Sốt xuất huyết dengue (SXHD) là bệnh nhiễm siêu vi do muỗi lây truyền có tốc độ lan nhanh nhất trên thế giới. Trong hơn 50 năm qua, tần suất mới mắc tăng lên gấp 30 lần với sự mở rộng vùng địa lý sang những quốc gia mới, từ thành thị đến nông thôn. Ở những vùng có dịch, SXHD là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nhập viện và tử vong ở trẻ em. Ước tính trên toàn thế giới, có trên 3 tỉ người sống trong vùng dịch tễ dengue trên hơn 100 quốc gia, hằng năm có khoảng 100 triệu trường hợp bệnh có biểu hiện lâm sàng, khoảng 2% đến 5% trong số đó là nặng [124]. SXHD là một bệnh hệ thống và “động”, với diễn tiến bệnh và kết cuộc khó đoán trước. Biểu hiện có thể từ không triệu chứng đến sốc, xuất huyết nặng có thể gây tử vong. Hầu hết các trường hợp bệnh tự giới hạn và hồi phục, tuy nhiên có tỉ lệ nhỏ các trường hợp bệnh diễn tiến nặng, đa số đặc trưng bởi thất thoát huyết tương có thể kèm theo xuất huyết. Ở hầu hết các quốc gia đang phát triển có những bệnh dịch gây sốt như sởi, sốt thương hàn, leptospirosis hay các dịch bệnh do vi rút đường hô hấp khác. Trong vài ngày đầu của sốt, các bệnh này có thể giống nhau về biểu hiện lâm sàng như đau đầu, đau cơ và phát ban gây khó khăn cho công việc chẩn đoán của các bác sĩ tuyến cơ sở. Các dấu hiệu của SXHD như xuất huyết hay thất thoát huyết tương thường thấy sau giai đoạn sốt cấp thoái lui, điển hình là sau ngày 3 hay 4 của sốt. Và những dấu hiệu cảnh báo (DHCB) cũng như dấu hiệu nặng của bệnh cũng xuất hiện trong giai đoạn này. Một số bệnh nhân sốt nghi ngờ SXHD, kể cả các bệnh sốt khác bị nhập viện theo dõi không cần thiết vì lý do không muốn bỏ sót các trường hợp SXHD diễn tiến nặng. Việc nhập viện những bệnh nhân nghi ngờ SXHD không cần thiết này cho thấy đã gây nên gánh nặng tài chính đáng kể ở các quốc gia đang phát triển [40],[121].
175 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giá trị của thử nghiệm phát hiện kháng nguyên NS1 và các yếu tố dịch tễ... và sinh hóa trong chẩn đoán và tiên lượng sớm sốt xuất huyết dengue nặng ở trẻ em, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HUỲNH CÔNG THANH
GIÁ TRỊ CỦA THỬ NGHIỆM PHÁT HIỆN KHÁNG NGUYÊN
NS1 VÀ CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, HUYẾT HỌC
VÀ SINH HÓA TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƯỢNG SỚM
SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NẶNG Ở TRẺ EM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HUỲNH CÔNG THANH
GIÁ TRỊ CỦA THỬ NGHIỆM PHÁT HIỆN KHÁNG NGUYÊN
NS1 VÀ CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, HUYẾT HỌC
VÀ SINH HÓA TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƯỢNG SỚM
SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NẶNG Ở TRẺ EM
Ngành: Nhi khoa
Mã số: 62720135
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. TẠ VĂN TRẦM
PGS. TS. ĐỖ VĂN DŨNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là một phần trong công trình nghiên cứu đa
trung tâm của tập thể. Những số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và đã được sự đồng thuận của những người tham gia nghiên cứu để
sử dụng trong luận án.
