1.6. Đóng góp của đề tài1.6.1. Đóng góp về mặt học thuậtLuận án nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các TCTCVM ở hai góc độ, mộtmặt đo lường các yếu tố cụ thể tác động đến tự bền vững hoạt động; mặt khác,nghiên cứu sự đánh đổi của mục tiêu tiếp cận cộng đồng với hiệu quả hoạt động.Luận án xây dựng mô hình đo lường các yếu tố tác động đến tự bền vữnghoạt động và kiểm định các yếu tố đó.Luận án góp phần hoàn thiện thêm nội dung các cơ sở lý thuyết, về mối quanhệ giữa mục tiêu tiếp cận cộng đồng, tác động đến mục tiêu hiệu quả hoạt động củacác TCTCVM.Luận án đưa ra bằng chứng thực tiễn, về mối quan hệ giữa mục tiêu tiếp cậncộng đồng đến mục tiêu hiệu quả hoạt động. Cụ thể, đề tài nghiên cứu cung cấpbằng chứng về mối quan hệ sự đo lường mục tiêu tiếp cận cộng đồng theo bề rộng,có ảnh hưởng bởi thị phần và quy mô vốn của TCTCVM với hiệu quả hoạt động.1.6.2. Đóng góp về mặt thực tiễnThứ nhất, dựa trên các kết quả nghiên cứu, đề tài mong muốn đưa ra nhữngđề xuất hữu dụng đối với các nhà quản trị điều hành TCTCVM, nhằm góp phần thiếtthực nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức này trong giai đoạn sắp tới.Thứ hai, đề tài cũng hy vọng đưa ra được một số khuyến nghị, có căn cứkhoa học và thực tiễn, đối với các cơ quan quản lý vĩ mô, liên quan tới quá trình xâydựng, điều chỉnh, bổ sung cũng như hoàn thiện các thể chế, có tác động trực tiếp tớihiệu quả hoạt động của các TCTCVM.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 51 trang
51 trang | 
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 493 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH 
 TRẦN VĂN BIÊN 
 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA 
CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ 
 TẠI VIỆT NAM 
 LUẬN ÁN 
 TP. Hồ Chí Minh, Năm 2024 
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH 
 TRẦN VĂN BIÊN 
 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA 
 CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ 
 TẠI VIỆT NAM 
 LUẬN ÁN 
 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng 
 Mã số: 9.34.02.01 
 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HÀ QUANG ĐÀO 
 TP. Hồ Chí Minh, Năm 2024 
 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 
 TCVM được đánh giá có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh 
tế - xã hội, đặc biệt là công cuộc giảm nghèo đói và phát triển xã hội tại các quốc gia 
đang phát triển (ADB, 2016; Legerwood, 2013; Chowdhury, 2009). Mặc dù vẫn còn 
nhiều TCTCVM trên thế giới và tại Việt Nam phụ thuộc vào trợ cấp và tài trợ từ bên 
ngoài, nhưng từ năm 1990, các mô hình Grameen Bank, Accion International 
(ACCION), Card Bank trên thế giới đã chứng tỏ rằng hoạt động TCVM có thể phát 
triển tốt, phục vụ người nghèo mà không cần trợ cấp. 
 Qua ba thập kỷ hình thành và phát triển, TCVM ở Việt Nam đã đạt được 
những thành công trong việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao 
đời sống cho người dân nói chung, đặc biệt là với người nghèo. Tuy nhiên, ngoài 
những thành công trong việc tiếp cận với người nghèo, các TCTCVM Việt Nam vẫn 
chưa bền vững (Quách Mạnh Hào, 2005). Nguyễn Kim Anh và Lê Thanh Tâm 
(2013) cũng cho thấy phần lớn các TCTCVM ở Việt Nam đã đạt được chỉ tiêu tự 
vững về hoạt động nhưng kết quả chưa cao và chưa đồng đều. Vì thế, vấn đề phát 
triển bền vững của TCTCVM đã và đang được xem là một trong những chủ đề 
nóng, được các nhà thực hành TCVM, các nhà quản lý và các nhà tài trợ quan tâm 
(Duflos, 2013). Chính vì vậy, phát triển TCVM bền vững đã và đang được xem là 
mục tiêu quan trọng của ngành TCVM Việt Nam, trong quá trình hội nhập và phát 
triển. 
 Các TCTCVM ra đời làm phong phú thêm định chế tài chính trung gian, cùng 
với định chế tài chính truyền thống để cung cấp cho người vay những số tiền nhỏ 
thông qua việc khắc phục các chi phí giao dịch trong thị trường tín dụng của các 
cộng đồng dân cư, đặc biệt là hộ gia đình. Các điều khoản cho vay và phương thức 
cho vay sáng tạo của TCTCVM giúp họ đảm bảo tỷ lệ hoàn trả cao đối với các 
khoản cho người nghèo vay. Theo Labie (2001) hầu hết các TCTCVM đều tuyên bố 
có sứ mệnh kép là tiếp cận khách hàng và hiệu quả về mặt tài chính. Helms (2006) 
hiệu quả quản trị của một tổ chức được đánh giá tốt khi đồng thời thực hiện được tất 
cả các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, Abate, Borzaga và cộng sự (2014) cho rằng việc 
lợi nhuận được bù đắp bằng tỷ lệ trả nợ cao và duy trì các dịch vụ tài chính cho 
người nghèo trên cơ sở chi phí thấp vẫn là một thách thức rất lớn đối với hầu hết các 
nhà cung cấp dịch vụ TCVM. Do đó, các tổ chức TCVM đồng thời phải thực hiện 
song song giữa mục tiêu tài chính và xã hội là một áp lực lớn với các tổ chức này. 
