Môi trường sống, hoạt động và học tập của thếhệtrẻhiện nay đang có
những thay đổi đáng kể. Sựphát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế-
xã hội và giao lưu quốc tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức
tạp ảnh hưởng quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thếhệtrẻ[1;
29; 28]. Thực tiễn này khiến các nhà giáo dục và những người tâm huyết với
sựnghiệp giáo dục đặc biệt quan tâm đến vấn đềgiáo dục kĩnăng sống cho
thếhệtrẻ, trong đó có học sinh trung học phổthông. Vấn đềtrung tâm liên
quan đến việc giáo dục kĩnăng sống cho thếhệtrẻ được quan tâm và chia sẻ
là: thếhệtrẻngày nay thường phải đương đầu với những rủi ro đe dọa sức
khỏe và hạn chếcơhội học tập. Do đó, nếu chỉcó thông tin không đủbảo vệ
họtránh được những rủi ro này. Giáo dục kĩnăng sống hoặc giáo dục dựa trên
tiếp cận kĩnăng sống có thểcung cấp cho các em các kĩnăng đểgiải quyết
được các vấn đềnảy sinh từcác tình huống thách thức. Mặt khác, kĩnăng
sống là một thành phần quan trọng trong nhân cách con người trong xã hội
hiện đại. Muốn thành công và sống có chất lượng trong xã hội hiện đại, con
người phải có kĩnăng sống. Kĩnăng sống vừa mang tính xã hội vừa mang
tính cá nhân. Giáo dục kĩnăng sống trởthành mục tiêu và là một nhiệm vụ
trong giáo dục nhân cách toàn diện. Vì lẽ đó, “nhu cầu vận dụng kĩnăng sống
một cách trực tiếp hay gián tiếp được nhấn mạnh trong nhiều khuyến nghị
mang tính quốc tế, bao gồm cảtrong Diễn đàn giáo dục cho mọi người, trong
việc thực hiện Công ước quyền trẻem, trong Hội nghịquốc tếvềdân sốvà
phát triển và giáo dục cho mọi người. Gần đây nhất là trong Tuyên bốvềcam
kết của Tiểu ban đặc biệt của Liên Hiệp quốc về HIV/AID (tháng 6 năm
2001), các nước đồng ý rằng: đến năm 2005 đảm bảo rằng ít nhất có 90% và
2
vào năm 2010 ít nhất 95% thanh niên và phụnữtuổi từ15 đến 24 có thểtiếp
cận thông tin, giáo dục và dịch vụcần thiết đểphát triển kĩnăng sống đểgiảm
những tổn thương do sựlây nhiễm HIV” [9].
Mặc dù các quốc gia đều thống nhất trong nhận thức vềtầm quan trọng
của kĩnăng sống và giáo dục kĩnăng sống cho thếhệtrẻnhưng thực tiễn triển
khai giáo dục kĩnăng sống cho thếhệtrẻvẫn gặp những trởngại nhất định:
Thứnhất, vì chưa có định nghĩa rõ ràng đầy đủvềkĩnăng sống cũng nhưcác
tiêu chuẩn, tiêu chí đồng bộcho việc xác định các kĩnăng sống cơbản nên
thiếu định hướng cho việc hoạch định chương trình giáo dục kỹnăng sống ở
các nước [7; 8]. Thứhai, hầu hết các tổchức quốc tếthường đưa ra các định
nghĩa và ấn định những mục tiêu không phù hợp hoặc khó có thểáp dụng một
cách hiệu quảtại các nước [9]. Thứba, ngay cảnhững quốc gia đã có chương
trình giáo dục kĩnăng sống nhưng cũng chưa khẳng định được phương thức
hiệu quả đểthực hiện chương trình này. Những khó khăn nêu trên đã khiến
cho vấn đềkĩnăng sống và giáo dục kĩnăng sống càng được quan tâm nghiên
cứu trong thời gian gần đây. Chẳng hạn, UNESCO đã tiến hành dự án ở5
nước Đông Nam Á nhằm các vấn đềkhác nhau liên quan đến kĩnăng sống
nhằm phác họa bức tranh tổng thểcác nhận thức, quan niệm vềkĩnăng sống
mà các nước thành viên tham gia dựán áp dụng hoặc dựkiến sẽáp dụng [10].
182 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5941 | Lượt tải: 9
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
PHAN THANH VÂN
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ GIÁO DỤC
Mã số: 62 14 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI VĂN QUÂN
THÁI NGUYÊN - 2010
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất kì
công trình nào khác.
