1.6. Đóng góp của đề tài1.6.1. Đóng góp về mặt học thuậtLuận án nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các TCTCVM ở hai góc độ, mộtmặt đo lường các yếu tố cụ thể tác động đến tự bền vững hoạt động; mặt khác,nghiên cứu sự đánh đổi của mục tiêu tiếp cận cộng đồng với hiệu quả hoạt động.Luận án xây dựng mô hình đo lường các yếu tố tác động đến tự bền vữnghoạt động và kiểm định các yếu tố đó.Luận án góp phần hoàn thiện thêm nội dung các cơ sở lý thuyết, về mối quanhệ giữa mục tiêu tiếp cận cộng đồng, tác động đến mục tiêu hiệu quả hoạt động củacác TCTCVM.Luận án đưa ra bằng chứng thực tiễn, về mối quan hệ giữa mục tiêu tiếp cậncộng đồng đến mục tiêu hiệu quả hoạt động. Cụ thể, đề tài nghiên cứu cung cấpbằng chứng về mối quan hệ sự đo lường mục tiêu tiếp cận cộng đồng theo bề rộng,có ảnh hưởng bởi thị phần và quy mô vốn của TCTCVM với hiệu quả hoạt động.1.6.2. Đóng góp về mặt thực tiễnThứ nhất, dựa trên các kết quả nghiên cứu, đề tài mong muốn đưa ra nhữngđề xuất hữu dụng đối với các nhà quản trị điều hành TCTCVM, nhằm góp phần thiếtthực nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức này trong giai đoạn sắp tới.Thứ hai, đề tài cũng hy vọng đưa ra được một số khuyến nghị, có căn cứkhoa học và thực tiễn, đối với các cơ quan quản lý vĩ mô, liên quan tới quá trình xâydựng, điều chỉnh, bổ sung cũng như hoàn thiện các thể chế, có tác động trực tiếp tớihiệu quả hoạt động của các TCTCVM.
51 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN VĂN BIÊN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2024
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN VĂN BIÊN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HÀ QUANG ĐÀO
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2024
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
TCVM được đánh giá có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội, đặc biệt là công cuộc giảm nghèo đói và phát triển xã hội tại các quốc gia
đang phát triển (ADB, 2016; Legerwood, 2013; Chowdhury, 2009). Mặc dù vẫn còn
nhiều TCTCVM trên thế giới và tại Việt Nam phụ thuộc vào trợ cấp và tài trợ từ bên
ngoài, nhưng từ năm 1990, các mô hình Grameen Bank, Accion International
(ACCION), Card Bank trên thế giới đã chứng tỏ rằng hoạt động TCVM có thể phát
triển tốt, phục vụ người nghèo mà không cần trợ cấp.
Qua ba thập kỷ hình thành và phát triển, TCVM ở Việt Nam đã đạt được
những thành công trong việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
đời sống cho người dân nói chung, đặc biệt là với người nghèo. Tuy nhiên, ngoài
những thành công trong việc tiếp cận với người nghèo, các TCTCVM Việt Nam vẫn
chưa bền vững (Quách Mạnh Hào, 2005). Nguyễn Kim Anh và Lê Thanh Tâm
(2013) cũng cho thấy phần lớn các TCTCVM ở Việt Nam đã đạt được chỉ tiêu tự
vững về hoạt động nhưng kết quả chưa cao và chưa đồng đều. Vì thế, vấn đề phát
triển bền vững của TCTCVM đã và đang được xem là một trong những chủ đề
nóng, được các nhà thực hành TCVM, các nhà quản lý và các nhà tài trợ quan tâm
(Duflos, 2013). Chính vì vậy, phát triển TCVM bền vững đã và đang được xem là
mục tiêu quan trọng của ngành TCVM Việt Nam, trong quá trình hội nhập và phát
triển.
Các TCTCVM ra đời làm phong phú thêm định chế tài chính trung gian, cùng
với định chế tài chính truyền thống để cung cấp cho người vay những số tiền nhỏ
thông qua việc khắc phục các chi phí giao dịch trong thị trường tín dụng của các
cộng đồng dân cư, đặc biệt là hộ gia đình. Các điều khoản cho vay và phương thức
cho vay sáng tạo của TCTCVM giúp họ đảm bảo tỷ lệ hoàn trả cao đối với các
khoản cho người nghèo vay. Theo Labie (2001) hầu hết các TCTCVM đều tuyên bố
có sứ mệnh kép là tiếp cận khách hàng và hiệu quả về mặt tài chính. Helms (2006)
hiệu quả quản trị của một tổ chức được đánh giá tốt khi đồng thời thực hiện được tất
cả các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, Abate, Borzaga và cộng sự (2014) cho rằng việc
lợi nhuận được bù đắp bằng tỷ lệ trả nợ cao và duy trì các dịch vụ tài chính cho
người nghèo trên cơ sở chi phí thấp vẫn là một thách thức rất lớn đối với hầu hết các
nhà cung cấp dịch vụ TCVM. Do đó, các tổ chức TCVM đồng thời phải thực hiện
song song giữa mục tiêu tài chính và xã hội là một áp lực lớn với các tổ chức này.