 Ở Việt Nam, đến nay cũng đã có nhiều nghiên cứu phân tích hiệu quả tài 
chính và tiếp cận cộng đồng của các TCTCVM. Tuy nhiên, các nghiên cứu về khả 
năng đảm bảo đồng đều của cả hai mục tiêu hiệu quả tài chính và hỗ trợ cộng đồng 
của TCTCVM ở Việt Nam còn rất hạn chế. 
 Nghiên cứu của Tam (2013) cho rằng các TCTCVM ở Việt Nam thường có 
quy mô khách hàng nhỏ từ vài nghìn đến khoản 20.000 người, ngoại trừ quỹ Tình 
thương (TYM) với hơn 73.000 khách hàng và quỹ CEP với khoảng 193.000 người, 
mỗi nhân viên tín dụng quản lý trung bình 205 khách hàng, trong đó, số lượng khách 
hàng được công nhận cao nhất là hơn 900 khách hàng. Tuy nhiên, nếu so sánh với 
các TCTCVM có quy mô vốn tương đương trên thế giới, thì quy mô khách hàng hay 
khả năng phục vụ cộng đồng của các TCTCVM nhỏ hơn nhiều. Nghiên cứu cũng 
cho rằng, các TCTCVM thiếu các tư cách pháp nhân và đối mặt với áp lực duy trì lãi 
suất cho vay thấp, do phải cạnh tranh với Ngân hàng Chính Sách Xã hội, làm cho 
các tổ chức này luôn có thể không đủ khả năng tự trang trải chi phí hoạt động của 
mình và phụ thuộc vào nguồn vốn ưu đãi từ các tổ chức phi chính phủ cũng như các 
nhà tài trợ quốc tế. Tính đến cuối năm 2019, số khách hàng trung bình của các 
TCTCVM Việt Nam là 157.313 người. Tuy nhiên, lượng khách hàng tham gia giao 
dịch cụ thể tại mỗi TCTCVM thường có sự chênh lệch lớn, tùy thuộc những yếu tố 
thực tế chủ quan và khách quan đối với mỗi TCTCVM. 
 Câu hỏi đặt ra là cho đến nay, các TCTCVM của Việt Nam có đang thực hiện 
việc đánh đổi, giữa mục tiêu xã hội và mục tiêu tài chính, nhằm duy trì một mức độ 
hiệu quả tài chính nào đó, trước áp lực cạnh tranh hay không? 
 Và các TCTCVM của Việt Nam có đang thực hiện đánh đổi, giữa mục tiêu 
xã hội và mục tiêu tài chính, nhằm duy trì một mức độ hiệu quả tài chính nào đó, 
trước áp lực cạnh tranh hay không và đòi hỏi phải được trả lời, trong điều kiện xem 
xét yếu tố quy mô và thị phần chiếm lĩnh của các TCTCVM. Nghiên cứu góp phần 
cung cấp cơ sở hỗ trợ các nhà quản trị điều hành TCTCVM, tham khảo điều chỉnh 
chính sách quản trị điều hành và tuyên bố về mục tiêu của tổ chức. 
 Trong bối cảnh hiệu quả hoạt động của các TCTCVM ở Việt Nam còn hạn 
chế và chưa thật sự bền vững, khả năng đảm bảo hài hòa giữa hai mục tiêu hiệu quả 
tài chính và hỗ trợ cộng đồng của TCTCVM ở Việt Nam cũng còn nhiều hạn chế, 
thì việc nghiên cứu “Hiệu quả hoạt động của các tổ chức TCVM tại Việt Nam” là 
một vấn đề cần thiết, nhằm mục tiêu khuyến nghị chính sách và quản trị, để cải thiện 
hiệu quả hoạt động và cân bằng mục tiêu hiệu quả tài chính với hỗ trợ cộng đồng 
của các TCTCVM ở Việt Nam. 
1.2. Mục tiêu của đề tài 
1.2.1. Mục tiêu tổng quát 
 Mục tiêu tổng quát của luận án này là nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các 
TCTCVM tại Việt Nam trong giai đoạn 1999-2019; phát hiện những vấn đề bất cập 
để đưa ra các khuyến nghị chính sách và quản trị nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động 
của các TCTCVM tại Việt Nam. 
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 
 Để đạt được mục tiêu tổng quát nói trên (thì), luận án cần phải đạt được các 
mục tiêu cụ thể trong nghiên cứu bao gồm: 
 Trước hết, nghiên cứu các yếu tố tác động và đo lường mức độ tác động của 
các yếu tố, đến tính tự bền vững hoạt động của các TCTCVM tại Việt Nam. 
 Kế đến, nghiên cứu sự đánh đổi mục tiêu tiếp cận cộng đồng, với hiệu quả 
hoạt động của các TCTCVM tại Việt Nam. 