Tác giả
BS Huỳnh Công Thanh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các biểu đồ
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 5
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu .................................................................... 5
1.2. Xét nghiệm chẩn đoán SXHD ..................................................................... 8
1.3. Tiên lượng sớm SXHD nặng ....................................................................... 22
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 29
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 37
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 37
2.3. Các sai lệch và biện pháp khắc phục ........................................................... 54
2.4. Vấn đề y đức trong nghiên cứu .................................................................... 55
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 56
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trong 72 giờ đầu của mẫu
nghiên cứu .............................................................................................................. .56
3.2. Giá trị của xét nghiệm nhanh phát hiện NS1 virút dengue trong chẩn
đoán SXHD ở dân số nghiên cứu ........................................................................ 65
3.3. Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, huyết học và sinh hóa
trong 72 giờ đầu với SXHD, mô hình chẩn đoán sớm SXHD ............................... 69
3.4. Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng trong 72
giờ đầu với SXHD nặng ................................................................................................ 73
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 77
4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trong 72 giờ đầu của mẫu
nghiên cứu .............................................................................................................. 77
4.2. Giá trị của xét nghiệm nhanh phát hiện NS1 virút dengue trong
chẩn đoán SXHD ở dân số nghiên cứu .......................................................... 84
4.3. Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, huyết học và sinh
hóa trong 72 giờ đầu với SXHD, mô hình chẩn đoán sớm SXHD..................... 88
4.4. Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng
trong 72 giờ đầu với SXHD nặng ......................................................................... 95
4.5. Hạn chế của đề tài ......................................................................................... 102
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 103
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 105
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Phiếu thu thập số liệu
Phụ lục 2: Phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu
Phụ lục 3: Danh sách bệnh nhân trong nghiên cứu
Phụ lục 4: Phiếu chấp thuận của Hội đồng Y đức
Phụ lục 5: Phiếu cho phép sử dụng số liệu nghiên cứu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- ALB
- ALT
- AST
- CK
- DENV
- DHCB
- ELISA
- Hct
- IFN-ɤ
- IL
- NS1
- RT-PCR
- SDNNK
- SXHD
- TCYTTG
- TNF-α
Albumin
Alanine Transaminase
Aspartate Transaminase
Creatin kinase
Dengue virus
Dấu hiệu cảnh báo
Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay
Xét nghiệm hấp phụ miễn dịch gắn men
Hematocrit
Interferon gamma
Interleukin
Nonstructure 1
Phi cấu trúc 1
Reverse Transcription Plymerase Chain Reaction
Phản ứng khuếch đại gien phiên mã ngược
Sốt do nguyên nhân khác
Sốt xuất huyết Dengue
Tổ chức Y tế Thế giới
Tumor necrosis factor α
Yếu tố hoại tử mô α
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Chẩn đoán xác định và có thể nhiễm dengue, phân tích kết quả
và đặc tính mẫu thử ........................................................................ 14
Bảng 1.2. Bảng phân loại và định nghĩa trường hợp SXHD theo
TCYTTG 2009 có điều chỉnh ......................................................... 23
Bảng 2.1. Định nghĩa, phân loại và giá trị các biến số trong nghiên cứu ........ 39
Bảng 2.2. Lịch thu nhận máu và lượng máu lấy ............................................. 46
Bảng 2.3. Ngưỡng phát hiện của xét nghiệm one-step real-time multiplex
RT-PCR .......................................................................................... 49
Bảng 3.1. Đặc điểm của dân số nghiên cứu .................................................... 57
Bảng 3.2. Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng trong 72 giờ đầu của những
trường hợp SXHD .......................................................................... 60
Bảng 3.3. Đặc điểm cận lâm sàng trong 72 giờ đầu của những trường
