Theo các nghiên cứu về sự sẵn lòng tham gia/áp dụng công nghệ/kỹ thuật/mô hình
sản xuất mới, triển vọng trong sản xuất nông nghiệp, các yếu tố khác nhau sẽ quyết định
việc tham gia hoặc áp dụng công nghệ/kỹ thuật/mô hình sản xuất khác nhau.
Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định có nên tham gia/áp dụng công nghệ/kỹ thuật/mô
hình mới là biến tuổi. Tuổi là một thước đo đại diện cho kinh nghiệm và sự sẵn có của
nguồn lực trong sản xuất. Biến tuổi có ảnh hưởng tích cực trong nghiên cứu của Harper
và ctv (1990); McNamara và ctv (1991); Adesina & Forson (1995); Sithode (2014);
Dũng (2020). Còn trong nghiên cứu của D’Souza và ctv (1993); Akudugu và ctv (2012);
Etwire và ctv (2013); Martey và ctv (2014) thì biến tuổi ảnh hưởng tiêu cực đến quyết
định có nên tham gia/áp dụng công nghệ/kỹ thuật/mô hình mới. Theo nghiên cứu của
Etwire và ctv (2013), những nông dân trẻ tuổi thường có xu hướng sáng tạo, thích mạo
hiểm và có thể muốn áp dụng các kỹ thuật/mô hình mới. Trong nghiên cứu của Nahayo
và ctv (2017), biến tuổi không ảnh hưởng đến sự tham gia của nông dân trong chương
trình thâm canh cây sản xuất hay trong nghiên cứu của Wang và ctv (2016), biến tuổi
không ảnh hưởng đến việc áp dụng quản lý đất thân thiện với môi trường của nông dân
sản xuất nhỏ ở tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc.
Trình độ học vấn của nông hộ có tác động tích cực đến sự sẵn lòng chấp nhận các
công nghệ/kỹ thuật/mô hình mới như nghiên cứu của D’Souza (1993); Sidibé (2005);
Zhang và ctv (2011); Akudugu và ctv (2012); Ghosh & Mondal (2013); Zhu và ctv
(2016). Theo nghiên cứu của Enete & Igbikwe (2009), người có trình độ học vấn sẽ có
lựa chọn độc lập và quyết định của bản thân, họ có xu hướng hợp tác với nhũng người
xung quanh, tham gia vào các hội, đoàn thể và hợp tác xã. Biến trình độ học vấn không
ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chấp nhận/tham gia các công nghệ/kỹ thuật/mô hình mới
trong các nghiên cứu Keenlan & Thorne (2009); Martey và ctv (2014); Wang và ctv
(2016); Nahayo và ctv (2017); Li và ctv (2021).
Theo Akudugu và ctv (2012), giới tính ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng công
nghệ sản xuất nông nghiệp của nông hộ Ghana. Điều này có nghĩa là nam giới có nhiều
khả năng áp dụng sản xuất nông nghiệp hiện đại hơn nữ giới vì nam giới có khả năng
kiểm soát các nguồn lực sản xuất như đất đai, lao động, vốn và công nghệ. Nghiên cứu
của Nahayo và ctv (2017), nam giới làm chủ hộ có khả năng tham gia chương trình thâm
canh cây sản xuất cao hơn so với nữ giới làm chủ hộ. Điều này có thể là do thực tế các
hoạt động nông nghiệp đòi hỏi nhiều lao động có thể chất. Tuy nhiên trong một vài
nghiên cứu thì giới tính không ảnh hưởng đến việc tham gia/áp dụng công nghệ/kỹ
thuật/mô hình mới như nghiên cứu của Zhang và ctv, (2011); Ghosh & Mondal (2013);
Sithole và ctv (2014); Martey và ctv (2014).