 Cuối cùng, khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và cân 
bằng mục tiêu hiệu quả tài chính, với mức độ hỗ trợ cộng đồng của các TCTCVM ở 
Việt Nam. 
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 
 Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như trên, luận án cần phải giải 
quyết được các câu hỏi nghiên cứu như sau: 
 1. Yếu tố nào tác động đến tự bền vững hoạt động của các TCTCVM tại Việt 
 Nam? 
 2. Mức độ tác động của các yếu tố đến tự bền vững hoạt động của các 
 TCTCVM tại Việt Nam như thế nào? 
 3. Có hay không sự tồn tại mục tiêu tiếp cận cộng đồng và mục tiêu hiệu quả 
 hoạt động của các TCTCVM tại Việt Nam? 
 4. Mức độ tác động của mục tiêu tiếp cận cộng đồng đến mục tiêu hiệu quả hoạt 
 động của các TCTCVM tại Việt Nam như thế nào? 
 5. Cần thực hiện các chính sách và biện pháp gì để cải thiện hiệu quả hoạt động 
 và cân bằng giữa mục tiêu hiệu quả hoạt động với hỗ trợ cộng đồng của các 
 TCTCVM ở Việt Nam? 
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 
 Đối tượng nghiên cứu của luận án là hiệu quả hoạt động của các TCTCVM 
Việt Nam. 
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 
 Về mặt không gian: Luận án nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các 
TCTCVM tại Việt Nam, được xem xét trên hai khía cạnh: 
 - Khía cạnh thứ nhất: xác định các yếu tố tác động đến tự bền vững hoạt 
 động của các tổ chức này. 
 - Khía cạnh thứ hai: nghiên cứu về sự đánh đổi mục tiêu tiếp cận cộng đồng 
 đến hiệu quả hoạt động của các TCTCVM này. Nhóm các TCTCVM 
 nghiên cứu bao gồm tổ chức TCVM chính thức, tổ chức TCVM bán chính 
 thức. 
 Về mặt thời gian: Nghiên cứu được thực hiện với các số liệu được thu thập từ 
năm 1999 đến 2019, dựa trên các số liệu được công bố bởi MIX Market. 
1.5. Phương pháp nghiên cứu 
 Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp hai phương pháp 
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Tùy theo từng mục tiêu nghiên cứu 
cụ thể mà từng phương pháp nghiên cứu được vận dụng một cách phù hợp. 
 Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để hệ thống hóa các cơ sở lý 
thuyết và đưa ra những giả thuyết cho nghiên cứu bao gồm: phương pháp phân tích 
và tổng hợp lý thuyết, trên cơ sở lý thuyết nền tảng xây dựng mô hình nghiên cứu, 
nghiên cứu tài liệu và quan sát. Phương pháp này sử dụng phân tích hiệu quả hoạt 
động các tổ chức TCVM đa chiều: hiệu quả hoạt động, tự bền vững tài chính, tự bền 
vững thể chế và các khía cạnh hoạt động khác 
 Vận dụng phương pháp định lượng để đo lường các yếu tố tác động đến hiệu 
quả hoạt động. Luận án dựa trên các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trước đó 
làm cơ sở. Sau đó, xây dựng mô hình ước lượng mối quan hệ giữa các yếu tố, để xác 
định yếu tố nào tác động; trong đó, có yếu tố tiếp cận cộng đồng đến hiệu quả hoạt 
động của các TCTCVM Việt Nam, nhằm tạo cơ sở để đánh giá giả thiết nghiên cứu. 
Luận án sử dụng mô hình tác động cố định, tác động ngẫu nhiên và phương pháp 
ước lượng bình phương nhỏ nhất (GLS) được chọn lựa, nhằm khắc phục hiện tượng 
phương sai thay đổi và tự tương quan tồn tại trong mô hình ước lượng. 
1.6. Đóng góp của đề tài 
1.6.1. Đóng góp về mặt học thuật 
 Luận án nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các TCTCVM ở hai góc độ, một 
mặt đo lường các yếu tố cụ thể tác động đến tự bền vững hoạt động; mặt khác, 
nghiên cứu sự đánh đổi của mục tiêu tiếp cận cộng đồng với hiệu quả hoạt động. 
 Luận án xây dựng mô hình đo lường các yếu tố tác động đến tự bền vững 
hoạt động và kiểm định các yếu tố đó. 
 Luận án góp phần hoàn thiện thêm nội dung các cơ sở lý thuyết, về mối quan 
hệ giữa mục tiêu tiếp cận cộng đồng, tác động đến mục tiêu hiệu quả hoạt động của 
các TCTCVM. 
 Luận án đưa ra bằng chứng thực tiễn, về mối quan hệ giữa mục tiêu tiếp cận 
cộng đồng đến mục tiêu hiệu quả hoạt động. Cụ thể, đề tài nghiên cứu cung cấp 
bằng chứng về mối quan hệ sự đo lường mục tiêu tiếp cận cộng đồng theo bề rộng, 
có ảnh hưởng bởi thị phần và quy mô vốn của TCTCVM với hiệu quả hoạt động. 