Tác giả luận án
Phan Thanh Vân
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC: Đối chứng
GVCN: Giáo viên chủ nhiệm
GDNGLL: Giáo dục ngoài giờ lên lớp
HS: Học sinh
KNS: Kĩ năng sống
NGLL: Ngoài giờ lên lớp
TBC: Trung bình chung
THPT: Trung học phổ thông
TN: Thực nghiệm
TP: Thành phố
UNICEF: Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
UNESCO: Tổ chức Giáo dục - Khoa học - Văn hóa quốc tế
WHO: Tổ chức Y tế thế giới
iv
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Danh mục các chữ viết tắt iii
Mục lục iv
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình ix
Mở đầu 1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT QUA
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
9
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 9
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 9
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 11
1.2. Một số vấn đề lí luận cơ bản về giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh THPT
16
1.2.1. Các khái niệm 16
1.2.2. Sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
THPT và các thành tố cấu trúc của giáo dục KNS cho
học sinh THPT
23
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến KNS của học sinh THPT và đặc
điểm của giáo dục KNS cho học sinh THPT ở các thành
phố lớn
31
1.3. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp
37
v
1.3.1. Hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT 37
1.3.2. Giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục
NGLL ở trường THPT
42
1.4. Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
52
1.4.1. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh trung học phổ thông 52
1.4.2. Kết quả khảo sát thực trạng KNS của học sinh THPT 54
1.4.3. Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua
hoạt động giáo dục NGLL
58
Kết luận chương 1 66
Chương 2: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KNS CHO HỌC SINH THPT
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP
68
2.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc đề xuất biện pháp 68
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 68
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 69
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 70
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 71
2.2. Một số biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông
qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
71
2.2.1. Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt
động giáo dục NGLL
72
2.2.2. Thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với các nội
dung, hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục
NGLL ở trường THPT
76
2.2.3. Sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ
chức hoạt động
84
2.2.4. Các biện pháp hỗ trợ khác 91
Kết luận chương 2 104
vi
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 105
3.1. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 105
3.1.1. Khái quát về phương pháp khảo nghiệm 105
3.1.2. Kết quả khảo nghiệm 107
3.2. Thực nghiệm sư phạm 112
3.2.1. Những vấn đề chung về thực nghiệm 112
3.2.2. Kết quả thực nghiệm 120
Kết luận chương 3 132
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 134
Kết luận 134
Kiến nghị 135
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
137
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 138
PHỤ LỤC 146
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tiêu đề Trang
1.1 Kết quả khảo sát nhận thực của GV và học sinh THPT về KNS 55
1.2 Sự tiếp nhận thông tin liên quan đến KNS của học sinh THPT 56
1.3 Đánh giá của giáo viên về mức độ KNS của học sinh THPT 57
1.4a Nhận thức của GV về bản chất, sự cần thiết của việc giáo dục
KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGL
59
1.4b Quan điểm của giáo viên về mục đích giáo dục KNS cho
học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL
60
1.5 Mức độ thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT
thông qua hoạt động giáo dục NGLL
61
1.6 Cơ sở vận dụng các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh 62
1.7 Mức độ tiếp cận các biện pháp giáo dục KNS cho HS 63
2.1 Phân phối chương trình hoạt động giáo dục NGLL - lớp 10 78
2.2 Các chủ đề giáo dục KNS được xây dựng theo nội dung và
hình thức hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động GDNGLL
80
3.1 Kết quả tổng hợp ý kiến của các đối tượng về tính cấp
thiết của các biện pháp
108
3.2 Kết quả lượng hoá đánh giá của các nhóm đối tượng về
tính cấp thiết của các biện pháp
109
3.3 Kết quả tổng hợp ý kiến của các đối tượng đánh giá về
tính khả thi của các biện pháp
111
3.4 Kết quả lượng hoá đánh giá của các đối tượng về tính khả thi 111