hợp SXHD ...................................................................................... 61
Bảng 3.4. Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng trong 72 giờ đầu của những
trường hợp SXHD nặng ................................................................. 64
Bảng 3.5. Đặc điểm cận lâm sàng trong 72 giờ đầu của những trường
hợp SXHD nặng ............................................................................. 65
Bảng 3.6. Bảng kết quả NS1 Ag Strip ............................................................ 66
Bảng 3.7. Giá trị của thử nghiệm NS1 Ag Strip ............................................. 66
Bảng 3.8. Kết quả phân tích mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ và lâm
sàng trong 72 giờ đầu với SXHD ................................................... 70
Bảng 3.9. Kết quả phân tích mối liên quan giữa các yếu tố cận lâm sàng
trong 72 giờ đầu với SXHD ........................................................... 71
Bảng 3.10. Kết quả phân tích đa biến mối liên quan giữa các yếu tố dịch
tễ lâm sàng và cận lâm sàng trong 72 giờ đầu với SXHD ........... 72
Bảng 3.11. Kết quả phân tích mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ và
lâm sàng trong 72 giờ đầu với SXHD nặng................................. 74
Bảng 3.12. Kết quả phân tích mối liên quan giữa các yếu tố cận lâm sàng
trong 72 giờ đầu với SXHD nặng ................................................ 75
Bảng 4.1. So sánh giá trị thử nghiệm nhanh NS1 Strip ở các nơi và so
với các xét nghiệm NS1 ELISA và xét nghiệm nhanh khác ........ 85
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Cấu trúc của DENV ........................................................................ 9
Hình 1.2. Thời điểm phát hiện DENV và các kháng thể IgM, IgG ................ 10
Hình 1.3. Mô hình đáp ứng kháng thể trong sơ nhiễm và tái nhiễm
dengue .............................................................................................. 11
Hình 1.4. Biểu đồ thời gian của sơ nhiễm và tái nhiễm dengue cùng các
phương pháp có thể sử dụng để phát hiện nhiễm virút .................. 13
Hình 1.5. Cấu trúc bộ gien của DENV ........................................................... 18
Hình 1.6. Phân loại trường hợp SXHD theo TCYTTG 2009 có chỉnh sửa .... 22
Hình 2.1. Các bước thực hiện xét nghiệm NS1 Ag Strip ................................ 52
Hình 2.2. Phân tích kết quả xét nghiệm Dengue NS1 Ag Strip ...................... 53
Hình 3.1. Sơ đồ phân loại bệnh của những trẻ tham gia nghiên cứu .............. 56
Hình 3.2. Phân bố các phương pháp xác định chẩn đoán trong những
trường hợp SXHD .......................................................................... 58
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................... 45
Biểu đồ 3.1. Tần số và tỉ lệ SXHD của mẫu nghiên cứu ................................. 57
Biểu đồ 3.2. Tần số trường hợp SXHD qua các năm ..................................... 58
Biểu đồ 3.3. Phân loại SXHD trong nghiên cứu ............................................. 59
Biểu đồ 3.4. Tần số và tỉ lệ nhập viện của SXHD trong nghiên cứu .............. 59
Biểu đồ 3.5. Phân bố týp huyết thanh DENV theo năm ................................. 62
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ Venn các biến chứng nặng SXHD ................................ 63
Biểu đồ 3.7. Tỉ lệ NS1 dương tính theo nhóm tuổi ......................................... 67
Biểu đồ 3.8. Tỉ lệ NS1 dương tính theo ngày bệnh ........................................ 67
Biểu đồ 3.9. Tỉ lệ NS1 dương tính theo týp huyết thanh ................................ 68
Biểu đồ 3.10. Tỉ lệ NS1 dương tính theo đáp ứng miễn dịch ......................... 68
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết dengue (SXHD) là bệnh nhiễm siêu vi do muỗi lây truyền
có tốc độ lan nhanh nhất trên thế giới. Trong hơn 50 năm qua, tần suất mới
mắc tăng lên gấp 30 lần với sự mở rộng vùng địa lý sang những quốc gia mới,
từ thành thị đến nông thôn. Ở những vùng có dịch, SXHD là một trong những
nguyên nhân hàng đầu gây nhập viện và tử vong ở trẻ em. Ước tính trên toàn
thế giới, có trên 3 tỉ người sống trong vùng dịch tễ dengue trên hơn 100 quốc
gia, hằng năm có khoảng 100 triệu trường hợp bệnh có biểu hiện lâm sàng,
khoảng 2% đến 5% trong số đó là nặng [124].
SXHD là một bệnh hệ thống và “động”, với diễn tiến bệnh và kết cuộc
khó đoán trước. Biểu hiện có thể từ không triệu chứng đến sốc, xuất huyết
nặng có thể gây tử vong. Hầu hết các trường hợp bệnh tự giới hạn và hồi
phục, tuy nhiên có tỉ lệ nhỏ các trường hợp bệnh diễn tiến nặng, đa số đặc
trưng bởi thất thoát huyết tương có thể kèm theo xuất huyết.
