Từ xưa đến nay, ở Việt Nam và trên thế giới, sự thành công hay thất bại
của công việc hoặc sự tồn vong, suy thịnh của quốc gia, đều phụ thuộc rất lớn
vào ngu ồn nhân lực của quốc gia. Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của
cách m ạng khoa học công nghệ hiện đại, kinh tế trí thức và toà n cầu hoá, các
nước ngày càng chú ý nhiều hơn đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao. Nguồn nhân lực đã trở thành lợi thế cạnh tranh của nhiều quốc gia dân
tộc trên thế giới. Phát huy vai trò giáo dục -đào tạo để phát triển, nâng cao
chất lượng nguồ n nhân lực ngày càng được các nước chú trọng nhằm phát
huy nội lực đất nước trước sự cạnh tranh quyết liệt và gay gắt giữa các quốc
gia dân tộc trên thế giới trong không gian toàn cầu hóa hiện nay.
Hơn hai mươi lăm năm thực hiện công cuộc đ ổi mới đất nước theo đ ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, cách mạng Việt
Nam đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đất nước đã
thoát ra kh ỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, chuyển sang thời kỳ phát triển
mới: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vững bước đi lên trên
con đường xã hội chủ nghĩa. Những thành tựu đó tạo điều kiện c ăn b ản và đ òi
hỏi phải phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao để
đất nước bước vào thời kỳ phát triển mới.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, nguồn nhân lực chất lượng cao nước
ta có s ự phát triển nhanh, đóng góp quan trọng vào những thành tựu to lớn có
ý nghĩa lịch sử của đất nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Giáo
dục -đào tạo đã góp phần đặc biệt quan tr ọng quyết định trực tiếp đến sự phát
triển nguồn nhân lực ấy của đ ất nước. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII
của Đảng đã đề ra quan điểm lớn: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu”, nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu mới. Đạ i h ội
XI của Đảng đã xác định đột phá chiến lược: “Phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là ngồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đ ổi mới căn bản
2
và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân
lực với phát triển và ứng d ụng khoa học, công nghệ” [43, tr.106]
195 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2363 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giáo dục -Đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LƯƠNG CÔNG LÝ
gi¸o dôc - ®µo t¹o víi viÖc
ph¸t triÓn nguån nh©n lùc chÊt lîng cao
ë viÖt nam hiÖn nay
Chuyên ngành : CNDVBC & CNDVLS
Mã số : 62 22 80 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS VŨ HỒNG SƠN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong
luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng.
Những kết quả khoa học của luận án chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Lương Công Lý
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI 6
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực và vai
trò của giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực 6
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng nguồn nhân
lực chất lượng cao 12
1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến phương hướng và giải
pháp phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao 17
Chương 2: NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VÀ VAI TRÒ
CỦA GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY 24
2.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao và tầm quan trọng của việc phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay 24
2.2. Quan niệm, vai trò, những nhân tố tác động và yêu cầu giáo dục -
đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt
Nam hiện nay 45
Chương 3: GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
- THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 63
3.1. Thực trạng thực hiện vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay 63
3.2. Một số mâu thuẫn cần giải quyết trong phát huy vai trò của giáo
dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Việt Nam hiện nay 94
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 104
4.1. Phương hướng phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay 104
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của giáo dục -
đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt
Nam hiện nay 109
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC
1MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa đến nay, ở Việt Nam và trên thế giới, sự thành công hay thất bại
của công việc hoặc sự tồn vong, suy thịnh của quốc gia, đều phụ thuộc rất lớn
vào nguồn nhân lực của quốc gia. Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của
cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, kinh tế trí thức và toàn cầu hoá, các
nước ngày càng chú ý nhiều hơn đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao. Nguồn nhân lực đã trở thành lợi thế cạnh tranh của nhiều quốc gia dân
tộc trên thế giới. Phát huy vai trò giáo dục - đào tạo để phát triển, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được các nước chú trọng nhằm phát
huy nội lực đất nước trước sự cạnh tranh quyết liệt và gay gắt giữa các quốc
gia dân tộc trên thế giới trong không gian toàn cầu hóa hiện nay.
Hơn hai mươi lăm năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, cách mạng Việt
Nam đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đất nước đã
thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, chuyển sang thời kỳ phát triển
mới: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vững bước đi lên trên
con đường xã hội chủ nghĩa. Những thành tựu đó tạo điều kiện căn bản và đòi
hỏi phải phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao để
đất nước bước vào thời kỳ phát triển mới.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, nguồn nhân lực chất lượng cao nước
ta có sự phát triển nhanh, đóng góp quan trọng vào những thành tựu to lớn có
ý nghĩa lịch sử của đất nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Giáo
dục - đào tạo đã góp phần đặc biệt quan trọng quyết định trực tiếp đến sự phát
triển nguồn nhân lực ấy của đất nước. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII
của Đảng đã đề ra quan điểm lớn: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu”, nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu mới. Đạ i hội
XI của Đảng đã xác định đột phá chiến lược: “Phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là ngồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản
2và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân
lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” [43, tr.106].