Ở Việt Nam, đến nay cũng đã có nhiều nghiên cứu phân tích hiệu quả tài
chính và tiếp cận cộng đồng của các TCTCVM. Tuy nhiên, các nghiên cứu về khả
năng đảm bảo đồng đều của cả hai mục tiêu hiệu quả tài chính và hỗ trợ cộng đồng
của TCTCVM ở Việt Nam còn rất hạn chế.
Nghiên cứu của Tam (2013) cho rằng các TCTCVM ở Việt Nam thường có
quy mô khách hàng nhỏ từ vài nghìn đến khoản 20.000 người, ngoại trừ quỹ Tình
thương (TYM) với hơn 73.000 khách hàng và quỹ CEP với khoảng 193.000 người,
mỗi nhân viên tín dụng quản lý trung bình 205 khách hàng, trong đó, số lượng khách
hàng được công nhận cao nhất là hơn 900 khách hàng. Tuy nhiên, nếu so sánh với
các TCTCVM có quy mô vốn tương đương trên thế giới, thì quy mô khách hàng hay
khả năng phục vụ cộng đồng của các TCTCVM nhỏ hơn nhiều. Nghiên cứu cũng
cho rằng, các TCTCVM thiếu các tư cách pháp nhân và đối mặt với áp lực duy trì lãi
suất cho vay thấp, do phải cạnh tranh với Ngân hàng Chính Sách Xã hội, làm cho
các tổ chức này luôn có thể không đủ khả năng tự trang trải chi phí hoạt động của
mình và phụ thuộc vào nguồn vốn ưu đãi từ các tổ chức phi chính phủ cũng như các
nhà tài trợ quốc tế. Tính đến cuối năm 2019, số khách hàng trung bình của các
TCTCVM Việt Nam là 157.313 người. Tuy nhiên, lượng khách hàng tham gia giao
dịch cụ thể tại mỗi TCTCVM thường có sự chênh lệch lớn, tùy thuộc những yếu tố
thực tế chủ quan và khách quan đối với mỗi TCTCVM.
Câu hỏi đặt ra là cho đến nay, các TCTCVM của Việt Nam có đang thực hiện
việc đánh đổi, giữa mục tiêu xã hội và mục tiêu tài chính, nhằm duy trì một mức độ
hiệu quả tài chính nào đó, trước áp lực cạnh tranh hay không?
Và các TCTCVM của Việt Nam có đang thực hiện đánh đổi, giữa mục tiêu
xã hội và mục tiêu tài chính, nhằm duy trì một mức độ hiệu quả tài chính nào đó,
trước áp lực cạnh tranh hay không và đòi hỏi phải được trả lời, trong điều kiện xem
xét yếu tố quy mô và thị phần chiếm lĩnh của các TCTCVM. Nghiên cứu góp phần
cung cấp cơ sở hỗ trợ các nhà quản trị điều hành TCTCVM, tham khảo điều chỉnh
chính sách quản trị điều hành và tuyên bố về mục tiêu của tổ chức.
Trong bối cảnh hiệu quả hoạt động của các TCTCVM ở Việt Nam còn hạn
chế và chưa thật sự bền vững, khả năng đảm bảo hài hòa giữa hai mục tiêu hiệu quả
tài chính và hỗ trợ cộng đồng của TCTCVM ở Việt Nam cũng còn nhiều hạn chế,
thì việc nghiên cứu “Hiệu quả hoạt động của các tổ chức TCVM tại Việt Nam” là
một vấn đề cần thiết, nhằm mục tiêu khuyến nghị chính sách và quản trị, để cải thiện
hiệu quả hoạt động và cân bằng mục tiêu hiệu quả tài chính với hỗ trợ cộng đồng
của các TCTCVM ở Việt Nam.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của luận án này là nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các
TCTCVM tại Việt Nam trong giai đoạn 1999-2019; phát hiện những vấn đề bất cập
để đưa ra các khuyến nghị chính sách và quản trị nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động
của các TCTCVM tại Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát nói trên (thì), luận án cần phải đạt được các
mục tiêu cụ thể trong nghiên cứu bao gồm:
Trước hết, nghiên cứu các yếu tố tác động và đo lường mức độ tác động của
các yếu tố, đến tính tự bền vững hoạt động của các TCTCVM tại Việt Nam.
Kế đến, nghiên cứu sự đánh đổi mục tiêu tiếp cận cộng đồng, với hiệu quả
hoạt động của các TCTCVM tại Việt Nam.