183 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 07/01/2025 | Lượt xem: 83 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất nấm rơm ở đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHẠM THỊ GẤM NHUNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA NÔNG HỘ SẢN XUẤT NẤM RƠM
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ NGÀNH: 62 62 10 15
Cần Thơ, 2024
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHẠM THỊ GẤM NHUNG
MÃ SỐ NCS: P0817003
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA NÔNG HỘ SẢN XUẤT NẤM RƠM
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ NGÀNH: 62 62 10 15
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
PGS.TS. VÕ THÀNH DANH
Cần Thơ, 2024
ii
TÓM TẮT
Nghiên cứu này phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất nấm
rơm ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu sơ cấp
được thu thập từ 115 nông hộ sản xuất nấm rơm ngoài trời theo phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên phân tầng tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp và quận Ô Môn, quận
Bình Thủy, thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả,
phân tích tài chính, phương pháp ước lượng tham số, phương pháp phân tích ngân sách
biên và mô hình hồi quy Probit để thực hiện các nội dung nghiên cứu nhằm đạt được
mục tiêu nghiên cứu của luận án.
Luận án đã sử dụng phương pháp ước lượng tham số thông qua hàm sản xuất
biên ngẫu nhiên Cobb-Douglas và hàm phi hiệu quả kỹ thuật để ước lượng hiệu quả
kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
mức hiệu quả kỹ thuật trung bình của nông hộ sản xuất nấm rơm đạt được là 91,46%.
Mức hiệu quả kỹ thuật giữa các nông hộ có sự chênh lệch với nhau là do sự lựa chọn
các yếu tố đầu vào và kỹ thuật sản xuất nấm rơm khác nhau của các nông hộ. Kết quả
phân tích cho thấy, trình độ học vấn của chủ hộ và tham gia tập huấn có quan hệ thuận
chiều đến hiệu quả kỹ thuật trong khi đó diện tích sản xuất nấm rơm có quan hệ nghịch
chiều đến hiệu quả kỹ thuật. Nghiên cứu còn sử dụng hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên
Cobb-Douglas và hàm phi hiệu quả để ước lượng hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất nấm rơm của nông hộ ở ĐBSCL. Kết quả
ước lượng cho thấy, mức hiệu quả kinh tế trung bình của nông hộ đạt được là 78,39%.
Mức hiệu quả kinh tế của các nông hộ có sự chênh lệch khá lớn là do một số nông hộ
chưa nắm bắt thông tin thị trường về giá đầu vào và đầu ra nên không lựa chọn được
mức đầu vào tối ưu. Bên cạnh đó, kết quả phân tích cho thấy các yếu tố có ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất nấm rơm của nông hộ là tuổi của chủ hộ, diện tích
sản xuất nấm rơm và tham gia tập huấn của nông hộ.
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích ngân sách biên để phân tích và
lựa chọn kỹ thuật sản xuất nấm rơm đạt hiệu quả kinh tế cao cho các nông hộ sản xuất
nấm rơm ở ĐBSCL. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, đối với kỹ thuật sử dụng rơm chọn
kỹ thuật sử dụng rơm trong khoảng từ 20,0 kg/m2 đến 25,0 kg/m2 (nghiệm thức 1B) có
tỷ suất lợi nhuận biên đạt được là 38,99%. Kỹ thuật sử dụng meo chọn kỹ thuật sử
dụng meo khoảng từ 1,1 bịch/m2 đến 2 bịch/m2 (nghiệm thức 2B) có tỷ suất lợi nhuận
biên đạt được là 33,76%. Nông hộ sản xuất nấm rơm cần lựa chọn hai kỹ thuật trên để
sản xuất nấm rơm đạt năng suất và lợi nhuận cao.
Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử dụng mô hình hồi quy Probit để tìm các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các kỹ thuật sản xuất nấm rơm mới, triển vọng của
các nông hộ ở ĐBSCL. Kết quả ước lượng cho thấy giới tính của chủ hộ và số vụ sản
xuất nấm rơm trong năm của nông hộ có quan hệ nghịch chiều với sự sẵn lòng áp dụng
iii
kỹ thuật mới, triển vọng của nông hộ. Sự tham gia tập huấn có tác động tích cực đến
quyết định sẵn lòng áp dụng kỹ thuật mới, triển vọng của nông hộ.