1.6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn 
 Thứ nhất, dựa trên các kết quả nghiên cứu, đề tài mong muốn đưa ra những 
đề xuất hữu dụng đối với các nhà quản trị điều hành TCTCVM, nhằm góp phần thiết 
thực nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức này trong giai đoạn sắp tới. 
 Thứ hai, đề tài cũng hy vọng đưa ra được một số khuyến nghị, có căn cứ 
khoa học và thực tiễn, đối với các cơ quan quản lý vĩ mô, liên quan tới quá trình xây 
dựng, điều chỉnh, bổ sung cũng như hoàn thiện các thể chế, có tác động trực tiếp tới 
hiệu quả hoạt động của các TCTCVM. 
1.7. Bố cục của luận án 
 Luận án có bố cục gồm 5 chương với nội dung cụ thể như sau: 
 Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu 
 Chương 2: Tổng quan hiệu quả hoạt động của các tổ chức TCVM 
 Chương 3: Xây dựng mô hình và Phương pháp nghiên cứu 
 Chương 4: Kết quả nghiên cứu 
 Chương 5: Kết luận và khuyến nghị 
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC 
 TCVM 
2.1. Hoạt động của tổ chức TCVM 
2.1.1. Khái niệm TCVM 
 TCVM có thể được hiểu là việc cung cấp các dịch vụ tín dụng vi mô, dịch vụ 
tiết kiệm vi mô, dịch vụ bảo hiểm vi mô, dịch vụ trung gian thanh toán và các dịch 
vụ phi tài chính khác cho các hộ nghèo, cá nhân có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu 
nhỏ nhằm ổn định đời sống, cải thiện thu nhập giúp thoát nghèo và vươn lên trong 
xã hội. 
2.1.2. Khái niệm tổ chức TCVM 
 Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Việt Nam 
“TCTCVM là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân 
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và 
doanh nghiệp siêu nhỏ” (Khoản 5, điều 4, chương 1). 
2.1.3. Phân loại các tổ chức tài chính vi mô 
 Khu vực chính thức 
 Khu vực bán chính thức 
 Khu vực phi chính thức 
2.1.4. Hoạt động của tổ chức TCVM 
 Dịch vụ tín dụng vi mô 
 Dịch vụ tiết kiệm vi mô 
 Dịch vụ bảo hiểm vi mô 
 Dịch vụ thanh toán 
 Dịch vụ phi tài chính của các tổ chức tài chính vi mô 
2.1.5. Vai trò của tổ chức TCVM 
 Về khía cạnh tài chính, thông qua quá trình cung cấp các dịch vụ tài chính, 
các tổ chức TCVM thực hiện các chức năng quan trọng là (i) huy động tiết kiệm; (ii) 
tái phân bổ tiết kiệm cho đầu tư, và (iii) tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi thương 
mại hàng hóa và dịch vụ, trở thành một công cụ đắc lực để giảm nghèo đói và tăng 
thu nhập. 
 Về khía cạnh xã hội, TCTCVM tạo ra cơ hội cho dân chúng nông thôn, nhất 
là người nghèo, tiếp cận được với dịch vụ tài chính, tăng cường sự tham gia của họ 
vào cuộc sống cộng đồng nói chung, tăng cường năng lực xã hội của họ. 
2.2. Hiệu quả hoạt động của tổ chức TCVM 
2.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động 
 Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực 
kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, một trong những tiêu chí để 
đánh giá sự thành công của các TCTCVM là hiệu quả hoạt động. Theo Aubyn và 
cộng sự (2009), hiệu quả về cơ bản là sự so sánh giữa đầu vào được sử dụng trong 
một số hoạt động và kết quả được tạo ra. Hiệu quả trong kinh tế là mối tương quan 
giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm và đầu ra là hàng hóa dịch vụ, đây là khái niệm 
dùng để xem xét các nguồn lực được thị trường phân phối tốt như thế nào (Nguyễn 
Khắc Minh, 2004). 
 Theo Coelli và cộng sự (2005), một đơn vị kinh tế hoạt động hiệu quả hơn so 
với một đơn vị kinh tế khác nếu nó có thể cung cấp sản phẩm nhiều hơn mà không 
cần sử dụng nhiều nguồn lực hơn đơn vị khác. Vậy, hiệu quả biểu hiện mối quan hệ 
tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản 
ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này 
càng lớn thì hiệu quả càng cao. Hiệu quả trong kinh tế được xem xét là mức độ 
thành công mà các đơn vị đạt được trong việc phân bổ các nguồn lực đầu vào để có 
thể tối ưu hóa sản lượng đầu ra, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt 
được mục tiêu xác định. 
2.2.2. Các phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động của các tổ chức TCVM 
 Tỷ suất sinh lời trên tài sản (Return On Assets-ROA): 
 Thu nhập hoạt động sau thuế
 Tổng tài sản bình quân
 Tổng tài sản bình quân = (Tài sản đầu kỳ + Tài sản cuối kỳ)/2 
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity-ROE): 
 Thu nhập hoạt động sau thuế
 Tổng vốn chủ sở hữu bình quân
 Khả năng tự cung tự cấp trong hoạt động (Operational Self-Sufficiency-
OSS): 
            à    í   . 
