Đạo đức là một yếu tố cấu thành nhân cách con người, một động lực
phát triển của xã hội. Quan tâm xây dựng, phát triển con người, lấy con người
làm mục tiêu, động lực của sự tiến bộ xã hội tất yếu phải quan tâm đến giáo
dục đạo đức cho họ. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến công
tác giáo dục đạo đức cách mạng (GDĐĐCM) cho thế hệ trẻ, coi đó là nhiệm
vụ quan trọng của Đảng, của cách mạng. Trong Di chúc, Người căn dặn:
Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng
và rất cần thiết. Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng
cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa
xã hội vừa “hồng”, vừa “chuyên” [113, tr.622].
Quán triệt tư tưởng của Người, Đảng ta rất chú trọng GDĐĐCM cho thế
hệ trẻ và đã nhiều lần đề cập trong Văn kiện các kỳ Đại hội Đảng. Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng nhấn mạnh:
Chú trọng hơn giáo dục đạo đức, nhân cách, năng lực sáng tạo và
các giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn
dân tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội
cho các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ; giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp của người Việt Nam; khơi dậy khát
vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [53, tr.136-137].
223 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 13/01/2024 | Lượt xem: 503 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giáo dục đạo đức cách mạng thông qua hoạt động xã hội cho sinh viên đại học ở Hà Nội hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
HOÀNG ANH THAO
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CHO SINH VIÊN
ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
HÀ NỘI, 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
HOÀNG ANH THAO
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CHO SINH VIÊN
ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
Chuyên ngành : Công tác tư tưởng
Mã số : 9310201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS, TS. Lương Khắc Hiếu
HÀ NỘI, 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả
nghiên cứu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu
nào.
Nghiên cứu sinh
Hoàng Anh Thao
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................... 8
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đạo đức cách mạng và giáo dục
đạo đức cách mạng ................................................................................... 8
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động xã hội và giáo dục
đạo đức cách mạng thông qua hoạt động xã hội cho sinh viên đại học ..... 23
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CÁCH MẠNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CHO SINH VIÊN
ĐẠI HỌC ....................................................................................................... 37
2.1. Đạo đức, đạo đức cách mạng và chuẩn mực đạo đức cách mạng
của sinh viên đại học ............................................................................. 37
2.2. Hoạt động xã hội của sinh viên đại học và giáo dục đạo đức cách mạng
thông qua hoạt động xã hội cho sinh viên ................................................ 53
2.3. Vai trò của hoạt động xã hội trong thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức
cách mạng cho sinh viên đại học ............................................................. 75
Chương 3: GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG XÃ HỘI CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI - THỰC
TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ................................................... 84
3.1. Khái quát về các trường đại học, hoạt động xã hội của sinh viên
các trường đại học thuộc phạm vi khảo sát và đặc điểm sinh viên các
trường đại học ở Hà Nội ....................................................................... 84
3.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cách mạng thông qua hoạt động xã
hội cho sinh viên đại học ở Hà Nội từ năm 2016 đến nay.................... 92
3.3. Những vấn đề đặt ra trong giáo dục đạo đức cách mạng thông qua
hoạt động xã hội cho sinh viên đại học ở Hà Nội hiện nay ................ 114
Chương 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CHO
SINH VIÊN ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI ............. 126
4.1. Quan điểm tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng thông qua
hoạt động xã hội cho sinh viên đại học ở Hà Nội trong thời gian tới ........126
4.2. Giải pháp tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng thông qua
hoạt động xã hội cho sinh viên đại học ở Hà Nội trong thời gian tới ........137
KẾT LUẬN .................................................................................................. 162
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 165
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ................................. 178
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 179
5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Câu lạc bộ : CLB
Đạo đức cách mạng : ĐĐCM
Giá trị trung bình : Mean
Giáo dục đạo đức cách mạng : GDĐĐCM
Hoạt động xã hội : HĐXH
Sinh viên : SV
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là một yếu tố cấu thành nhân cách con người, một động lực
phát triển của xã hội. Quan tâm xây dựng, phát triển con người, lấy con người
làm mục tiêu, động lực của sự tiến bộ xã hội tất yếu phải quan tâm đến giáo
dục đạo đức cho họ. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến công
tác giáo dục đạo đức cách mạng (GDĐĐCM) cho thế hệ trẻ, coi đó là nhiệm
vụ quan trọng của Đảng, của cách mạng. Trong Di chúc, Người căn dặn:
Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng
và rất cần thiết. Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng
cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa
xã hội vừa “hồng”, vừa “chuyên” [113, tr.622].