Ở hầu hết các quốc gia đang phát triển có những bệnh dịch gây sốt như
sởi, sốt thương hàn, leptospirosis hay các dịch bệnh do vi rút đường hô hấp
khác. Trong vài ngày đầu của sốt, các bệnh này có thể giống nhau về biểu
hiện lâm sàng như đau đầu, đau cơ và phát ban gây khó khăn cho công việc
chẩn đoán của các bác sĩ tuyến cơ sở. Các dấu hiệu của SXHD như xuất huyết
hay thất thoát huyết tương thường thấy sau giai đoạn sốt cấp thoái lui, điển
hình là sau ngày 3 hay 4 của sốt. Và những dấu hiệu cảnh báo (DHCB) cũng
như dấu hiệu nặng của bệnh cũng xuất hiện trong giai đoạn này. Một số bệnh
nhân sốt nghi ngờ SXHD, kể cả các bệnh sốt khác bị nhập viện theo dõi
không cần thiết vì lý do không muốn bỏ sót các trường hợp SXHD diễn tiến
nặng. Việc nhập viện những bệnh nhân nghi ngờ SXHD không cần thiết này
cho thấy đã gây nên gánh nặng tài chính đáng kể ở các quốc gia đang phát
triển [40],[121]. Lý tưởng là chỉ những bệnh nhân SXHD cảnh báo hoặc nặng
2
mới nên nhập viện. Phân biệt sớm SXHD trong 72 giờ đầu với các bệnh sốt
khác giúp các nhà lâm sàng nhận diện được những bệnh nhân cần theo dõi sát
hơn những DHCB hoặc dấu hiệu nặng của bệnh SXHD, hạn chế sử dụng
kháng sinh không cần thiết. Chẩn đoán sớm những trường hợp chỉ điểm cũng
có thể giúp các hành động kiểm soát vec-tơ sớm trong cộng đồng được dễ
dàng và hạn chế lây truyền bệnh thêm. Tuy nhiên, việc xác định chẩn đoán
SXHD bằng xét nghiệm huyết thanh học chỉ thực hiện sau ngày 5 và bằng
chứng của thất thoát huyết tương khó đo lường. Ngoài ra những xét nghiệm
đắt tiền như PCR không sẵn có tại y tế tuyến cơ sở của những quốc gia nghèo.
Trong thời gian gần đây, một trong những công cụ giúp chẩn đoán sớm
SXHD ngay từ ngày sốt đầu tiên được sử dụng ngày càng nhiều là xét nghiệm
phát hiện kháng nguyên NS1 của vi rút dengue (DENV). Tuy nhiên, giá trị
chẩn đoán của xét nghiệm này thay đổi qua nhiều nghiên cứu thực hiện tại
nhiều nơi [49],[104],[114], chúng tôi muốn đánh giá lại giá trị của xét nghiệm
nhanh NS1 trên dân số trẻ em Tiền Giang.
Đối với dân số không tiếp cận được với xét nghiệm nhanh NS1 cũng như
những phương tiện xét nghiệm đắt tiền khác cần có những chỉ tố lâm sàng
và/hoặc cận lâm sàng đơn giản và sớm nhằm đưa ra một chẩn đoán đáng tin
cậy cho những trường hợp SXHD ưu tiên nhập viện. Trong khi chờ đợi một
xét nghiệm chẩn đoán SXHD sớm nhanh, nhạy và giá thành rẻ được phổ biến
rộng rãi thì rất cần các mô hình chẩn đoán sớm.
Song song đó, SXHD là một bệnh biểu hiện lâm sàng phức tạp, có thể
diễn tiến nặng dẫn đến tử vong. Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) năm 2009
đã đưa ra các dấu hiện cảnh báo các trường hợp có thể diễn tiến nặng, tuy
nhiên những dấu hiệu và triệu chứng này thường xuất hiện sau 72 giờ. Do đó,
việc nhận diện nhóm bệnh nhân nguy cơ bị SXHD nặng trong giai đoạn sớm
trước 72 giờ sẽ giúp các bác sĩ cho nhập viện và theo dõi sát phát hiện sớm
biến chứng nặng để điều trị kịp thời. Ngoài ra, nó sẽ gợi ý cho việc nhắm đến
3
những chiến lược tiêm ngừa và những thử nghiệm lâm sàng can thiệp điều trị
trong tương lai.