Cuối cùng, khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và cân
bằng mục tiêu hiệu quả tài chính, với mức độ hỗ trợ cộng đồng của các TCTCVM ở
Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như trên, luận án cần phải giải
quyết được các câu hỏi nghiên cứu như sau:
1. Yếu tố nào tác động đến tự bền vững hoạt động của các TCTCVM tại Việt
Nam?
2. Mức độ tác động của các yếu tố đến tự bền vững hoạt động của các
TCTCVM tại Việt Nam như thế nào?
3. Có hay không sự tồn tại mục tiêu tiếp cận cộng đồng và mục tiêu hiệu quả
hoạt động của các TCTCVM tại Việt Nam?
4. Mức độ tác động của mục tiêu tiếp cận cộng đồng đến mục tiêu hiệu quả hoạt
động của các TCTCVM tại Việt Nam như thế nào?
5. Cần thực hiện các chính sách và biện pháp gì để cải thiện hiệu quả hoạt động
và cân bằng giữa mục tiêu hiệu quả hoạt động với hỗ trợ cộng đồng của các
TCTCVM ở Việt Nam?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hiệu quả hoạt động của các TCTCVM
Việt Nam.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Luận án nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các
TCTCVM tại Việt Nam, được xem xét trên hai khía cạnh:
- Khía cạnh thứ nhất: xác định các yếu tố tác động đến tự bền vững hoạt
động của các tổ chức này.
- Khía cạnh thứ hai: nghiên cứu về sự đánh đổi mục tiêu tiếp cận cộng đồng
đến hiệu quả hoạt động của các TCTCVM này. Nhóm các TCTCVM
nghiên cứu bao gồm tổ chức TCVM chính thức, tổ chức TCVM bán chính
thức.
Về mặt thời gian: Nghiên cứu được thực hiện với các số liệu được thu thập từ
năm 1999 đến 2019, dựa trên các số liệu được công bố bởi MIX Market.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp hai phương pháp
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Tùy theo từng mục tiêu nghiên cứu
cụ thể mà từng phương pháp nghiên cứu được vận dụng một cách phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để hệ thống hóa các cơ sở lý
thuyết và đưa ra những giả thuyết cho nghiên cứu bao gồm: phương pháp phân tích
và tổng hợp lý thuyết, trên cơ sở lý thuyết nền tảng xây dựng mô hình nghiên cứu,
nghiên cứu tài liệu và quan sát. Phương pháp này sử dụng phân tích hiệu quả hoạt
động các tổ chức TCVM đa chiều: hiệu quả hoạt động, tự bền vững tài chính, tự bền
vững thể chế và các khía cạnh hoạt động khác
Vận dụng phương pháp định lượng để đo lường các yếu tố tác động đến hiệu
quả hoạt động. Luận án dựa trên các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trước đó
làm cơ sở. Sau đó, xây dựng mô hình ước lượng mối quan hệ giữa các yếu tố, để xác
định yếu tố nào tác động; trong đó, có yếu tố tiếp cận cộng đồng đến hiệu quả hoạt
động của các TCTCVM Việt Nam, nhằm tạo cơ sở để đánh giá giả thiết nghiên cứu.
Luận án sử dụng mô hình tác động cố định, tác động ngẫu nhiên và phương pháp
ước lượng bình phương nhỏ nhất (GLS) được chọn lựa, nhằm khắc phục hiện tượng
phương sai thay đổi và tự tương quan tồn tại trong mô hình ước lượng.
1.6. Đóng góp của đề tài
1.6.1. Đóng góp về mặt học thuật
Luận án nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các TCTCVM ở hai góc độ, một
mặt đo lường các yếu tố cụ thể tác động đến tự bền vững hoạt động; mặt khác,
nghiên cứu sự đánh đổi của mục tiêu tiếp cận cộng đồng với hiệu quả hoạt động.
Luận án xây dựng mô hình đo lường các yếu tố tác động đến tự bền vững
hoạt động và kiểm định các yếu tố đó.
Luận án góp phần hoàn thiện thêm nội dung các cơ sở lý thuyết, về mối quan
hệ giữa mục tiêu tiếp cận cộng đồng, tác động đến mục tiêu hiệu quả hoạt động của
các TCTCVM.
Luận án đưa ra bằng chứng thực tiễn, về mối quan hệ giữa mục tiêu tiếp cận
cộng đồng đến mục tiêu hiệu quả hoạt động. Cụ thể, đề tài nghiên cứu cung cấp
bằng chứng về mối quan hệ sự đo lường mục tiêu tiếp cận cộng đồng theo bề rộng,
có ảnh hưởng bởi thị phần và quy mô vốn của TCTCVM với hiệu quả hoạt động.
1.6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Thứ nhất, dựa trên các kết quả nghiên cứu, đề tài mong muốn đưa ra những
đề xuất hữu dụng đối với các nhà quản trị điều hành TCTCVM, nhằm góp phần thiết
thực nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức này trong giai đoạn sắp tới.