Ngoài ra, nghiên cứu đánh giá tiềm năng hiệu quả tài chính của nông hộ trồng
nấm rơm áp dụng kỹ thuật mới, triển vọng. Kết quả phân tích cho thấy rằng, tỷ suất lợi
nhuận của kỹ thuật kết hợp cả hai kỹ thuật sử dụng rơm từ 20,0 kg/m2 đến 25,0 kg/m2
và kỹ thuật sử dụng meo từ 1,1 bịch/m2 đến 2 bịch/m2 đạt được cao nhất 0,32 lần, nghĩa
là một đồng chi phí mà nông hộ bỏ ra đầu tư sẽ thu lại được 0,32 đồng lợi nhuận. Vì
vậy nông hộ có thể lựa chọn sử dụng kỹ thuật kết hợp cả hai nghiệm thức cho việc sản
xuất nấm rơm sẽ mang lại năng suất và lợi nhuận cao. Nghiên cứu còn đánh giá tiềm
năng của ngành hàng nấm rơm ở ĐBSCL. Kết quả phân tích cho thấy, tỷ trọng trong
giá trị sản xuất nấm rơm ở ĐBSCL so với giá trị sản xuất lúa ở ĐBSCL theo giả định
lượng rơm sử dụng là 10%, 15%, 18% và 20% đạt được là 0,33 %, 0,50%, 0,60% và
0,66%. Từ kết quả phân tích cho thấy, ngành hàng nấm rơm tạo ra giá trị gia tăng cho
ngành hàng lúa ở ĐBSCL.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế của các nông hộ sản xuất nấm rơm ở ĐBSCL: Thứ nhất, nông hộ cần
tiếp cận với thông tin thị trường để lựa chọn giá đầu vào và đầu ra hợp lý. Thứ hai,
nông hộ cần phải tham gia tập huấn kỹ thuật để cải thiện và nâng cao kỹ thuật sản xuất
nấm rơm; Thứ ba, nông hộ nên lựa chọn kỹ thuật sản xuất nấm rơm cho phù hợp với
điều kiện sản xuất của nông hộ (kỹ thuật sử dụng rơm và kỹ thuật sử dụng meo). Thứ
tư, chính quyền địa phương khi tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật mới thì cần lựa chọn
đối tượng tham gia tập huấn. Cuối cùng, nhà nước cần quy hoạch vùng sản xuất nấm
rơm ở ĐBSCL để khai thác lợi thế vùng nguyên liệu và nâng cao hiệu quả kinh tế cho
nông hộ sản xuất nấm rơm ở ĐBSCL.
Luận án đóng góp về mặt học thuật bằng cách kết hợp giữa phương pháp phân
tích hiệu quả kinh tế và phương pháp phân tích ngân sách biên để khẳng định thêm về
kết quả phân tích hiệu quả kinh tế đối với các kỹ thuật trồng nấm rơm đạt hiệu quả
kinh tế cao. Ngoài ra luận án đã đóng góp một nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả
kinh tế của các nông hộ sản xuất nấm rơm ở ĐBSCL phục vụ cho các nghiên cứu về
hoạch định chính sách phát triển ngành hàng triển vọng này trong thời gian tới.
iv
ABSTRACT
This study analyzed and evaluated the economic efficiency of straw mushroom
farmers in the Mekong Delta. Primary data was collected from 115 households
producing outdoor straw mushrooms by stratified random sampling method in Lai
Vung district at Dong Thap province, and O Mon and Binh Thuy districts in Can Tho
city. Descriptive statistical methods, financial analysis, parametric methods, partial
budget analysis methods, and a Probit regression model were used to carry out the
research and achieve the objectives of this thesis.