Quán triệt tư tưởng của Người, Đảng ta rất chú trọng GDĐĐCM cho thế
hệ trẻ và đã nhiều lần đề cập trong Văn kiện các kỳ Đại hội Đảng. Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng nhấn mạnh:
Chú trọng hơn giáo dục đạo đức, nhân cách, năng lực sáng tạo và
các giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn
dân tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội
cho các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ; giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp của người Việt Nam; khơi dậy khát
vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [53, tr.136-137].
GDĐĐCM cho sinh viên (SV) đại học ở Hà Nội là vấn đề được các trường
đại học dành sự quan tâm đáng kể trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo nên những
chủ nhân tương lai của đất nước vừa hồng thắm, vừa chuyên sâu. Là Thủ đô, là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học công nghệ của đất
nước, Hà Nội cũng là nơi có số lượng trường đại học nhiều nhất cả nước, với 93
trường đại học và học viện, số lượng SV đại học ở Hà Nội cũng đông nhất cả
2
nước. SV các trường đại học ở Hà Nội với sức trẻ, sự năng động, sáng tạo và
nhạy bén của mình đã nhanh chóng tiếp cận và lĩnh hội những yếu tố hiện đại để
phát triển, hoàn thiện nhân cách của bản thân. Với khát vọng vươn lên lập thân,
lập nghiệp, nhiều SV vượt khó, phấn đấu trong học tập, rèn luyện với mong
muốn cống hiến cho sự nghiệp phát triển Thủ đô và đất nước Việt Nam. Bên
cạnh đó, vẫn còn một bộ phận SV có biểu hiện “nhạt Đảng, phai Đoàn, xa chính
trị”, thiếu ý thức vươn lên trong học tập và rèn luyện, chỉ quan tâm đến lợi ích
trước mắt, lợi ích cá nhân, bàng quan trước các vấn đề chính trị - xã hội của đất
nước; ít tham gia các phong trào, các hoạt động xã hội. Có SV thậm chí còn mơ
hồ, thiếu kiên định, thiếu bản lĩnh, bị các thế lực thù địch lôi kéo, kích động tham
gia vào các hoạt động vi phạm pháp luật Những biểu hiện tiêu cực này có
chiều hướng gia tăng gây bức xúc trong xã hội, làm ảnh hưởng xấu đến thế hệ
trẻ. Do đó, việc GDĐĐCM cho SV đại học nói chung, cho SV đại học ở Hà Nội
nói riêng là yêu cầu khách quan của sự nghiệp “trồng người” nhằm ngăn chặn,
đẩy lùi những biểu hiện, hành vi đạo đức tiêu cực ở SV và xây dựng cho họ niềm
tin, tình cảm, hành vi đạo đức cách mạng (ĐĐCM) tốt đẹp. Qua đó giúp SV phát
triển và hoàn thiện nhân cách, đáp ứng yêu cầu đối với nguồn nhân lực chất
lượng cao cho sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc.
Trong thực tế, GDĐĐCM cho SV được triển khai dưới nhiều hình thức,
phương pháp đa dạng như: thông qua việc giảng dạy các môn khoa học Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đạo đức học, Mỹ học; thông qua các phương
tiện truyền thông đại chúng; thông qua sự giáo dục của gia đình và chính quyền
địa phương nơi cư trú; thông qua quá trình tự tu dưỡng, tự rèn luyện của sinh
viên, thông qua các hoạt động xã hội (HĐXH) Việc kết hợp đa dạng các
phương thức GDĐĐCM đã góp phần thẩm thấu, nâng cao nhận thức, hình thành
ở SV niềm tin, thái độ, hành vi phù hợp chuẩn mực ĐĐCM. Trong các phương
thức trên, GDĐĐCM cho SV thông qua HĐXH là phương thức có ưu thế và
mang lại hiệu quả cao bởi khả năng “mềm hóa” các nội dung giáo dục và cách
thức triển khai phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, với nhu cầu, sở thích,
3
thói quen của SV. Việc tổ chức HĐXH hợp lý vừa thỏa mãn các nhu cầu chính
đáng, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả thời gian ngoài giờ học trên lớp giúp SV
phát triển nhân cách vừa tạo những sân chơi lành mạnh, tạo môi trường thực tiễn
để SV kiểm nghiệm những tri thức đạo đức, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực từ mặt
trái của nền kinh tế thị trường đang xâm nhập mạnh mẽ vào các giảng đường
hiện nay. Bên cạnh đó, khi được định hướng tham gia các HĐXH SV dần trở
nên mạnh dạn, tự tin khẳng định năng lực bản thân, ý thức rõ ràng và thể hiện
đầy đủ trách nhiệm công dân trong mỗi hành vi, công việc được phân công. Tuy
nhiên, GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV chưa được các nhà trường thực sự
coi trọng và nghiên cứu một cách đầy đủ để khai thác tối đa hiệu quả của
phương thức giáo dục này.