Thứ hai, đề tài cũng hy vọng đưa ra được một số khuyến nghị, có căn cứ
khoa học và thực tiễn, đối với các cơ quan quản lý vĩ mô, liên quan tới quá trình xây
dựng, điều chỉnh, bổ sung cũng như hoàn thiện các thể chế, có tác động trực tiếp tới
hiệu quả hoạt động của các TCTCVM.
1.7. Bố cục của luận án
Luận án có bố cục gồm 5 chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan hiệu quả hoạt động của các tổ chức TCVM
Chương 3: Xây dựng mô hình và Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
TCVM
2.1. Hoạt động của tổ chức TCVM
2.1.1. Khái niệm TCVM
TCVM có thể được hiểu là việc cung cấp các dịch vụ tín dụng vi mô, dịch vụ
tiết kiệm vi mô, dịch vụ bảo hiểm vi mô, dịch vụ trung gian thanh toán và các dịch
vụ phi tài chính khác cho các hộ nghèo, cá nhân có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu
nhỏ nhằm ổn định đời sống, cải thiện thu nhập giúp thoát nghèo và vươn lên trong
xã hội.
2.1.2. Khái niệm tổ chức TCVM
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Việt Nam
“TCTCVM là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và
doanh nghiệp siêu nhỏ” (Khoản 5, điều 4, chương 1).
2.1.3. Phân loại các tổ chức tài chính vi mô
Khu vực chính thức
Khu vực bán chính thức
Khu vực phi chính thức
2.1.4. Hoạt động của tổ chức TCVM
Dịch vụ tín dụng vi mô
Dịch vụ tiết kiệm vi mô
Dịch vụ bảo hiểm vi mô
Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ phi tài chính của các tổ chức tài chính vi mô
2.1.5. Vai trò của tổ chức TCVM
Về khía cạnh tài chính, thông qua quá trình cung cấp các dịch vụ tài chính,
các tổ chức TCVM thực hiện các chức năng quan trọng là (i) huy động tiết kiệm; (ii)
tái phân bổ tiết kiệm cho đầu tư, và (iii) tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi thương
mại hàng hóa và dịch vụ, trở thành một công cụ đắc lực để giảm nghèo đói và tăng
thu nhập.
Về khía cạnh xã hội, TCTCVM tạo ra cơ hội cho dân chúng nông thôn, nhất
là người nghèo, tiếp cận được với dịch vụ tài chính, tăng cường sự tham gia của họ
vào cuộc sống cộng đồng nói chung, tăng cường năng lực xã hội của họ.
2.2. Hiệu quả hoạt động của tổ chức TCVM
2.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động
Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực
kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, một trong những tiêu chí để
đánh giá sự thành công của các TCTCVM là hiệu quả hoạt động. Theo Aubyn và
cộng sự (2009), hiệu quả về cơ bản là sự so sánh giữa đầu vào được sử dụng trong
một số hoạt động và kết quả được tạo ra. Hiệu quả trong kinh tế là mối tương quan
giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm và đầu ra là hàng hóa dịch vụ, đây là khái niệm
dùng để xem xét các nguồn lực được thị trường phân phối tốt như thế nào (Nguyễn
Khắc Minh, 2004).
Theo Coelli và cộng sự (2005), một đơn vị kinh tế hoạt động hiệu quả hơn so
với một đơn vị kinh tế khác nếu nó có thể cung cấp sản phẩm nhiều hơn mà không
cần sử dụng nhiều nguồn lực hơn đơn vị khác. Vậy, hiệu quả biểu hiện mối quan hệ
tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản
ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này
càng lớn thì hiệu quả càng cao. Hiệu quả trong kinh tế được xem xét là mức độ
thành công mà các đơn vị đạt được trong việc phân bổ các nguồn lực đầu vào để có
thể tối ưu hóa sản lượng đầu ra, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt
được mục tiêu xác định.
2.2.2. Các phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động của các tổ chức TCVM
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (Return On Assets-ROA):
Thu nhập hoạt động sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Tổng tài sản bình quân = (Tài sản đầu kỳ + Tài sản cuối kỳ)/2
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity-ROE):
Thu nhập hoạt động sau thuế
Tổng vốn chủ sở hữu bình quân
Khả năng tự cung tự cấp trong hoạt động (Operational Self-Sufficiency-
OSS):
à í .