3.5 Mẫu thực nghiệm 113
3.6 Sự bổ ích của các chủ đề giáo dục KNS 117
3.7 Về nội dung các chủ đề giáo dục KNS 118
viii
Bảng Tiêu đề Trang
3.8 Phân phối tần suất kết quả trước TN của nhóm TN và
nhóm ĐC
121
3.9 Bảng kiểm định T cho nhóm ĐC và TN trước khi tổ chức TN 122
3.10 Phân phối tần suất kết quả sau TN của nhóm TN và nhóm ĐC 123
3.11 Bảng kiểm định T cho nhóm ĐC và TN sau khi tổ chức TN 124
3.12 Phân phối tần suất kết quả trước và sau thực nghiệm 125
3.13 Bảng thống kê kết quả nhóm TN trước và sau TN 126
3.14 Bảng kiểm định T 126
3.15 Thay đổi về nhận thức, thái độ và kĩ năng xác định giá trị 128
3.16 Thay đổi quan niệm về giá trị của mỗi con người 128
3.17 Thay đổi về định hướng hành vi của người tham gia 129
3.18 Thay đổi nhận thức về các khía cạnh của kĩ năng đương
đầu với cảm xúc
130
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình Tiêu đề Trang
1.1 Biểu đồ thể hiện mức độ thực hiện giáo dục KNS cho học sinh
THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL
61
1.2 Biểu đồ các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh 64
3.1 Đồ thị điểm năng lực của hai nhóm trước khi thực nghiệm 123
3.2 Đồ thị điểm năng lực của hai nhóm sau khi thực nghiệm 125
3.3 Biểu đồ kết quả điểm năng lực của nhóm TN trước và sau TN 127
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường sống, hoạt động và học tập của thế hệ trẻ hiện nay đang có
những thay đổi đáng kể. Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế -
xã hội và giao lưu quốc tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức
tạp ảnh hưởng quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ [1;
29; 28]. Thực tiễn này khiến các nhà giáo dục và những người tâm huyết với
sự nghiệp giáo dục đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho
thế hệ trẻ, trong đó có học sinh trung học phổ thông. Vấn đề trung tâm liên
quan đến việc giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ được quan tâm và chia sẻ
là: thế hệ trẻ ngày nay thường phải đương đầu với những rủi ro đe dọa sức
khỏe và hạn chế cơ hội học tập. Do đó, nếu chỉ có thông tin không đủ bảo vệ
họ tránh được những rủi ro này. Giáo dục kĩ năng sống hoặc giáo dục dựa trên
tiếp cận kĩ năng sống có thể cung cấp cho các em các kĩ năng để giải quyết
được các vấn đề nảy sinh từ các tình huống thách thức. Mặt khác, kĩ năng
sống là một thành phần quan trọng trong nhân cách con người trong xã hội
hiện đại. Muốn thành công và sống có chất lượng trong xã hội hiện đại, con
người phải có kĩ năng sống. Kĩ năng sống vừa mang tính xã hội vừa mang
tính cá nhân. Giáo dục kĩ năng sống trở thành mục tiêu và là một nhiệm vụ
trong giáo dục nhân cách toàn diện. Vì lẽ đó, “nhu cầu vận dụng kĩ năng sống
một cách trực tiếp hay gián tiếp được nhấn mạnh trong nhiều khuyến nghị
mang tính quốc tế, bao gồm cả trong Diễn đàn giáo dục cho mọi người, trong
việc thực hiện Công ước quyền trẻ em, trong Hội nghị quốc tế về dân số và
phát triển và giáo dục cho mọi người. Gần đây nhất là trong Tuyên bố về cam
kết của Tiểu ban đặc biệt của Liên Hiệp quốc về HIV/AID (tháng 6 năm
2001), các nước đồng ý rằng: đến năm 2005 đảm bảo rằng ít nhất có 90% và
2
vào năm 2010 ít nhất 95% thanh niên và phụ nữ tuổi từ 15 đến 24 có thể tiếp
cận thông tin, giáo dục và dịch vụ cần thiết để phát triển kĩ năng sống để giảm
những tổn thương do sự lây nhiễm HIV” [9].
Mặc dù các quốc gia đều thống nhất trong nhận thức về tầm quan trọng
của kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ nhưng thực tiễn triển
khai giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ vẫn gặp những trở ngại nhất định:
Thứ nhất, vì chưa có định nghĩa rõ ràng đầy đủ về kĩ năng sống cũng như các
tiêu chuẩn, tiêu chí đồng bộ cho việc xác định các kĩ năng sống cơ bản nên
thiếu định hướng cho việc hoạch định chương trình giáo dục kỹ năng sống ở
các nước [7; 8]. Thứ hai, hầu hết các tổ chức quốc tế thường đưa ra các định
nghĩa và ấn định những mục tiêu không phù hợp hoặc khó có thể áp dụng một
cách hiệu quả tại các nước [9]. Thứ ba, ngay cả những quốc gia đã có chương
trình giáo dục kĩ năng sống nhưng cũng chưa khẳng định được phương thức
hiệu quả để thực hiện chương trình này. Những khó khăn nêu trên đã khiến
cho vấn đề kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống càng được quan tâm nghiên
cứu trong thời gian gần đây. Chẳng hạn, UNESCO đã tiến hành dự án ở 5
nước Đông Nam Á nhằm các vấn đề khác nhau liên quan đến kĩ năng sống
nhằm phác họa bức tranh tổng thể các nhận thức, quan niệm về kĩ năng sống
mà các nước thành viên tham gia dự án áp dụng hoặc dự kiến sẽ áp dụng [10].