       í  à    í         í  ự   ò    ủ           í   ạ  độ  
2.3. Mục tiêu tiếp cận cộng đồng của các tổ chức TCVM 
2.3.1. Khái niệm mục tiêu tiếp cận cộng đồng 
 Thuật ngữ tiếp cận chung bao hàm hai chiều: chiều sâu và chiều rộng của 
phạm vi tiếp cận. Theo nghiên cứu của Conning (1999) cho rằng tiếp cận cộng đồng 
thường được sử dụng để chỉ nỗ lực của các TCTCVM nhằm mở rộng các khoản vay 
và dịch vụ tài chính cho đối tượng ngày càng rộng hơn (phạm vi tiếp cận) và đặc 
biệt là đối với những người nghèo nhất trong số những người nghèo (phạm vi tiếp 
cận sâu). Do đó, Brau và Woller (2004) cho rằng tiếp cận những người nghèo nhất 
là phạm vi tiếp cận theo chiều sâu, nhưng tiếp cận số lượng lớn người ngay cả khi 
họ tương đối ít nghèo hơn là phạm vi tiếp cận rộng. Nghiên cứu của Hermes, 
Lensink và cộng sự. (2011) cho rằng tiếp cận cộng đồng là cung cấp tín dụng cho 
những người nghèo không có khả năng tiếp cận với các ngân hàng thương mại, để 
giảm nghèo và giúp họ thành lập các doanh nghiệp tạo thu nhập của riêng mình. 
Bassem (2008) đã bổ sung yếu tố nữ giới đi vay như một chỉ số về khả năng tiếp cận 
cộng đồng của các TCTCVM. Điều này là do khách hàng chính của các TCTCVM 
đa phần phụ nữ. Schreiner (2002) đưa ra định nghĩa toàn diện hơn về phương thức 
tiếp cận và phương pháp tiếp cận được đề xuất có sáu khía cạnh: giá trị tiếp cận, chi 
phí tiếp cận, phạm vi tiếp cận, độ sâu tiếp cận, độ dài tiếp cận và chiều rộng tiếp cận. 
2.3.2. Đo lường mục tiêu tiếp cận cộng đồng 
 Nghiên cứu của Bibi, Balli và cộng sự (2018) đưa ra đề xuất mục tiêu tiếp 
cận cộng đồng theo bề rộng được tính bằng thị phần của người đi vay chia cho thị 
phần tài sản. 
    
    
     
      = 
     
    
    
 Với: 
     = số người đang hoạt động vay TCVM từ TCTCVM i ở năm thứ j 
    = Tổng số khách hàng đang đi vay của TCTCVM tại quốc gia j 
   = Tổng tài sản của TCTCVM i ở quốc gia j 
   = Tổng tài sản của TCTCVM tại quốc gia j 
2.4. Lý thuyết tự bền vững của các tổ chức tài chính vi mô. 
 Tính “bền vững” là “tồn tại lâu dài” (theo từ điển Tiếng Việt). Sự bền vững 
của tổ chức là sự phát triển và cân bằng của 4 nhóm yếu tố: khách hàng, các quy 
trình nội bộ, đào tạo và nhân viên, và tài chính của tổ chức (Pau Niven, 2009). Theo 
GGAP, bền vững trong ngành TCVM có nghĩa là “năng lực của một TCTCVM bù 
đắp được mọi chi phí và có lãi trong khi cung cấp các dịch vụ tài chính cho cộng 
đồng dân nghèo”. 
 Các chỉ số đo lường tính bền vững tổ chức tài chính vi mô 
(i) Tỷ số tự bền vững về hoạt động (OSS): 
 Thu nhập trong hoạt động 
Tỉ số tự bền vững và hoạt động (OSS) = -------------------------------------- 
 Tổng chi phí hoạt động 
Trong đó: 
Tổng chi phí hoạt động = Chi phí hoạt động + Chi phí tài chính + Dự phòng rủi ro 
Nếu OSS >100%, TCTCVM được đánh giá là đảm bảo bền vững về hoạt động. Tuy 
nhiên theo thông lệ quốc tế, để đạt bền vững hoạt động lâu dài, OSS nên lớn hơn 
120% (Ledgerwood.J, 2013). 
(ii) Tỷ số tự bền vững về tài chính (FSS): 
 Thu nhập hoạt động 
Tỷ số FSS = ------------------------------------------------- 
 Tổng chi phí hoạt động được điều chỉnh 
 Tổng chi phí hoạt động điều chỉnh = chi phí hoạt động + Chi phí tài chính + 
Dự phòng mất vốn + Chi phí vốn 
 Chi phí vốn = ((Tỷ lệ lạm phát * (vốn tự có trung bình – Tổng tài sản cố định 
trung bình)) + ((Nợ trung bình + Lãi suất thương mại của các nguồn vốn nợ) – Chi 
phí tài chính thực tế) 
 Nếu chỉ tiêu FSS>100%, các TCTCVM được coi là tự bền vững về tài chính 
(Ledgerwood.J, 2013). 
(iii) Mức độ tăng trưởng vốn tự có và tỷ lệ đòn bẩy. 
(iv) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. 