í à í í ự ò ủ í ạ độ
2.3. Mục tiêu tiếp cận cộng đồng của các tổ chức TCVM
2.3.1. Khái niệm mục tiêu tiếp cận cộng đồng
Thuật ngữ tiếp cận chung bao hàm hai chiều: chiều sâu và chiều rộng của
phạm vi tiếp cận. Theo nghiên cứu của Conning (1999) cho rằng tiếp cận cộng đồng
thường được sử dụng để chỉ nỗ lực của các TCTCVM nhằm mở rộng các khoản vay
và dịch vụ tài chính cho đối tượng ngày càng rộng hơn (phạm vi tiếp cận) và đặc
biệt là đối với những người nghèo nhất trong số những người nghèo (phạm vi tiếp
cận sâu). Do đó, Brau và Woller (2004) cho rằng tiếp cận những người nghèo nhất
là phạm vi tiếp cận theo chiều sâu, nhưng tiếp cận số lượng lớn người ngay cả khi
họ tương đối ít nghèo hơn là phạm vi tiếp cận rộng. Nghiên cứu của Hermes,
Lensink và cộng sự. (2011) cho rằng tiếp cận cộng đồng là cung cấp tín dụng cho
những người nghèo không có khả năng tiếp cận với các ngân hàng thương mại, để
giảm nghèo và giúp họ thành lập các doanh nghiệp tạo thu nhập của riêng mình.
Bassem (2008) đã bổ sung yếu tố nữ giới đi vay như một chỉ số về khả năng tiếp cận
cộng đồng của các TCTCVM. Điều này là do khách hàng chính của các TCTCVM
đa phần phụ nữ. Schreiner (2002) đưa ra định nghĩa toàn diện hơn về phương thức
tiếp cận và phương pháp tiếp cận được đề xuất có sáu khía cạnh: giá trị tiếp cận, chi
phí tiếp cận, phạm vi tiếp cận, độ sâu tiếp cận, độ dài tiếp cận và chiều rộng tiếp cận.
2.3.2. Đo lường mục tiêu tiếp cận cộng đồng
Nghiên cứu của Bibi, Balli và cộng sự (2018) đưa ra đề xuất mục tiêu tiếp
cận cộng đồng theo bề rộng được tính bằng thị phần của người đi vay chia cho thị
phần tài sản.
=
Với:
= số người đang hoạt động vay TCVM từ TCTCVM i ở năm thứ j
= Tổng số khách hàng đang đi vay của TCTCVM tại quốc gia j
= Tổng tài sản của TCTCVM i ở quốc gia j
= Tổng tài sản của TCTCVM tại quốc gia j
2.4. Lý thuyết tự bền vững của các tổ chức tài chính vi mô.
Tính “bền vững” là “tồn tại lâu dài” (theo từ điển Tiếng Việt). Sự bền vững
của tổ chức là sự phát triển và cân bằng của 4 nhóm yếu tố: khách hàng, các quy
trình nội bộ, đào tạo và nhân viên, và tài chính của tổ chức (Pau Niven, 2009). Theo
GGAP, bền vững trong ngành TCVM có nghĩa là “năng lực của một TCTCVM bù
đắp được mọi chi phí và có lãi trong khi cung cấp các dịch vụ tài chính cho cộng
đồng dân nghèo”.
Các chỉ số đo lường tính bền vững tổ chức tài chính vi mô
(i) Tỷ số tự bền vững về hoạt động (OSS):
Thu nhập trong hoạt động
Tỉ số tự bền vững và hoạt động (OSS) = --------------------------------------
Tổng chi phí hoạt động
Trong đó:
Tổng chi phí hoạt động = Chi phí hoạt động + Chi phí tài chính + Dự phòng rủi ro
Nếu OSS >100%, TCTCVM được đánh giá là đảm bảo bền vững về hoạt động. Tuy
nhiên theo thông lệ quốc tế, để đạt bền vững hoạt động lâu dài, OSS nên lớn hơn
120% (Ledgerwood.J, 2013).
(ii) Tỷ số tự bền vững về tài chính (FSS):
Thu nhập hoạt động
Tỷ số FSS = -------------------------------------------------
Tổng chi phí hoạt động được điều chỉnh
Tổng chi phí hoạt động điều chỉnh = chi phí hoạt động + Chi phí tài chính +
Dự phòng mất vốn + Chi phí vốn
Chi phí vốn = ((Tỷ lệ lạm phát * (vốn tự có trung bình – Tổng tài sản cố định
trung bình)) + ((Nợ trung bình + Lãi suất thương mại của các nguồn vốn nợ) – Chi
phí tài chính thực tế)
Nếu chỉ tiêu FSS>100%, các TCTCVM được coi là tự bền vững về tài chính
(Ledgerwood.J, 2013).
(iii) Mức độ tăng trưởng vốn tự có và tỷ lệ đòn bẩy.
(iv) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.