The study used the parametric method through the stochastic frontier Cobb-
Douglas production function to estimate the technical efficiency and the factors
affecting it. Results showed that the average level of technical efficiency of straw
mushroom farmers was 91.46%. The difference in level of technical efficiency among
farmers was due to the different choices of inputs and production techniques of straw
mushrooms in households. The coefficient of education of the household head and
participation in training had a positive correlation with technical efficiency, whereas
the area under cultivation of straw mushrooms had a negative relationship with
technical efficiency. The study also used the stochastic frontier Cobb-Douglas profit
function and the inefficiency function to estimate the economic efficiency and factors
affecting it in producing straw mushrooms by farmers in the Mekong Delta. The
calculated results showed that the average level of economic efficiency was 78.39%.
The economic efficiency level of the farmers was quite different because some farmers
had yet to grasp market information on input and output prices, so they could not
choose the optimal input level. In addition, the analysis results showed that the factors
that affect the economic efficiency in the production of straw mushrooms in the
household were the age of the household head, the farming area, and the farmer's
participation in training. According to the above analysis results, the variable
participating in training positively influences technical efficiency and economic
efficiency, thus suggesting that farmers should join in the activity to improve the
productivity and profit of mushroom production.
The study used the partial budget analysis method to analyze and select new straw
mushroom production techniques to ensure economic efficiency for straw mushroom
farmers in the Mekong Delta. Results showed that the practice of using the straw was
selected in the range from 20.0 kg/m2 to 25.0 kg/m2 (Treatment 1B) and had a profit
margin of 38.99%. The technique of using meow was selected in the range from 1.1
bags/m2 to 2 bags/m2 (Treatment 2B) which had a profit margin of 33.76%. Straw
mushroom farmers can choose one of the two techniques above to produce straw
mushrooms with high economic efficiency.
Besides, the study also used the Probit regression model to find the factors
affecting the decision to apply the new straw mushroom production model of farmers
v
in the Mekong Delta. The estimated results showed that the coefficient of the sex
variable of the household head and the number of mushroom production crops in the
year of the household had a negative relationship with the willingness to apply the new
technology. The coefficient of the variable participation in training had a positive
relationship with the farmers’ desire to use the new techniques.
In addition, the study evaluated the potential financial efficiency of straw
mushroom farmers by applying new and promising techniques. The analysis results
showed that the profit rate of the technique combining both the practice of using the
straw was selected in the range from 20.0 kg/m2 to 25.0 kg/m2 and the practice of using
meow was selected in the range from 1.1 bags/m2 to 2 bags/m2, was the highest at 0.32
times, that is, for every VND of the cost that a farmer spent on investment, they would
get back 0,32 VND profit. Therefore, farmers can choose to use the technique of
combining both treatments for the production of straw mushrooms, which will bring
high yields and profits. The study also assessed the potential of the straw mushroom
industry in the Mekong Delta. The analysis results showed that the proportion of straw
mushroom production value in the Mekong Delta compared to the value of rice
production in the Mekong Delta, assuming that the amount of straw used was 10%,
15%, 18%, and 20%, was achieved at 0.33 %, 0.50%, 0.60%, and 0.66%, respectively.
From the analysis results, it was shown that the straw mushroom industry creates added
value for the rice industry in the Mekong Delta.
Based on the research results, the author has proposed some solutions to improve
the economic efficiency of straw mushroom farmers in the Mekong Delta: Firstly,
farmers need access to market information to choose reasonable input and output
prices; Secondly, farmers need to participate in technical training to improve and
enhance mushroom production techniques; Thirdly, farmers should choose a farming
method to suit their production conditions (the practice of using the straw and the
meow); Fourth, when the local government organizes new technical training courses,
it is necessary to select the subjects to participate in the training; Finally, the
government needs to plan the straw mushroom production area in the Mekong Delta
to exploit the advantages of the raw material area and improve economic efficiency for
straw mushroom farmers in the Mekong Delta.