Trong những năm qua, nền giáo dục - đào tạo Việt Nam nói chung, các
trường đại học ở nước ta nói riêng đã đào tạo ra được một đội ngũ kỹ sư, cử
nhân khoa học giỏi, những thạc sĩ, tiến sĩ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
giáo dục và đào tạo, văn hóa, xã hội… đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất
lượng cao cho sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy
nhiên, giáo dục - đào tạo ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế. Nội dung,
chương trình, phương pháp giảng dạy, lực lượng quản lý, giảng dạy, cơ chế,
chính sách, cũng như môi trường, điều kiện, trang thiết bị phục vụ giáo dục - đào
tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn. Chất lượng giáo dục - đào tạo, nhất là ở bậc đại học -
trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhìn chung còn thấp. Trình độ,
năng lực chuyên môn của sinh viên sau khi ra trường còn nhiều hạn chế, khả
năng thích nghi với thực tế chưa cao; nguồn nhân lực chất lượng cao nước ta còn
thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng, bất cập về cơ cấu. Điều đó phản ánh
những hạn chế, bất cập của nền giáo dục - đào tạo nước ta, chưa thể hiện tốt vai
trò của mình trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tùy thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó vai trò của giáo dục - đào tạo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Vấn đề
đã cấp bách đặt ra đối với giáo dục - đào ở nước ta nói chung, đối với các
trường đại học nói riêng là làm thế nào để có được nguồn nhân lực chất lượng
cao đủ sức đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới, góp phần thực hiện mục tiêu đến năm
2020 nước ta cơ bản là một nước c ông nghiệp theo hướng hiện đại, xây dựng
thành công xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh như
Đảng ta xác định.
Những vấn đề đó đã đặt ra một cách rất cấp bách đối với nước ta hiện
nay cả về lý luận và thực tiễn, đòi hỏi phải được nghiê n cứu thấu đáo. Với ý
3nghĩa đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Giáo dục - đào tạo với việc phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay ” làm đề tài nghiên cứu
luận án tiến sĩ.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và thực trạng vai trò của giáo
dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đề xuất một số
phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo
với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và vai
trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Việt Nam hiện nay.
- Làm rõ thực trạng vai trò của giáo dục - đào tạo đối với việc phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò
của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu làm rõ vai trò của giáo dục - đào tạo với
việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án không nghiên cứu toàn bộ vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao và toàn bộ vấn đề giáo dục - đào tạo, mà nghiên cứu vai trò của giáo
dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta; tập
trung nghiên cứu vấn đề này ở các trường đại học của Việt Nam hiện nay.
- Khảo sát thực tiễn vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số trường đại học ở Việt Nam hiện nay.
4- Về thời gian, nghiên cứu vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về chiến
lược phát triển giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực
chất lượng cao ở Việt Nam. Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kết hợp chặt chẽ lý luận và thực tiễn, sử dụng
đúng đắn, phù hợp các phương pháp phân tích và tổng hợp, lôgích và lịch sử,
điều tra xã hội học, tổng kết thực tiễn là những phương pháp chủ đạo được áp
dụng trong nghiên cứu đề tài luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án lý giải rõ hơn vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
- Từ những thành tựu, hạn chế và một số vấn đề đặt ra trong thực trạng,
đề xuất một số phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai
trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Lý giải rõ hơn lý luận về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao
và vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao ở Việt Nam hiện nay. Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc thực
hiện phương hướng và giải pháp phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với
việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tư liệu tham khảo
trong việc hoạch định, thực thi chính sách phát triển vai trò của giáo dục - đào
tạo ở các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam hiện nay.
5- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các giảng viên, nhà quản lý
giáo dục và học sinh, sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng ở Việt
Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
án gồm 4 chương, 9 tiết.
6Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NGUỒN NHÂN
LỰC VÀ VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại, kinh tế trí thức và toàn cầu hoá, các nước ngày càng chú ý đến phát
triển nguồn nhân lực. Vấn đề nguồn nhân lực và giáo dục - đào tạo nguồn
nhân lực hiện nay thu hút nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu của các nước
trên nhiều lĩnh vực khoa học quan tâm nghiên cứu. Ở đây, nêu một số công
trình của tác giả nước ngoài một số nước sau:
- Một số công trình nghiên cứu ở Trung Quốc có liên quan đến luận án:
Lương Dụ Giai (2006), Sách Quản lý nhân tài, Nhà xuất bản Đại học
Trung Sơn, Quảng Đông, Trung Quốc, đã tập trung phân tích vào một số vấn
đề cơ bản, như khái niệm về nhân tài, quản lý nhân tài, đặc trưng cơ bản của
nguồn nhân tài, những yếu tố ảnh hưởng đến nhân tài, hệ giá trị nguồn nhân
tài, hệ thống động lực của nguồn nhân tài, việc bố trí và sử dụng nhân tà i, thể
chế và pháp lý quản lý nhân tài. Đây là cuốn sách lý luận cơ bản về nguồn
nhân tài và quản lý nguồn nhân tài của Trung Quốc.