Do đó, nghiên cứu về GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV không chỉ
xuất phát từ yêu cầu hoàn thiện lý luận về GDĐĐCM cho SV, mà còn là vấn
đề thực tiễn cấp thiết trong GDĐĐCM cho SV các trường đại học ở Hà Nội
hiện nay. Với ý nghĩa đó, tác giả chọn: “Giáo dục đạo đức cách mạng thông
qua hoạt động xã hội cho sinh viên đại học ở Hà Nội hiện nay” làm đề tài
luận án tiến sĩ ngành Chính trị học, chuyên ngành Công tác tư tưởng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về GDĐĐCM thông qua
HĐXH cho SV đại học và thực trạng GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV
đại học ở Hà Nội, luận án đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường
GDĐĐCM thông qua các HĐXH cho SV Hà Nội thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Làm rõ những vấn đề lý luận về GDĐĐCM thông qua các HĐXH cho
SV đại học.
- Đánh giá thực trạng GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV các trường
4
đại học ở Hà Nội; chỉ rõ những vấn đề đặt ra trong GDĐĐCM thông qua
HĐXH cho SV các trường đại học ở Hà Nội hiện nay.
- Đề xuất và phân tích, luận giải cơ sở khoa học các quan điểm, giải
pháp nhằm tăng cường GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV ở Hà Nội trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là GDĐĐCM thông qua HĐXH cho
SV đại học ở Hà Nội hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng GDĐĐCM thông qua các
HĐXH cho SV đại học là người Việt Nam đang theo học các chương trình
đào tạo trình độ đại học hệ chính quy tập trung, khảo sát tại 05 trường đại học
ở Hà Nội (Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Đại học Thương mại, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền, Học viện An ninh nhân dân, Đại học Thăng
Long). Đây là những trường đại học đại diện cho các trường công lập và tư
thục, với các khối ngành khác nhau như: Khoa học kỹ thuật - công nghệ, Kinh
tế, Khoa học xã hội và nhân văn, An ninh - quốc phòng.
- Các số liệu khảo sát thực trạng được nghiên cứu từ năm 2016 đến nay,
các giải pháp được đề xuất có giá trị tham khảo đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về ĐĐCM,
GDĐĐCM cho SV đại học thông qua HĐXH, kế thừa kết quả nghiên cứu của
các công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến nội dung được đề
cập trong luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
5
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Được sử dụng để phân tích, tổng hợp,
hệ thống hóa, khái quát hóa dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện, nghị quyết, quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam, các văn bản của Nhà nước về ĐĐCM và GDĐĐCM làm
cơ sở lý luận cho luận án; hồi cứu các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp,
luận án, bài báo khoa học, sách chuyên khảo về ĐĐCM, GDĐĐCM và
HĐXH của SV để xây dựng khung lý luận của luận án. Phương pháp này được
sử dụng nhiều ở chương tổng quan và chương lý luận của luận án.
Phương pháp quy nạp và diễn dịch: Được sử dụng để liên kết những
khái niệm, quan niệm riêng lẻ, rời rạc, độc lập ngẫu nhiên của những nhà
nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến đề tài, từ đó đưa ra các khái niệm,
quan niệm chung, tổng thể phù hợp với đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Được sử dụng trong phân tích các
tài liệu lý luận khác nhau về các chủ đề liên quan của đề tài dưới những cách
tiếp cận khác nhau, từ đó xây dựng lên một hệ thống khung lý thuyết làm
công cụ cho việc triển khai đề tài.