 ROA = Thu nhập ròng/tổng tài sản 
(v) Mức độ bền vững về thể chế (ISS): 
2.4.4. Tiêu chuẩn đánh giá tính bền vững của các tổ chức tài chính vi mô 
TT Chỉ số Tiêu chuẩn hoạt động 
1 Tự bền vững hoạt động OSS Tối thiểu 120% 
2 Tự bền vững về tài chính Tối thiểu 100% 
3 ROA Tối thiểu 2% 
4 Tự bền vững về thể chế Cấu trúc quản trị và tư cách pháp lý 
 của tổ chức tốt (có pháp nhân và có 
 sự tách bạch giữa chủ sở hữu, ban 
 quản trị và ban điều hành) 
2.5. Các lý thuyết liên quan đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính 
 vi mô 
 Lý thuyết chi phí đại diện 
 Lý thuyết thứ tự ưu tiên 
 Lý thuyết đánh đổi 
 Lý thuyết vòng đời 
 Lý thuyết khuyến khích lợi nhuận 
2.6. Nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến tự bền vững hoạt 
 động của các tổ chức TCVM 
2.6.1. Các nghiên cứu ngoài nước 
 Tác giả Kết quả nghiên cứu 
Cull, Demirgu¨ - Phân tích các mô hình tác động đến lợi nhuận, tỷ lệ trả nợ và 
ç‐Kunt và việc giảm thiểu chi phí. 
Morduch (2007) - Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các MFI có khả năng kiếm được 
 lợi nhuận trong việc phục vụ người nghèo. 
 - Nhóm MFI có lợi nhuận cao nhất lại phục vụ ít người nghèo 
 nhất. Ngược lại, MFI lợi nhuận thấp lại tập trung nhiều nhất vào 
 việc tiếp cận người nghèo và phụ thuộc vào trợ cấp nhiều nhất. 
 - Nghiên cứu cho rằng tăng lãi suất lên mức rất cao không đảm 
 bảo lợi nhuận cao hơn và cũng không giảm thiểu chi phí. 
 - Các yếu tố: tổng chi phí lao động trên tổng tài sản, quy mô, 
 thời gian hoạt động, tổng dư nợ cho vay trên tổng tài sản có tác 
 động tích cực đến OSS. Mặt khác, hệ số vốn chủ trên tổng tài 
 sản có tác động tiêu cực đến OSS. 
Hartarska và - Mục tiêu đánh giá kết quả tài chính và tiếp cận khách hàng 
Nadolnyak nghèo giữa các tổ chức TCVM được quản lý và không được 
(2007) quản lý. 
 - Các tổ chức TCVM có sử dụng đòn bẩy tài chính ít hơn 
 thường có tính bền vững tốt hơn. 
 - Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các tổ chức TCVM thu tiền tiết 
 kiệm thường có khả năng tiếp cận được nhiều người đi vay hơn. 
 – Yếu tố: hệ số vốn chủ trên tổng tài sản, quy mô, hệ số lạm 
 phát có tác động tích cực đến OSS. Mặt khác, thời gian hoạt 
 động có tác động có tác động phi tuyến đối với OSS. 
Tehulu (2013) Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô tác động tích cực đáng kể 
 đến sự ổn định của các MFI 
Rahman và - Nghiên cứu đánh giá các yếu tố như: quy mô, lợi suất trên 
Mazlan (2014) tổng danh mục cho vay, chi phí cho mỗi người đi vay, số dư cho 
 vay trung bình trên mỗi người đi vay, tuổi của MFI, số lượng 
 người đi vay đang hoạt động và tỷ lệ chi phí hoạt động của các 
 tổ chức TCVM. 
 - Nghiên cứu đã tìm được bằng chứng cho rằng quy mô và số 
 lượng người đi vay tác động tích cực đến OSS. Tuy nhiên, độ 
 tuổi của các tổ chức lại có tác động tiêu cực. 
Owinga (2016) - Nghiên cứu là đánh giá mối quan hệ giữa mục tiêu xã hội và 
 hiệu quả hoạt động của các TCTCVM. 
 - Nghiên cứu cho rằng khả năng tiếp cận được đo bằng giá trị 
 tiền gửi của khách hàng có tác động tích cực đáng kể đến OSS. 
 – Yếu tố: tỷ lệ chi phí hoạt động, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên 
 tổng thu nhập, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng 
 chi phí có tác động tiêu cực OSS. 
Mahapatra và - Quy mô của tổ chức TCVM, số dư nợ trung bình trên mỗi 
Dutta (2016) khách hàng vay, chi phí cho mỗi khách hàng vay đều là các yếu 
 tố quyết định quan trọng đối với tính bền vững của hoạt động 
 của các tổ chức TCVM tại Ấn Độ. 
Shkodra (2019) - Các yếu tố: tăng trưởng quy mô và tỷ lệ lạm phát tác động tích 
 cực đến OSS. 
 - Tăng trưởng GDP có tác động tiêu cực đến OSS. 
Elias (2020) - Các yếu tố như tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và 
 chi phí cho mỗi người đi vay đều có tác động tiêu cực và có ý 
 nghĩa thống kê đối với tính bền vững tài chính của các tổ chức 
 TCVM. 
 - Lợi suất trên tổng danh mục cho vay, quy mô số lượng người 
 đi vay và quy mô khoản vay trung bình trên mỗi người đi vay 
 có tác động tích cực đáng kể đối với tính bền vững. 
