiêu việc đổi mới QLTC các trường ĐHCL đến mục tiêu đáp ứng yêu cầu tự chủ và
nâng cao chất lượng GDĐH ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
Một là, tổng thuật các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nhằm xác định
rõ nội dung đã được nghiên cứu và có thể kế thừa, những nội dung chưa được giải quyết
và những khoảng trống nghiên cứu, từ đó xác định câu hỏi nghiên cứu và định hướng
nghiên cứu của đề tài.
Hai là, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đổi mới QLTC các
trường ĐHCL trong điều kiện tự chủ và nâng cao chất lượng GDĐH, làm cơ sở khoa học để
phân tích thực trạng đổi mới QLTC các trường ĐHCL ở Việt Nam.
Ba là, trên cơ sở khung phân tích đã xây dựng, luận án phân tích và đánh giá thực
trạng đổi mới QLTC các trường ĐHCL ở Việt Nam trong điều kiện tự chủ và nâng cao
chất lượng GDĐH, đánh giá thực trạng mối quan hệ tác động của đổi mới QLTC đến
mức tự chủ và chất lượng của các trường, xác định những kết quả đã đạt được, những
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, làm cơ sở để xác định quan điểm và đề xuất giải
pháp tiếp tục đổi mới QLTC các trường ĐHCL ở Việt Nam.
Bốn là, trên cơ sở xác định bối cảnh mới có liên quan và những quan điểm trong
việc đổi mới QLTC các trường ĐHCL trong giai đoạn tới, căn cứ những bài học kinh
nghiệm đã rút ra, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc đổi mới QLTC
các trường ĐHCL trong thời gian vừa qua, đề tài đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
4
tiếp tục đổi mới QLTC các trường ĐHCL ở Việt Nam trong điều kiện tự chủ và nâng cao
chất lượng GDĐH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề đổi mới QLTC các trường ĐHCL đáp
ứng yêu cầu tự chủ và nâng cao chất lượng GDĐH ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về chủ thể quản lý: Vấn đề đổi mới QLTC các trường ĐHCL được nghiên cứu
chủ yếu dưới góc độ quản lý nhà nước với chủ thể quản lý là Chính phủ. Việc đổi mới
QLTC của lãnh đạo trường ĐHCL cũng được đề cập ở góc độ là căn cứ thực tế để Chính
phủ đổi mới cơ chế chính sách tạo điều kiện cho đổi mới QLTC của các trường đạt mục
tiêu tự chủ và nâng cao chất lượng.
- Về nội dung: Đổi mới QLTC các trường ĐHCL được tiếp cận gồm các nội dung:
(1) đổi mới huy động nguồn tài chính, (2) đổi mới sử dụng nguồn tài chính và (3) đổi mới
phân phối kết quả tài chính của các trường đáp ứng yêu cầu của tự chủ và nâng cao chất
lượng GDĐH, được xem xét chủ yếu ở việc chuyển đổi qua các mô hình khác nhau trong
quá trình đổi mới về mặt cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với 03 nội dung này.
- Về không gian: Luận án thu thập và phân tích dữ liệu về đổi mới QLTC tại 17
trường ĐHCL ở Việt Nam đã thực hiện đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường
đại học ban hành kèm theo Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 của Bộ
trưởng Bộ GĐ&ĐT ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
đại học, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 37/2012/TT-BGDĐT ngày 30/10/2012 của
Bộ trưởng Bộ GĐ&ĐT; và Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ
GĐ&ĐT ban hành Quy định về kiểm định chất lượng cơ sở GDĐH.
- Về thời gian:
+ Luận án phân tích thực trạng đổi mới QLTC các trường ĐHCL ở Việt Nam thông
qua so sánh quy định về cơ chế, chính sách của Nhà nước trong các văn bản pháp lý liên
quan được ban hành trước năm 2021, từ đó đánh giá sự phù hợp của quá trình đổi mới
QLTC các trường ĐHCL ở Việt Nam so với xu hướng chung về đổi mới QLTC các trường
ĐHCL trên thế giới. Các mốc thời gian khi phân tích từng nội dung đổi mới QLTC có thể
không trùng khớp với nhau.
5
+ Dữ liệu thu thập được của 17 trường ĐHCL là dữ liệu từ các Báo cáo tự đánh
giá, báo cáo Ba công khai của các trường từ 2012 đến 2021. Dựa trên bộ dữ liệu này, luận
án phân tích, đánh giá thực trạng kết quả của đổi mới QLTC các trường ĐHCL ở Việt
Nam qua một quá trình đổi mới theo hướng mở rộng quyền tự chủ và nâng cao chất lượng
GDĐH. Quan điểm và giải pháp đổi mới QLTC các trường ĐHCL được đề xuất cho giai
đoạn tới năm 2030, tầm nhìn 2035.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
Việc nghiên cứu đề tài luận án dựa trên cơ sở lý luận về QLTC các ĐVSNCL,
với nền tảng là lý thuyết về QLTC công, được thực hiện trong bối cảnh Nhà nước không
còn duy trì vai trò kiểm soát toàn bộ mà trao quyền tự chủ ngày càng mở rộng cho các
ĐVSNCL (trong đó có các trường ĐHCL). Việc thay đổi về mặt thể chế này chính là
việc chuyển từ mô hình quản lý công truyền thống sang mô hình quản lý công mới (New
Public Management - NPM) với đặc trưng là: (i) khuyến khích “thị trường hóa” một số
hoạt động của khu vực công; (ii) cơ chế quản lý chuyển dần sang dựa vào kết quả; (iii)
trao quyền tự chủ trong quản lý cho người đứng đầu các tổ chức công; (iv) tách biệt
chức năng quản lý, giám sát với chức năng cung ứng dịch vụ; và (v)