The thesis made an academic contribution by combining the economic efficiency
and the Partial budget analysis methods based to further confirm the results of
economic efficiency analysis for high economic efficiency straw mushroom growing
models. Additionally, the thesis had contributed an empirical study on the economic
efficiency of straw mushroom farmers in the Mekong Delta for research on policy
making for developing this promising commodity in the coming time.
vii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. I
TÓM TẮT .................................................................................................................. II
ABSTRACT .............................................................................................................. IV
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... VI
MỤC LỤC ................................................................................................................ VII
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... X
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. XII
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... XIII
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.4. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3
1.5.2. Phạm vi không gian ...................................................................................... 3
1.5.3. Phạm vi thời gian .......................................................................................... 4
1.5.4. Phạm vi nội dung nghiên cứu ....................................................................... 4
1.6. Cấu trúc của luận án ............................................................................................ 4
1.7. Đóng góp của luận án .......................................................................................... 5
1.7.1. Về mặt học thuật ........................................................................................... 5
1.7.2. Về mặt thực tiễn ............................................................................................ 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 6
2.1. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả trong sản xuất .......................................................... 6
2.1.2. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất .................................................................... 9
2.1.3. Hàm sản xuất ................................................................................................ 9
2.1.4. Hàm sản xuất Cobb-Douglas ...................................................................... 10
2.1.5. Phương pháp ước lượng hiệu quả sản xuất ................................................. 12
2.1.6. Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên .................................................................... 14
2.1.7. Hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên .................................................................. 15
2.1.8. Phân tích lựa chọn kỹ thuật/mô hình mới, triển vọng trong sản xuất nông
nghiệp .................................................................................................................... 17
2.1.9. Hàm hồi quy Probit ..................................................................................... 19
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu .................................................................. 21
2.2.1. Các nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuất nấm ăn (nấm rơm) trên thế giới
và Việt Nam .......................................................................................................... 21
2.2.2. Tổng quan về phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) trong đo lường
hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp ...................... 22
2.2.3. Các nghiên cứu về lựa chọn kỹ thuật/mô hình sản xuất mới, triển vọng trong
sản xuất nông nghiệp ............................................................................................ 30
viii
2.2.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng tham gia/áp dụng
công nghệ/kỹ thuật/mô hình mới, triển vọng trong sản xuất nông nghiệp ........... 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 40
2.3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu và khung nghiên cứu ......................................... 40
.................................................................................................................................. 41
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 41
2.3.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ......................................................... 44
2.4. Tóm tắt chương ................................................................................................. 56
CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................. 59
3.1. Tổng quan về vùng ĐBSCL .............................................................................. 59
3.1.1. Vị trí địa lý và một số điều kiện tự nhiên ................................................... 59
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .............................................................................. 60
3.1.3. Sản xuất nông nghiệp của vùng .................................................................. 60
3.2. Tổng quan về địa bàn khảo sát .......................................................................... 62
3.2.1. Tỉnh Đồng Tháp .......................................................................................... 62
3.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nấm rơm ........................................................... 67
3.3.1. Trên thế giới ................................................................................................ 67
3.3.2. Tại Việt Nam .............................................................................................. 69
3.3.3. Tại Đồng bằng sông Cửu Long .................................................................. 69
3.3.4. Tiềm năng sản xuất nấm rơm ở ĐBSCL .................................................... 71
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nấm rơm .................................... 74
3.4.1. Thời tiết khí hậu .......................................................................................... 74
3.4.2. Các yếu tố đầu vào sản xuất của nông hộ ................................................... 74
3.4.3. Các yếu tố về kinh tế xã hội ........................................................................ 75
3.4.4. Kỹ thuật sản xuất nấm rơm ......................................................................... 76
3.4.5. Nhóm nhân tố về thị trường ........................................................................ 76
3.4.6. Các nhân tố vĩ mô ....................................................................................... 77
3.5. Tóm tắt chương ................................................................................................. 77
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 79
4.1. Mô tả mẫu khảo sát ............................