ROA = Thu nhập ròng/tổng tài sản
(v) Mức độ bền vững về thể chế (ISS):
2.4.4. Tiêu chuẩn đánh giá tính bền vững của các tổ chức tài chính vi mô
TT Chỉ số Tiêu chuẩn hoạt động
1 Tự bền vững hoạt động OSS Tối thiểu 120%
2 Tự bền vững về tài chính Tối thiểu 100%
3 ROA Tối thiểu 2%
4 Tự bền vững về thể chế Cấu trúc quản trị và tư cách pháp lý
của tổ chức tốt (có pháp nhân và có
sự tách bạch giữa chủ sở hữu, ban
quản trị và ban điều hành)
2.5. Các lý thuyết liên quan đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính
vi mô
Lý thuyết chi phí đại diện
Lý thuyết thứ tự ưu tiên
Lý thuyết đánh đổi
Lý thuyết vòng đời
Lý thuyết khuyến khích lợi nhuận
2.6. Nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến tự bền vững hoạt
động của các tổ chức TCVM
2.6.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Tác giả Kết quả nghiên cứu
Cull, Demirgu¨ - Phân tích các mô hình tác động đến lợi nhuận, tỷ lệ trả nợ và
ç‐Kunt và việc giảm thiểu chi phí.
Morduch (2007) - Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các MFI có khả năng kiếm được
lợi nhuận trong việc phục vụ người nghèo.
- Nhóm MFI có lợi nhuận cao nhất lại phục vụ ít người nghèo
nhất. Ngược lại, MFI lợi nhuận thấp lại tập trung nhiều nhất vào
việc tiếp cận người nghèo và phụ thuộc vào trợ cấp nhiều nhất.
- Nghiên cứu cho rằng tăng lãi suất lên mức rất cao không đảm
bảo lợi nhuận cao hơn và cũng không giảm thiểu chi phí.
- Các yếu tố: tổng chi phí lao động trên tổng tài sản, quy mô,
thời gian hoạt động, tổng dư nợ cho vay trên tổng tài sản có tác
động tích cực đến OSS. Mặt khác, hệ số vốn chủ trên tổng tài
sản có tác động tiêu cực đến OSS.
Hartarska và - Mục tiêu đánh giá kết quả tài chính và tiếp cận khách hàng
Nadolnyak nghèo giữa các tổ chức TCVM được quản lý và không được
(2007) quản lý.
- Các tổ chức TCVM có sử dụng đòn bẩy tài chính ít hơn
thường có tính bền vững tốt hơn.
- Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các tổ chức TCVM thu tiền tiết
kiệm thường có khả năng tiếp cận được nhiều người đi vay hơn.
– Yếu tố: hệ số vốn chủ trên tổng tài sản, quy mô, hệ số lạm
phát có tác động tích cực đến OSS. Mặt khác, thời gian hoạt
động có tác động có tác động phi tuyến đối với OSS.
Tehulu (2013) Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô tác động tích cực đáng kể
đến sự ổn định của các MFI
Rahman và - Nghiên cứu đánh giá các yếu tố như: quy mô, lợi suất trên
Mazlan (2014) tổng danh mục cho vay, chi phí cho mỗi người đi vay, số dư cho
vay trung bình trên mỗi người đi vay, tuổi của MFI, số lượng
người đi vay đang hoạt động và tỷ lệ chi phí hoạt động của các
tổ chức TCVM.
- Nghiên cứu đã tìm được bằng chứng cho rằng quy mô và số
lượng người đi vay tác động tích cực đến OSS. Tuy nhiên, độ
tuổi của các tổ chức lại có tác động tiêu cực.
Owinga (2016) - Nghiên cứu là đánh giá mối quan hệ giữa mục tiêu xã hội và
hiệu quả hoạt động của các TCTCVM.
- Nghiên cứu cho rằng khả năng tiếp cận được đo bằng giá trị
tiền gửi của khách hàng có tác động tích cực đáng kể đến OSS.
– Yếu tố: tỷ lệ chi phí hoạt động, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên
tổng thu nhập, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng
chi phí có tác động tiêu cực OSS.
Mahapatra và - Quy mô của tổ chức TCVM, số dư nợ trung bình trên mỗi
Dutta (2016) khách hàng vay, chi phí cho mỗi khách hàng vay đều là các yếu
tố quyết định quan trọng đối với tính bền vững của hoạt động
của các tổ chức TCVM tại Ấn Độ.
Shkodra (2019) - Các yếu tố: tăng trưởng quy mô và tỷ lệ lạm phát tác động tích
cực đến OSS.
- Tăng trưởng GDP có tác động tiêu cực đến OSS.
Elias (2020) - Các yếu tố như tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và
chi phí cho mỗi người đi vay đều có tác động tiêu cực và có ý
nghĩa thống kê đối với tính bền vững tài chính của các tổ chức
TCVM.
- Lợi suất trên tổng danh mục cho vay, quy mô số lượng người
đi vay và quy mô khoản vay trung bình trên mỗi người đi vay
có tác động tích cực đáng kể đối với tính bền vững.