 - Các biến số liên quan đến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, 
 khoản vay trên mỗi nhân viên cho vay và tỷ lệ phụ nữ vay vốn 
 của các tổ chức TCVM không có ý nghĩa thống kê 
Karibo (2022) - Kết quả của phân tích hồi quy cho thấy rằng khả năng tự chủ 
 hoạt động của các tổ chức TCVM được tác động tích cực và 
 đáng kể bởi một số yếu tố: dư nợ cho vay, quy mô và phạm vi 
 của các dự án và dịch vụ, tỷ lệ người đi vay trên mỗi nhân viên 
 cho vay, lợi nhuận đạt được trên vốn chủ sở hữu và dư nợ cho 
 vay của MFI, đều có tác động tích cực. 
 - Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có những yếu tố có tác 
 động tiêu cực đến khả năng tự chủ hoạt động và tự chủ tài 
 chính, đó là: danh mục đầu tư của MFI với mức độ rủi ro trong 
 khoảng 30 và 90 ngày, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, chi phí cho 
 mỗi người đi vay và lạm phát cũng có tác động tiêu cực đến khả 
 năng tự túc tài chính của MFI. 
2.6.2. Các nghiên cứu trong nước. 
 Nghiên cứu của Trương, Phan và Liêm (2022) phân tích sự tác động của cấu 
trúc vốn đối với OSS của MFI tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến 
năm 2019. Dữ liệu được sử dụng cho nghiên cứu này đã được cung cấp bởi MIX 
Market. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy FEM và System GMM. Kết quả 
nghiên cứu tìm ra bằng chứng cho rằng cấu trúc vốn tác động tích cực và phi tuyến 
đến tính bền vững của các hoạt động của MFI tại Việt Nam. Cụ thể vốn chủ sở hữu 
có tác động tích cực và ổn định ở cả mức cao và thấp, trong khi vốn từ các nguồn 
khác có tác động không ổn định. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho rằng Tỷ lệ tiền gửi 
trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn vay trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, số năm 
hoạt động của tổ chức và lạm phát tác động tích cực đến OSS. Mặt khác, tỷ lệ các 
khoản nợ quá hạn 30 ngày trên tổng dư nợ tác động tiêu cực đến OSS. 
2.7. Các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả hoạt động và mục tiêu tiếp cận 
 cộng đồng 
2.7.1. Các nghiên cứu ngoài nước 
 Tác giả Kết quả nghiên cứu 
Jonathan - TCVM là một công cụ hiệu quả, mạnh mẽ nhằm xóa đói giảm 
Morduch, nghèo. 
Barbara Haley - Hiệu quả hoạt động không bao hàm sự tiếp cận cộng đồng của 
(2002) hộ gia đình người nghèo 
 - TCVM không phải dành cho tất cả mọi người và không phải tất 
 cả khách hàng tiềm năng đều bình đẳng khi tiếp cận TCVM. 
Beatriz - TCVM cung cấp các khoản vay cho hộ gia đình người nghèo, kết 
Armendáriz de quả là dẫn tới các vấn đề xã hội như: tham nhũng, không hiệu quả 
Aghion, và hàng triệu đô la trợ cấp lãng phí. 
Jonathan - Nghiên cứu cho thấy cảnh báo ủng hộ việc không nên cho vay 
Morduch đối với hộ gia đình có thu nhập thấp, thiếu tài sản thế chấp. 
(2005) - TCVM xem xét lại các giả định về hộ gia đình nghèo thực hiện 
 tiết kiệm, xây dựng tài sản và làm thế nào để TCTCVM vượt qua 
 thất bại thị trường. 
Pascal Marino - TCVM cung cấp cho các cộng đồng dân tộc khác nhau cũng có 
(2005) thể góp phần hoà giải chính trị - xã hội. 
 - Phát triển hiệp hội tín dụng - tiết kiệm là một cách để mang mọi 
 người lại với nhau, tập trung vào hoạt động kinh tế và hợp tác chứ 
 không phải vào sự khác biệt. 
 - TCVM giúp tạo một tiếng nói thống nhất cho hòa bình, xây dựng 
 cấu trúc xã hội, làm việc hướng tới một tương lai chung. 
Siwale và - Kết quả cho thấy là giữa cán bộ cho vay và nhà quản lý cần có 
Ritchie (2012) gắn kết với nhau để có sự đảm bảo được an ninh tài chính cho các 
 TCTCVM, vì cán bộ trên có sự ưu tiên cho lợi ích nhóm tại các 
 địa phương, đôi lúc khó kiểm soát đến mức độ rủi ro của món vay 
 trong khi các tổ chức tài chính thật sự là một trung gian tài chính 
 cần có xem xét đến hiệu quả hoạt động. 
Jean-Pierre - TCVM tạo sự cân bằng giữa tiện ích xã hội và hiệu quả hoạt 
Gueyie, Ronny động; văn hóa, thu nhập và quản trị trong hoạt động TCVM. 
Manos, Jacob 
Yaron (2013) 
Sophyrum - Ba yếu tố quyết định sự bền vững đối với các TCTCVM là: 1) 
Heng (2015) Tăng trưởng tổng danh mục cho vay; 2) Chi phí hoạt động/tài sản; 
 3) Quy mô cho vay trung bình trên đầu người. 