Vì những lý do trên, chúng tôi đặt ra câu hỏi nghiên cứu giá trị của thử
nghiệm phát hiện kháng nguyên NS1 trong chẩn đoán sớm SXHD tại Tiền
Giang là như thế nào và vai trò của các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, huyết học và
sinh hóa trong chẩn đoán sớm SXHD từ đó xây dựng mô hình chẩn đoán sớm
SXHD cũng như vai trò của các yếu tố này trong tiên lượng sớm SXHD nặng
ở trẻ em ra sao? Từ đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Giá trị của thử
nghiệm phát hiện kháng nguyên NS1 và các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, huyết
học và sinh hóa trong chẩn đoán và tiên lượng sớm SXHD nặng ở trẻ em”.
Nghiên cứu này là một nhánh của nghiên cứu đa trung tâm của Đơn vị nghiên
cứu lâm sàng Đại học Oxford- Việt Nam (OUCRU-VN) hợp tác thực hiện tại
5 tỉnh thành phía Nam, trong đó có Tiền Giang.
4
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, huyết học và sinh hóa trong 72 giờ đầu của
SXHD.
2. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên
đoán âm của thử nghiệm phát hiện nhanh NS1 vi rút dengue (Dengue NS1Ag
Strip) trong chẩn đoán SXHD trong 72 giờ đầu.
3. Xác định mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, huyết học và
sinh hóa trong 72 giờ đầu với SXHD và xây dựng mô hình chẩn đoán sớm
SXHD trong 72 giờ đầu.
4. Xác định các yếu tố tiên lượng sớm trong 72 giờ đầu SXHD nặng.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Trên thế giới
Bản ghi chép cổ xưa nhất đến nay về căn bệnh có lâm sàng tương đồng
với sốt dengue được tìm thấy trong bộ sách bách khoa về triệu chứng bệnh và
điều trị bằng tiếng Trung Hoa phát hành lần đầu trong khoảng thời nhà Tần
(năm 265- 420), sau đó được biên tập chính thức vào năm 610 (thời nhà
Đường) và một lần nữa vào năm 992 thời Bắc Tống [160].
Bệnh giống SXHD cũng được mô tả trong những bản viết tại Tây Ấn vào
những năm 1600 mà không có những hình ảnh lâm sàng chi tiết [60]. Bản mô
tả đầu tiên về hội chứng lâm sàng đặc trưng của SXHD được Benjamin Rush,
người đã chăm sóc cho những bệnh nhân trong suốt trận dịch năm 1780 tại
Philadelphia viết [176].
Tên gọi “sốt gãy xương” dành cho dengue được cho là tên gọi phổ biến
nhất cho bệnh này trong trận dịch đầu tiên được mô tả về một căn bệnh có
lâm sàng tương đồng với dengue tại Philadelphia vào năm 1780 [175]. Những
trận dịch này được phỏng đoán có nguyên nhân là do dengue dựa vào bệnh
cảnh lâm sàng và dịch tễ hay gặp ở Bắc Mỹ trong suốt thế kỷ 18 và 19.
DENV gần như chắc chắn là nguyên nhân của bệnh sốt 5 đến 7 ngày gây ra ở
những thực dân Châu Âu tại Châu Á nhiệt đới trong suốt giai đoạn này. Căn
bệnh tương tự cũng xảy ra ở những thực dân tại Châu Úc nhiệt đới.
Vào năm 1801, nữ hoàng Tây Ban Nha đã dùng thuật ngữ “dengue” để
mô tả căn bệnh sốt cấp xảy ra ở các thành viên trong triều đình Tây Ban Nha
với các triệu chứng đau nhức xương khớp, xuất huyết và vàng da [175]. Trận
dịch lớn ở Caribe năm 1828, xảy ra ở một cộng đồng đa chủng tộc, đa ngôn
6
ngữ đã giúp quốc tế hóa việc sử dụng thuật ngữ “dengue” cho căn bệnh này
và dùng trong y văn liên tục đến ngày nay.