- Các biến số liên quan đến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu,
khoản vay trên mỗi nhân viên cho vay và tỷ lệ phụ nữ vay vốn
của các tổ chức TCVM không có ý nghĩa thống kê
Karibo (2022) - Kết quả của phân tích hồi quy cho thấy rằng khả năng tự chủ
hoạt động của các tổ chức TCVM được tác động tích cực và
đáng kể bởi một số yếu tố: dư nợ cho vay, quy mô và phạm vi
của các dự án và dịch vụ, tỷ lệ người đi vay trên mỗi nhân viên
cho vay, lợi nhuận đạt được trên vốn chủ sở hữu và dư nợ cho
vay của MFI, đều có tác động tích cực.
- Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có những yếu tố có tác
động tiêu cực đến khả năng tự chủ hoạt động và tự chủ tài
chính, đó là: danh mục đầu tư của MFI với mức độ rủi ro trong
khoảng 30 và 90 ngày, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, chi phí cho
mỗi người đi vay và lạm phát cũng có tác động tiêu cực đến khả
năng tự túc tài chính của MFI.
2.6.2. Các nghiên cứu trong nước.
Nghiên cứu của Trương, Phan và Liêm (2022) phân tích sự tác động của cấu
trúc vốn đối với OSS của MFI tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến
năm 2019. Dữ liệu được sử dụng cho nghiên cứu này đã được cung cấp bởi MIX
Market. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy FEM và System GMM. Kết quả
nghiên cứu tìm ra bằng chứng cho rằng cấu trúc vốn tác động tích cực và phi tuyến
đến tính bền vững của các hoạt động của MFI tại Việt Nam. Cụ thể vốn chủ sở hữu
có tác động tích cực và ổn định ở cả mức cao và thấp, trong khi vốn từ các nguồn
khác có tác động không ổn định. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho rằng Tỷ lệ tiền gửi
trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn vay trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, số năm
hoạt động của tổ chức và lạm phát tác động tích cực đến OSS. Mặt khác, tỷ lệ các
khoản nợ quá hạn 30 ngày trên tổng dư nợ tác động tiêu cực đến OSS.
2.7. Các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả hoạt động và mục tiêu tiếp cận
cộng đồng
2.7.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Tác giả Kết quả nghiên cứu
Jonathan - TCVM là một công cụ hiệu quả, mạnh mẽ nhằm xóa đói giảm
Morduch, nghèo.
Barbara Haley - Hiệu quả hoạt động không bao hàm sự tiếp cận cộng đồng của
(2002) hộ gia đình người nghèo
- TCVM không phải dành cho tất cả mọi người và không phải tất
cả khách hàng tiềm năng đều bình đẳng khi tiếp cận TCVM.
Beatriz - TCVM cung cấp các khoản vay cho hộ gia đình người nghèo, kết
Armendáriz de quả là dẫn tới các vấn đề xã hội như: tham nhũng, không hiệu quả
Aghion, và hàng triệu đô la trợ cấp lãng phí.
Jonathan - Nghiên cứu cho thấy cảnh báo ủng hộ việc không nên cho vay
Morduch đối với hộ gia đình có thu nhập thấp, thiếu tài sản thế chấp.
(2005) - TCVM xem xét lại các giả định về hộ gia đình nghèo thực hiện
tiết kiệm, xây dựng tài sản và làm thế nào để TCTCVM vượt qua
thất bại thị trường.
Pascal Marino - TCVM cung cấp cho các cộng đồng dân tộc khác nhau cũng có
(2005) thể góp phần hoà giải chính trị - xã hội.
- Phát triển hiệp hội tín dụng - tiết kiệm là một cách để mang mọi
người lại với nhau, tập trung vào hoạt động kinh tế và hợp tác chứ
không phải vào sự khác biệt.
- TCVM giúp tạo một tiếng nói thống nhất cho hòa bình, xây dựng
cấu trúc xã hội, làm việc hướng tới một tương lai chung.
Siwale và - Kết quả cho thấy là giữa cán bộ cho vay và nhà quản lý cần có
Ritchie (2012) gắn kết với nhau để có sự đảm bảo được an ninh tài chính cho các
TCTCVM, vì cán bộ trên có sự ưu tiên cho lợi ích nhóm tại các
địa phương, đôi lúc khó kiểm soát đến mức độ rủi ro của món vay
trong khi các tổ chức tài chính thật sự là một trung gian tài chính
cần có xem xét đến hiệu quả hoạt động.
Jean-Pierre - TCVM tạo sự cân bằng giữa tiện ích xã hội và hiệu quả hoạt
Gueyie, Ronny động; văn hóa, thu nhập và quản trị trong hoạt động TCVM.
Manos, Jacob
Yaron (2013)
Sophyrum - Ba yếu tố quyết định sự bền vững đối với các TCTCVM là: 1)
Heng (2015) Tăng trưởng tổng danh mục cho vay; 2) Chi phí hoạt động/tài sản;
3) Quy mô cho vay trung bình trên đầu người.