Do nhu cầu đổi mới giáo dục để đáp ứng sự phát triển đất nước và sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như đáp ứng nhu cầu của
người học, Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông; đổi mới mục
tiêu giáo dục từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho người học sang trang bị
những năng lực cần thiết cho họ: “năng lực hợp tác, có khả năng giao tiếp,
năng lực chuyển đổi nghề nghiệp theo yêu cầu mới của thị trường lao động,
năng lực quản lý, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; tôn trọng và
nghiêm túc tuân theo pháp luật; quan tâm và giải quyết các vấn đề bức xúc
3
mang tính toàn cầu; có tư duy phê phán, có khả năng thích ứng với những
thay đổi trong cuộc sống” [16]. Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI mà thực
chất là cách tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục đã được quán triệt trong đổi
mới mục tiêu, nội dung, và phương pháp giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Tuy
nhiên, nhận thức về kĩ năng sống, cũng như việc thể chế hóa giáo dục kĩ năng
sống trong giáo dục phổ thông ở Việt Nam chưa thật cụ thể, đặc biệt về hướng
dẫn tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các cấp, bậc học
còn hạn chế [10].
Những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng
gia tăng, đặc biệt là ở các đô thị và thành phố lớn. Đã xuất hiện những vụ án
giết người, cố ý gây thương tích mà đối tượng gây án là học sinh và nạn nhân
chính là bạn học và thầy cô giáo của họ. Bên cạnh đó là sự bùng phát hiện
tượng học sinh phổ thông hút thuốc lá, uống rượu, tiêm chích ma tuý, quan hệ
tình dục sớm,... thậm chí là tự sát khi gặp vướng mắc trong cuộc sống. Nhiều
em học giỏi, nhưng ngoài điểm số cao, khả năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp
lại rất kém. Các em sẵn sàng đánh nhau, chửi bậy, sa đà vào các tệ nạn xã hội,
thậm chí liều lĩnh từ bỏ cả mạng sống… [31]. Có nhiều nguyên nhân khác
nhau dẫn đến tình trạng trên, nhưng theo các chuyên gia giáo dục, nguyên
nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống. Do chưa được tiếp cận với
chương trình giáo dục kĩ năng sống nên học sinh phổ thông nói chung, học
sinh THPT nói riêng còn thiếu hụt những kĩ năng sống cần thiết. Chính vì
thiếu kĩ năng sống mà nhiều học sinh đã giải quyết các vấn đề về gặp phải
một cách tiêu cực dẫn đến các tệ nạn, rủi ro.
Từ năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh phổ thông với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là
của Unicef tại Việt Nam. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được thực hiện
bằng việc khai thác nội dung của một số môn học có ưu thế (trong việc thực
4
hiện các mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống) như môn học giáo dục công dân
và các môn khoa học kỹ thuật, công nghệ… Gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đang nghiên cứu xây dựng chương trình giáo dục kĩ năng sống để đưa vào
chương trình giáo dục phổ thông theo hình thức tích hợp ở nhiều môn học và
hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường. Tuy nhiên, việc tích hợp giáo
dục kĩ năng sống vào nội dung môn học, hoạt động giáo dục nào, bằng
phương pháp nào, thời lượng, cơ cấu chương trình và cách tổ chức thực hiện
ra sao là những câu hỏi đặt ra đòi hỏi phải giải đáp. Một trong những hướng
trả lời cho các câu hỏi trên là khai thác thế mạnh của hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp để thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Giáo dục
kĩ năng sống phải thông qua hoạt động vì chỉ có thông qua hoạt động mới có
thể hình thành kĩ năng, nâng cao nhận thức, phát triển thái độ, tình cảm, niềm
tin, bản lĩnh cũng như sự năng động, sáng tạo ở học sinh. Đó cũng là lý do để
tác giả lựa chọn đề tài luận án với tiêu đề: "Giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp" để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho hoc
sinh trung học phổ thông bằng con đường tích hợp giáo dục kĩ năng sống với
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông và
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông
thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
5
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất được các biện pháp có tính khả thi theo định hướng tích
hợp các thành tố của giáo dục kĩ năng sống với các thành tố của hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp thì có thể nâng cao được hiệu quả giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KNS, giáo dục KNS, giáo
dục KNS cho học sinh THPT thông qua tổ chức hoạt động giáo dục NGLL.