Phương pháp lịch sử và logic: Được sử dụng để hệ thống lại những vấn
đề lý luận và thực tiễn về GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV. Từ việc
nghiên cứu thực trạng HĐXH và GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV các
trường đại học ở Hà Nội, luận án đã sử dụng phương pháp logic để xem xét,
nghiên cứu, khái quát, lý giải về thực trạng GDĐĐCM thông qua HĐXH cho
SV, từ đó tổng hợp thành những vấn đề đặt ra trong việc GDĐĐCM thông
qua HĐXH cho SV.
Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát HĐXH của SV ở các trường
đại học trong phạm vi nghiên cứu của luận án, nội dung quan sát tập trung
vào tổ chức hoạt động, chỉ đạo hoạt động của đội ngũ chủ thể, mục đích mà
hoạt động hướng tới, các phương pháp, hình thức chủ thể sử dụng để
GDĐĐCM cho SV và sự tham gia HĐXH của SV ở các trường.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu các báo cáo tổng kết,
6
sơ kết của các nhà trường trong việc GDĐĐCM thông qua các hoạt động đoàn,
đội, hoạt động ngoại khóa nhằm đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá
thực trạng GDĐĐCM cho SV qua các hoạt động đó ở các trường đại học.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Trao đổi trực tiếp với cán bộ, giảng viên,
SV nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng GDĐĐCM thông qua HĐXH.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực nghiên
cứu, các cán bộ quản lý, giảng viên có kinh nghiệm ở các trường đại học để
xây dựng mẫu phiếu khảo sát và về các nội dung có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Trên cơ sở đó, điều chỉnh, đánh giá và xử lý các thông tin, kết quả
điều tra để có kết luận khách quan, chính xác.
Phương pháp điều tra xã hội học: Tác giả xây dựng 01 mẫu phiếu điều
tra chung cho cả SV và cán bộ, giảng viên gồm 17 câu hỏi, trong đó có các
câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 mức độ. Tác giả tiến hành khảo sát ở 05
trường đại học vào tháng 4/2022: Học viện Báo chí và Tuyên truyền đại diện
cho nhóm trường đại học đào tạo khoa học xã hội và nhân văn; trường Đại học
Bách khoa Hà Nội đại diện cho nhóm trường đại học đào tạo về kỹ thuật;
trường Đại học Thương mại đại diện cho nhóm trường đại học đào tạo về kinh
tế; Học viện An ninh nhân dân đại diện cho nhóm trường lực lượng vũ trang;
trường Đại học Thăng Long đại diện cho nhóm trường đại học ngoài công lập
nhằm đánh giá khách quan, toàn diện về GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV
đại học tại Hà Nội. Tại mỗi trường, đề tài tiến hành khảo sát 05 cán bộ lãnh
đạo, quản lý; 10 cán bộ khối phòng, ban; 10 giảng viên khối khoa và 120 SV
đang theo học. Như vậy, tổng số cán bộ, giảng viên tham gia khảo sát là 125
người chiếm 17,2%, trong đó số cán bộ lãnh đạo, quản lý là 25 người; số cán
bộ khối phòng, ban là 50 người; số giảng viên khối khoa là 50 người. Tổng số
SV tham gia khảo sát là 600 SV, chiếm 82,8%. Dữ liệu thu thập được phân tích
bởi phần mềm SPSS phiên bản 22.0 và được tác giả sử dụng phân tích mô tả,
phân tích đánh giá độ tin cậy để luận chứng, đánh giá.
Phương pháp xử lý số liệu: Để phân tích, tổng hợp số liệu điều tra khảo
sát, tác giả sử dụng phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê và phần
7
mềm SPSS.
5. Đóng góp về mặt khoa học
- Làm rõ thêm khái niệm và loại hình HĐXH của SV. Làm rõ khái niệm
GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV và các yếu tố cấu thành GDĐĐCM
thông qua HĐXH cho SV như chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức,
phương pháp và hiệu quả.