- Kết luận rằng khi danh mục cho vay tăng quá nhanh thì tính bền
vững của các TCTCVM thấp.
- Yếu tố chi phí hoạt động theo tỷ lệ tài sản tác động đến tính bền
vững. Các TCTCVM đáp ứng nhu cầu vốn cho người nghèo phải
tốn chi phí nhiều hơn các tổ chức cung cấp tài chính khác trong
khi đó doanh thu thấp hơn.
- Quy mô cho vay trung bình tác động đến tính bền vững, quy mô
cho vay đối với người có thu nhập thấp sẽ nhỏ vì đã chọn đối
tượng này phục vụ.
- Công tác giáo dục tài chính giúp cho người nghèo hiểu biết nhu
cầu tài chính, cách thức chi tiêu và tiết kiệm để tránh gánh nặng
cho bản thân và gia đình là rất cần thiết.
Wijesiri M, - Một là, các TCTCVM khó đạt được điểm hòa vốn trong giai
Viganò L, và đoạn đầu hoạt động, vì thế việc mở rộng quy mô và tăng cường
Meoli M công tác quản lý dễ dàng mang lại lợi nhuận cho các TCTCVM.
(2015) - Hai là, các TCTCVM, các tổ chức phi chính phủ được đề cao
hiệu quả xã hội trong hoạt động, nhưng bên cạnh đó phải quan
tâm đến hiệu quả hoạt động.
Lebovics và - Các tổ chức TCVM Việt Nam cả hai hiệu quả hoạt động và xã
cộng sự (2017) hội không có mối quan hệ nào, nên có thể thấy có sự đánh đổi
giữa hai hiệu quả trên nên việc tiếp cận xã hội là chưa có căn cứ
xác đáng.
- Các TCVM phát triển dựa trên thị trường tài chính thông qua
các tổ chức phi chính phủ độc lập hoặc các tổ chức TCVM tư
nhân được cấp phép hơn là trợ cấp từ Nhà nước.
Woller và - Còn nhiều mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa chiều sâu tiếp cận
Schreiner cộng đồng và tính bền vững tài chính của TCTCVM.
(2004)
Awaworyi - Cung cấp bằng chứng về sự đánh đổi giữa khả năng bền vững
Churchill tài chính và chiều sâu tiếp cận cộng đồng nhưng mang thuộc tính
(2020) bổ sung giữa khả năng bền vững tài chính và chiều rộng tiếp cận.
- Sự gia tăng khả năng bền vững tài chính dẫn đến tác động tiêu
cực mạnh hơn nhiều đến chiều sâu tiếp cận so với tác động của
chiều sâu tiếp cận đối với khả năng bền vững tài chính
Abdulai và - Cho thấy sự đánh đổi giữa chiều sâu của phạm vi tiếp cận và tính
Tewari (2017) bền vững hoạt động của các TCTCVM.
- Lãi suất là một yếu tố quyết định chính đối với tính bền vững
của TCTCVM.
- Các yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến tính bền vững của các
TCTCVM là: quy mô cho vay bình quân tính theo tỷ lệ phần trăm
tổng thu nhập quốc dân, tổng danh mục cho vay, danh mục đầu tư
chịu rủi ro, tỷ lệ chi phí hoạt động trên tài sản, hiệu quả quản trị và
lãi suất các khoản cho vay khách hàng.
Lensink, - Việc tiếp cận cộng đồng có liên quan tiêu cực đến hiệu quả của
Meesters và các TCTCVM.
cộng sự. (2011) - Tỷ lệ phụ nữ đi vay cao hơn có liên quan đến hiệu quả hoạt động
của các TCTCVM thấp hơn và số dư nợ trung bình thấp hơn có
ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động.
- Các TCTCVM sẽ cố gắng đạt được hiệu quả hoạt động và duy trì
mức độ thấp đối với mục tiêu tiếp cận cộng đồng.
Millson (2013) - Thương mại hóa làm tăng tính bền vững của tổ chức MFI và
giảm khả năng tiếp cận cộng đồng.
- Các TCTCVM hướng tới mục tiêu xóa đói giảm nghèo và cung
cấp dịch vụ tài chính cho những người nghèo nhất, thì thương mại
hóa có thể không phải là giải pháp hữu hiệu vì không duy trì được
mục tiêu hiệu quả hoạt động của tổ chức
Adhikary và - Chiều rộng và chiều sâu của phạm vi tiếp cận cộng đồng có liên
Papachristou quan tích cực đến lợi nhuận và hiệu quả hoạt động
(2014)
Nurmakhanova, - Các MFI tập trung vào tính bền vững hoạt động không nhất thiết
Kretzschmar và làm tổn hại đến chiều sâu và bề rộng của hoạt động tiếp cận
cộng sự. (2015)
Ben (2012) - Nghiên cứu cho rằng tồn tại mối quan hệ là trung lập trong mối