5.2. Khảo sát thực trạng giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua
tổ chức hoạt động giáo dục NGLL ở một số trường THPT.
5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông
qua hoạt động giáo dục NGLL và thực nghiệm sư phạm một số biện pháp đã
đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài luận án tập trung nghiên cứu các KNS cơ bản cần giáo dục
cho học sinh THPT là: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giáo tiếp, kĩ năng
đương đầu với cảm xúc, căng thẳng và kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một
cách tích cực. Thực nghiệm giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua
hoạt động giáo dục NGLL được thực hiện với chương trình hoạt động giáo
dục NGLL lớp 10, lớp 11 THPT.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu
Các nghiên cứu được triển khai tại thành phố Hồ Chí Minh với 3
trường trung học phổ thông đại diện cho 3 khu vực phát triển của thành phố:
khu vực thành phố, khu vực nông thôn và khu vực có nhiều khó khăn.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7. 1. Phương pháp luận
Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các
tiếp cận hệ thống, tiếp cận tích hợp trong nghiên cứu đề tài luận án.
6
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và
Nhà nước về vấn đề giáo dục và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học
phổ thông; phân tích, tổng hợp những tư liệu, tài liệu lý luận về giáo dục KNS
cho học sinh trung học phổ thông thông, những kết quả nghiên cứu lý thuyết
và những kết quả khảo sát, đánh giá giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung
học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để xây dựng
các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin về thực trạng
giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Các đối tượng được điều tra gồm giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý các
trường THPT.
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp được thực hiện nhằm tìm hiểu các nguyên nhân về thực
trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT và tìm hiểu quan điểm của
các đối tượng được phỏng vấn về việc giáo dục KNS cho học sinh THPT
thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Phương pháp được thực hiện
chủ yếu với các giáo viên và học sinh THPT.
Phương pháp chuyên gia
Tổ chức thảo luận chuyên đề để lấy ý kiến các chuyên gia về một số
kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Phương pháp cũng được sử dụng
để đánh giá tính khả thi của các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trước khi tổ
chức thực nghiệm.
7
Phương pháp trắc nghiệm
Sử dụng một số bài trắc nghiệm để đo mức độ hình thành kĩ năng sống
cho học sinh THPT bằng các biện pháp đã đề xuất.
Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung
học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
7.2.3. Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả thực
nghiệm sư phạm và kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.
8. Những luận điểm bảo vệ
- Giáo dục kỹ năng sống là mục tiêu, nhiệm vụ trong nhiệm vụ giáo dục
nhân cách toàn diện của giáo dục THPT.
- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp là vận hành đồng thời các thành tố của giáo dục kĩ năng
sống và các thành tố của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để cùng thực
hiện mục tiêu của hai hoạt động.
- Tích hợp là con đường có hiệu quả để thực hiện giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đồng thời không
làm quá tải các hoạt động của học sinh THPT.
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Về lí luận
Góp phần phát triển lý luận về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trung học phổ thông và bước đầu thiết lập cơ sở lí luận về giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh theo định hướng tích hợp với hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp. Những vấn đề trên được thể hiện qua các luận điểm sau:
- Giáo dục kỹ năng sống (KNS) được xác định là nhiệm vụ của giáo
dục THPT nhằm phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh THPT trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.
8
- Tích hợp là phương thức có hiệu quả để thực hiện giáo dục KNS cho
học sinh THPT đồng thời góp phần giảm tải cho giáo dục THPT.
- Giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục
NGLL là tích hợp các thành tố cấu trúc của giáo dục KNS với các thành tố
cấu trúc của hoạt động giáo dục NGLL và vận hành đồng thời các thành tố đó
theo mục tiêu giáo dục đã xác định.
9.2. Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án đã khẳng định:
- Học sinh THPT rất hạn chế về KNS. Một trong những nguyên nhân
của thực trạng này là do giáo dục THPT chưa quan tâm thoả đáng đến vấn đề
giáo dục KNS cho học sinh; chưa xác định được phương thức hiệu quả để
giáo dục KNS cho học sinh.
- Tích hợp mục tiêu của giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt động giáo
dục NGLL; thiết kế các chủ để giáo dục KNS phù hợp với nội dung/hoạt động
để thực hiện chủ đề của chương trình hoạt động giáo dục NGLL... là những
biện pháp thực hiện phương thức tích hợp nhằm giáo dục KNS cho học sinh
trong các trường THPT một cách có hiệu quả.
10. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, luận án gồm 3 chương và phần kết luận, kiến nghị.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Chương 2: Biện pháp giáo dục kĩ năng sống ch