- Trên cơ sở làm rõ thêm nội dung các chuẩn mực ĐĐCM, luận án khái
quát 6 chuẩn mực ĐĐCM của SV Việt Nam hiện nay và coi đó là nội dung
GDĐĐCM cơ bản cho SV. Làm rõ vai trò của HĐXH trong việc thực hiện
mục tiêu GDĐĐCM cho SV đại học.
- Đánh giá thực trạng GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV đại học ở Hà
Nội, khái quát những vấn đề đặt ra trong GDĐĐCM thông qua các HĐXH
cho SV đại học hiện nay.
- Từ việc phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất các quan
điểm, giải pháp tăng cường GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV Hà Nội trong
thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Về lý luận
Luận án góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về ĐĐCM, GDĐĐCM
thông qua HĐXH, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp, hình thức, hiệu
quả GDĐĐCM thông qua HĐXH cho SV hiện nay.
6.2. Về thực tiễn
- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho Đảng ủy, Ban Giám hiệu,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội SV các trường đại học, các tổ
chức, đoàn thể, cá nhân làm công tác giáo dục và GDĐĐCM cho học sinh, SV.
- Luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên
cứu, giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng về vấn đề giáo dục đạo đức,
GDĐĐCM cho SV.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đạo đức cách mạng và
giáo dục đạo đức cách mạng
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đạo đức cách mạng
Thuật ngữ “đạo đức cộng sản”, “đạo đức cách mạng”, “đạo đức xã hội
chủ nghĩa”, “đạo đức mới” có nội hàm tương tự nhau, được các học giả đề
cập trong các nghiên cứu của mình để chỉ một kiểu đạo đức mang tính nhân
văn, nhân đạo nhất trong lịch sử phát triển của nhân loại.
Tác giả Chung Bái Chương (1957) [138] với bài viết Thanh niên phải
làm người có đạo đức cao quý trong tác phẩm cùng tên của Vương Nhiễm
Trọng, khi bàn về biểu hiện đạo đức cao quý của chủ nghĩa cộng sản đã đề
cập đến tinh thần ái quốc; tinh thần quốc tế; tinh thần chủ nghĩa tập thể; tinh
thần yêu mến lao động; tinh thần tôn trọng kỷ luật; tinh thần dũng cảm, kiên
trì, lạc quan. Ông cho rằng đây là những biểu hiện của đạo đức cộng sản, là
tiêu chuẩn đạo đức mà người cộng sản phải có.
A. Si-Skin (1961) [132] trong cuốn “Nguyên lý đạo đức cộng sản” đã
trình bày có hệ thống về sự phát triển của đạo đức, luận giải sự ra đời của đạo
đức cộng sản dựa trên thế giới quan của chủ nghĩa Mác - Lênin. Tác giả cũng
chỉ ra ở mỗi giai đoạn cách mạng, nội dung của đạo đức cộng sản được phát
triển và nâng cao, đề ra quy tắc hành vi mới, bồi dưỡng nên những con người
cách mạng có những phẩm chất đạo đức mới, khắc phục những yếu tố do chế
độ cũ để lại trong hành vi của con người. Tác giả đã chỉ rõ những phẩm chất
đạo đức cộng sản là: “chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa quốc tế, chủ nghĩa nhân
đạo và chủ nghĩa tập thể, chẳng những là nguyên tắc tư tưởng và nguyên tắc
đạo đức của chủ nghĩa xã hội, mà còn là tình cảm đạo đức cao cả của người
Liên Xô - chiến sĩ đấu tranh cho chủ nghĩa cộng sản” [132, tr.274].
9
Vũ Khiêu (1974) [87] trong cuốn “Đạo đức mới” đã làm rõ nội dung,
vai trò của đạo đức mới trong từng môi trường cụ thể: trong chiến đấu, lao
động và học tập; trong gia đình, tình yêu, tình bạn, tình đồng chí, đồng thời
làm rõ nội dung đạo đức mới trong các tầng lớp nhân dân. Tác giả chỉ rõ bản
chất cách mạng của đạo đức mới thông qua việc phân tích sự khác nhau giữa
nền đạo đức cũ và những tiêu chuẩn của nền đạo đức mới. Với việc đưa ra
tấm gương cụ thể về đạo đức mới - ĐĐCM - tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, tác giả kêu gọi toàn Đảng, toàn dân không ngừng rèn luyện đạo đức
mớ