Thẩm Vĩnh Hoa và Ngô Quốc Diệu (2008), Sách Tôn trọng trí thức, tôn
trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội, là một công trình phân tích một cách có hệ thống tư tưởng
Đặng Tiểu Bình về trí thức, nhân tài, về tôn trọng và phát triển nhân tài, về
giáo dục - đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình
cải cách, mở cửa. Nhấn mạnh việc Trung Quốc luôn coi giáo dục - đào tạo
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, công tác nhân tài là vấn đề có tầm
quan trọng đặc biệt , coi đó là kế lớn trăm năm để chấn hưng đất nước. Một
loạt vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản trong tư tưởng Đặng Tiểu Bình về giáo
7dục - đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và nhân tài đất nước
đã được làm rõ, làm cơ sở cho Đảng Cộng sản Trung Quốc thực hiện đường
lối, chính sách cán bộ, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thời kỳ xây
dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc.
Vương Huy Diệu (2010), Sách Chiến lược quốc gia nhân tài biến đổi thế
giới, Nhà xuất bản Nhân dân, đã trình bày chiến lược phát t riển nguồn nhân
lực chất lượng cao (nhân tài) của Trung Quốc, phân tích những vấn đề cơ bản
về nhân tài, đánh giá tình hình nhân tài Trung Quốc hiện nay; đề xuất những
chủ trương, nội dung, chính sách, đặc biệt là giáo dục và đào tạo phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước trong thời kỳ phát triển mới.
Lưu Tiểu Bình (2011), Sách Lý luận và phương pháp đánh giá nguồn
nhân lực, Nhà xuất bản Đại học Vũ Hán, cho rằng trong điều kiện kinh tế tri
thức hiện nay, nguồn nhân lực đóng vai trò vô cùng qu an trọng; việc khơi
nguồn, phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao có tầm
quan trọng đặc biệt. Vì thế, để khai thác và phát huy nguồn nhân lực các quốc
gia cần phải có lý luận và phương pháp đánh giá đúng đắn; đồng thời nêu lên
một số vấn đề lý luận và phương pháp đánh giá nguồn nhân lực.
Vương Xung (2012), Sách Chất lượng tăng trưởng kinh tế khu vực phía
Tây Trung Quốc với việc khai thác nguồn nhân lực nông thôn, Nhà xuất bản
Nhân dân, đã trình bày sự tăng trưởng kinh tế khu vực phía Tây Trung Quốc
hiện nay, nêu lên những yếu tố của chất lượng tăng trưởng, trong đó chú trọng
phân tích yếu tố nguồn nhân lực; từ đó chỉ ra một số vấn đề khai thác và phát
huy nguồn nhân lực nông thôn, trong đó nhấn mạnh cần chú trọng đến giáo
dục và đào tạo nguồn nhân lực để đảm bảo và nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế khu vực phía Tây Trung Quốc trong bối cảnh mới.
Nhiệm Trọng Bình (2004), Bài báo Sự thăng hoa của thực tiễn xây dựng
toàn diện xã hội khá giả - bàn về quan điểm phát triển, quan điểm thành tích,
quan điểm nhân tài, quan điểm quần chúng, Nhân dân Nhật báo, Bắc Kinh số
12 tháng 01 năm 2004, đã khẳng định những tiến bộ quan trọng trong công
8tác nhân tài, phát triển nguồn nhân lực của Trung Quốc thời kỳ cải cách, mở
cửa, đấu tranh phê phán bệnh thành tích, những biểu hiện coi thường quần
chúng trong công tác nhân tài; đưa ra một số yêu cầu về công tác nhân tài
trong thời kỳ mới.
- Một số công trình nghiên cứu của các nước khác liên quan đến luận án:
Ở Nhật Bản, Okuhina Yasuhiro (1994), Sách Chính trị và kinh tế Nhật
Bản, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, đã nêu rõ những vấn đề cơ bản
về nhân tài; chính sách trong công tác cán bộ, phát triển nhân tài; phân tích
những kinh nghiệm trong việc đánh giá và luân chuyển cán bộ, phát huy
người tài của Nhật Bản trên cơ sở đặc điểm xã hội Nhật Bản; nhấn mạnh việc
cố gắng bảo tồn và phát huy yếu tố truyền thống dân tộc; thực hiện chế độ đào
tạo, quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan công quyền, chú trọng xây
dựng các phẩm chất, đặc biệt là phẩm chất trung thành của cán bộ; bảo đảm
chế độ chính sách và tiền lương cho cán bộ yên tâm cống hiến.