Sự phát hiện tác nhân và nhận diện vật truyền bệnh [162]
Các nhà nghiên cứu đã sớm có gợi ý rằng DENV được truyền qua muỗi,
nhưng đến năm 1906, sự truyền bệnh thật sự do một vật truyền bệnh thật sự,
muỗi Aedes aegypti, mới được Bancroft chứng minh. Simmons cũng chứng
minh vai trò của Aedes albopictus trong việc lây truyền DENV. Sau đó, một
số loài Aedes khác cũng thấy có vai trò lây lan bệnh.
Kimura and Hotta là những người đầu tiên phân lập được DENV từ mẫu
máu của những bệnh nhân trong trận dịch dengue tại Nagasaki, Nhật Bản năm
1943 và từ đó đã mở ra kỷ nguyên mới cho các nghiên cứu về dengue [162].
Trong các trận dịch dengue từ năm 1897 đến 1902 ở Úc, năm 1928 ở Hy Lạp
và năm 1931 ở Đài Loan, người ta đã mô tả một hội chứng nặng đặc trưng với
sốc, xuất huyết và tử vong. Đến năm 1960, trong khi nghiên cứu về bệnh bại
liệt ở Philippin, Hammon đã phân lập được 2 týp virút dengue mới, gọi là
DENV-3 và 4 [61].
Hội nghị Các bệnh SXH do muỗi được TCYTTG tổ chức tại Bangkok từ
ngày 19 đến 24 tháng 10 năm 1964 đã giới thiệu thuật ngữ “SXHD” [59].
Năm 1966, Cohen và Halstead đã công bố bản mô tả kinh điển đầy đủ về hội
chứng sốc dengue, bao gồm sinh lý bệnh do thất thoát dịch và protein qua
những mao mạch bị tổn thương, từ đó đưa ra những nguyên tắc hồi sức hợp lý
[41]. Tỉ lệ mắc SXHD đã tăng rất nhanh trên thế giới trong những thập niên
gần đây. Không những thế, bệnh SXHD còn lây lan ra nhiều khu vực mà
trước đây chưa từng xảy ra và bùng phát thành nhiều vụ dịch lớn.
1.1.2. Tại Việt Nam [5]
Từ năm 1913, Gaide đã có báo cáo đầu tiên về bệnh giống như dengue
tại miền Bắc và miền Trung. Năm 1929, Boyé đã viết về một vụ dịch dengue
tại miền Nam. Năm 1958, Chu Văn Tường và cộng sự thông báo về một trận
7
dịch SXHD nhỏ tại Hà Nội căn cứ trên một số bệnh nhi điều trị tại bệnh viện
Bạch Mai. Vào năm 1960 có 2 vụ dịch nhỏ xảy ra ở Cái Bè và An Giang
(miền Nam Việt Nam) được chẩn đoán lâm sàng là SXHD. Cùng năm đó có
một vụ dịch dengue cổ điển rất lớn bùng phát ở các tỉnh miền Bắc. Đến năm
1963, vụ dịch SXHD đầu tiên được xác định mầm bệnh ở Việt Nam bùng
phát ở đồng bằng sông Cửu Long đã được báo cáo. Năm 1969 xảy ra trận
dịch SXHD ở Miền Bắc. Từ đó, SXHD tăng dần và lan rộng ra cả nước, từ
các thành phố lớn đông dân về các vùng nông thôn, cứ vài năm lại xảy ra một
trận dịch SXHD. Năm 1983 là năm có SXHD lớn nhất trên phạm vi cả nước.
Một vụ dịch lớn năm 1997 tấn công 42 tỉnh thành trong cả nước bao gồm
19/19 tỉnh miền Nam, 14/14 tỉnh miền Trung và Tây Nguyên và 9/28 tỉnh
miền Bắc với tổng số bệnh nhân 107