 - Kết luận rằng khi danh mục cho vay tăng quá nhanh thì tính bền 
 vững của các TCTCVM thấp. 
 - Yếu tố chi phí hoạt động theo tỷ lệ tài sản tác động đến tính bền 
 vững. Các TCTCVM đáp ứng nhu cầu vốn cho người nghèo phải 
 tốn chi phí nhiều hơn các tổ chức cung cấp tài chính khác trong 
 khi đó doanh thu thấp hơn. 
 - Quy mô cho vay trung bình tác động đến tính bền vững, quy mô 
 cho vay đối với người có thu nhập thấp sẽ nhỏ vì đã chọn đối 
 tượng này phục vụ. 
 - Công tác giáo dục tài chính giúp cho người nghèo hiểu biết nhu 
 cầu tài chính, cách thức chi tiêu và tiết kiệm để tránh gánh nặng 
 cho bản thân và gia đình là rất cần thiết. 
Wijesiri M, - Một là, các TCTCVM khó đạt được điểm hòa vốn trong giai 
Viganò L, và đoạn đầu hoạt động, vì thế việc mở rộng quy mô và tăng cường 
Meoli M công tác quản lý dễ dàng mang lại lợi nhuận cho các TCTCVM. 
(2015) - Hai là, các TCTCVM, các tổ chức phi chính phủ được đề cao 
 hiệu quả xã hội trong hoạt động, nhưng bên cạnh đó phải quan 
 tâm đến hiệu quả hoạt động. 
Lebovics và - Các tổ chức TCVM Việt Nam cả hai hiệu quả hoạt động và xã 
cộng sự (2017) hội không có mối quan hệ nào, nên có thể thấy có sự đánh đổi 
 giữa hai hiệu quả trên nên việc tiếp cận xã hội là chưa có căn cứ 
 xác đáng. 
 - Các TCVM phát triển dựa trên thị trường tài chính thông qua 
 các tổ chức phi chính phủ độc lập hoặc các tổ chức TCVM tư 
 nhân được cấp phép hơn là trợ cấp từ Nhà nước. 
Woller và - Còn nhiều mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa chiều sâu tiếp cận 
Schreiner cộng đồng và tính bền vững tài chính của TCTCVM. 
(2004) 
Awaworyi - Cung cấp bằng chứng về sự đánh đổi giữa khả năng bền vững 
Churchill tài chính và chiều sâu tiếp cận cộng đồng nhưng mang thuộc tính 
(2020) bổ sung giữa khả năng bền vững tài chính và chiều rộng tiếp cận. 
 - Sự gia tăng khả năng bền vững tài chính dẫn đến tác động tiêu 
 cực mạnh hơn nhiều đến chiều sâu tiếp cận so với tác động của 
 chiều sâu tiếp cận đối với khả năng bền vững tài chính 
Abdulai và - Cho thấy sự đánh đổi giữa chiều sâu của phạm vi tiếp cận và tính 
Tewari (2017) bền vững hoạt động của các TCTCVM. 
 - Lãi suất là một yếu tố quyết định chính đối với tính bền vững 
 của TCTCVM. 
 - Các yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến tính bền vững của các 
 TCTCVM là: quy mô cho vay bình quân tính theo tỷ lệ phần trăm 
 tổng thu nhập quốc dân, tổng danh mục cho vay, danh mục đầu tư 
 chịu rủi ro, tỷ lệ chi phí hoạt động trên tài sản, hiệu quả quản trị và 
 lãi suất các khoản cho vay khách hàng. 
Lensink, - Việc tiếp cận cộng đồng có liên quan tiêu cực đến hiệu quả của 
Meesters và các TCTCVM. 
cộng sự. (2011) - Tỷ lệ phụ nữ đi vay cao hơn có liên quan đến hiệu quả hoạt động 
 của các TCTCVM thấp hơn và số dư nợ trung bình thấp hơn có 
 ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động. 
 - Các TCTCVM sẽ cố gắng đạt được hiệu quả hoạt động và duy trì 
 mức độ thấp đối với mục tiêu tiếp cận cộng đồng. 
Millson (2013) - Thương mại hóa làm tăng tính bền vững của tổ chức MFI và 
 giảm khả năng tiếp cận cộng đồng. 
 - Các TCTCVM hướng tới mục tiêu xóa đói giảm nghèo và cung 
 cấp dịch vụ tài chính cho những người nghèo nhất, thì thương mại 
 hóa có thể không phải là giải pháp hữu hiệu vì không duy trì được 
 mục tiêu hiệu quả hoạt động của tổ chức 
Adhikary và - Chiều rộng và chiều sâu của phạm vi tiếp cận cộng đồng có liên 
Papachristou quan tích cực đến lợi nhuận và hiệu quả hoạt động 
(2014) 
Nurmakhanova, - Các MFI tập trung vào tính bền vững hoạt động không nhất thiết 
Kretzschmar và làm tổn hại đến chiều sâu và bề rộng của hoạt động tiếp cận 
cộng sự. (2015) 
Ben (2012) - Nghiên cứu cho rằng tồn tại mối quan hệ là trung lập trong mối