Ở Hàn Quốc, Jang Ho Kim (2005), Sách Khung mẫu mới về phát triển
nguồn nhân lực: các sáng kiến của chính phủ để phát triển kinh tế để hội
nhập xã hội tại Hàn Quốc, Nhà xuất bản KRIVET Seoul, 135949, Hàn Quốc.
Cuốn sách đã đề cập đến các thách thức kinh tế xã hội trong phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao tại Hàn Quốc; khẳng định vai trò to lớn của nguồn
nhân lực chất lượng cao; khả năng cạnh tranh nguồn nhân lực của đất nước;
đưa ra định hướng phát triển; đặc biệt đã đưa ra và phân tích các vấn đề giáo
dục và đào tạo nghề, kết hợp đào tạo với nghiên cứu và phát triển, những vấn
đề về xây dựng xã hội học tập ở Hàn Quốc.
Ở Xinhgapo, cuốn Tuyển 40 năm chính luận của Lý Quang Diệu
(1994), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, đã khẳng định rõ những tư
tưởng của Lý Quang Diệu về trọng dụng nhân tài đất nước, về tầm quan
trọng của nhân tài, vai trò của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển nguồn
nhân lực, đào tạo nhân tài; nhấn mạnh "chế độ Xinhgapo thực hành là chế độ
trọng dụng nhân tài", coi việc biết đào tạo và dùng người tài là bí quyết
9thành công của Xinhgapo trong phát triển nhân lực bậc cao, phát triển nhân
tài của Xinhgapo.
Ở Lào, Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào hiện nay, Học viện
Chính trị quốc gia, Hà Nội của Xinh Khăm-Phôm Ma Xay (2003), đã trình
bày quan niệm, đặc điểm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế; phân
tích những vấn đề cơ bản về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
nhân tài; đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế Lào trong tình hình mới.
Những quan niệm, khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực,
nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân tài, tài năng, trí thức, tầm quan trọng của
giáo dục - đào tạo, cũng như các vấn đề về sử dụng, trọng dụng nhân tài, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, được các công trình trên đề cập khá toàn
diện. Đây là cơ sở quan trọng cho phép tác giả có thể tiếp thu, kế thừa và tiếp
tục nghiên cứu làm rõ trong đề tài luận án của mình.
- Ở Việt Nam, đến nay có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
nguồn nhân lực chất lượng cao và vai trò của giáo dục - đào tạo nguồn nhân
lực, tiêu biểu như:
Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn lực đi vào công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Công trình phân
tích cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chiến lược con người với tư tưởng coi
nhân tố con người, phát triển con người, nguồn lực con người có ý nghĩa
quyết định đối với việc sáng tạo vật chất và tinh thần ; trình bày mối quan hệ
giữa giáo dục - đào tạo, sử dụng và tạo việc làm với phát triển nguồn nhân lực
đất nước; từ đó xác định trách nhiệm quản lý của giáo dục - đào tạo đối với
việc phát triển nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá .
Lương Việt Hải (Chủ nhiệm - 2003), Đề tài Ảnh hưởng của tiến bộ khoa
học, kỹ thuật và công nghệ đến việc nghiên cứu và phát triển con người và
nguồn nhân lực những năm đầu thế kỷ XXI thuộc Đề tài khoa học cấp Nhà
10
nước KX-05 Nghiên cứu văn hoá, con người, nguồn nhân lực đầu thế kỷ
XXI”11-2003. Đề tài nghiên cứu tổng hợp và toàn diện trên các vấn đề cơ bản
về con người, về nguồn nhân lực; phân tích, làm rõ khái niệm, những yếu tố
tác động, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực; những vấn đề cơ bản về
giáo dục và đào tạo, quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam trong quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; khuyến nghị một số vấn đề cơ bản để
phát triển văn hóa, xây dựng con người, phát triển giáo dục và đạo tạo nguồn
nhân lực trong những thập kỷ tiếp theo.
Bùi Ngọc Lan (2002), Sách Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đi sâu phân
tích nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam ; chỉ rõ vai trò của
nguồn lực trí tuệ đối với sự phát triển xã hội và những điều kiện chủ yếu để
phát huy nguồn lực trí tuệ; đề xuất và phân tích phương hướng, giải pháp cơ
bản phát huy nguồn lực trí tuệ trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phạm Tất Dong (2005), Sách Trí thức Việt Nam thực tiễn và triển vọng,
chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã nêu lên một số
quan niệm về trí thức, trí thức Việt Nam; phân tích đặc điểm, sự hình thành và
phát triển của đội ngũ trí thức Việt Nam; chỉ ra triển vọng và giải pháp phát
triển đội ngũ nà