Quản lý nghề cá là quản lý theo nhiều mục tiêu, bao gồm mục tiêu về kinh tế,nguồn lợi thủy sản (NLTS), xã hội, và chính trị (Mardle et al., 2002) nên một số mụctiêu dẫn đến mâu thuẫn như là giữa mục tiêu kinh tế và NLTS hoặc xã hội. Ở các nướcđang phát triển, kể cả Việt Nam có đặc điểm quản lý tài nguyên mở và tiếp cận quản lýnghề cá đa mục tiêu, trong đó trọng yếu là mục tiêu xã hội, tức là quan tâm đến thunhập và việc làm của cộng đồng ngư dân (Quang et al., 2019). Nên quản lý nghề cá cóthể gặp khó giữa tăng nỗ lực khai thác để đạt được hiệu quả kinh tế và hạn chế nỗ lựckhai thác để giảm chi phí khai thác (Ward et al., 2004). Việc cân bằng giữa các mụctiêu là thách thức đối với nhà quản lý. Một khi quản lý nghề cá có hiệu quả thì gópphần gia tăng sản lượng khai thác và giải quyết tốt việc làm, thu nhập của ngư dâncũng như giảm áp lực lên NLTS, đặc biệt là vùng khai thác có NLTS suy giảm (ví dụlà vùng biển ven bờ ở Việt Nam).Quản lý nghề khai thác thủy sản (KTTS) sử dụng nhiều công cụ kiểm soát, trongđó là công cụ quản lý được áp dụng phổ biến là kiểm soát các hoạt động của ngư dân(Quang et al., 2019) thông qua cách tiếp cận kiểm soát các yếu tố đầu vào và đầu ra,hạn ngạch khai thác (Pascoe et al., 2003). Cách kiểm soát nỗ lực khai thác chủ yếu làgiảm công suất đánh bắt, thông qua các chỉ tiêu như là số ngày đánh bắt, công suấtmáy, ngư cụ, chiều dài tàu, trọng tải tàu (Pascoe & Coglan, 2000; Quang et al., 2019).Đo lường hiệu quả trong hoạt động KTTS là xem xét mối quan hệ giữa nỗ lực khaithác và sản lượng thủy sản đánh bắt (Anderson, 2004), tương ứng với mối quan hệgiữa các yếu tố đầu vào được sử dụng với sản lượng đầu ra trong một quá trình sảnxuất (Beattie & Taylor, 1993). Tuy nhiên, nỗ lực khai thác là một khái niệm phức tạp,có thể được đo lường bởi các yếu tố đặc trưng bao gồm thời gian đánh bắt, số lượngtàu, lực lượng lao động (Pascoe & Coglan, 2000; Anderson, 2004; Song & Thụy,2006). Vì thế, nổ lực khai thác thủy sản là một biến số được kiểm soát bởi nguồn lựccon người (Anderson, 2004). Thông tin về hiệu quả sản xuất và các yếu tố tác độngđến hiệu quả của các tàu KTTS có giá trị trong việc giải quyết cả tình trạng khai thácNLTS quá mức và giá cả đầu vào và đầu ra không ổn định (Guttormsen & Roll, 2011).Chính vì vậy, phân tích hiệu quả sản xuất trong KTTS có vai trò quan trọng cho ngưdân và người quản lý trong ngành thủy sản. Nó góp phần cung cấp thông tin cơ bản vềhoạt động KTTS của tàu, các nhà quản lý có cơ sở đưa ra hoặc xây dựng các công cụchính sách quản lý nghề cá, đánh giá lại sự phù hợp việc thực hiện các chính sách quảnlý và ngư dân có thể xem xét mức đầu tư (Rose et al., 2000).
169 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 27/03/2025 | Lượt xem: 38 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hiệu quả sản xuất của nghề khai thác thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
ĐẶNG THỊ PHƯỢNG
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA NGHỀ KHAI THÁC
THỦY SẢN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ NGÀNH: 9620115
CẦN THƠ, 2024
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
ĐẶNG THỊ PHƯỢNG
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA NGHỀ KHAI THÁC
THỦY SẢN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ NGÀNH: 9620115
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
PGS.TS. HUỲNH VIỆT KHẢI
CẦN THƠ, 2024
TÓM TẮT
Hiệu quả sản xuất (hiệu quả kỹ thuật và chi phí) của nghề khai thác thủy sản
trong nghiên cứu này được ước lượng từ hàm sản xuất biên ngẫu nhiên dạng translog,
dựa trên số liệu sơ cấp thu thập của 223 tàu lưới kéo đơn ở bốn tỉnh Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Cà Mau và Kiên Giang thuộc ĐBSCL. Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng số liệu từ
24 cơ sở vựa thu mua; 10 cơ sở chế và chế biến; và 80 hộ kinh doanh bán lẻ nhằm mô
tả kênh phân phối sản phẩm của nghề lưới kéo ở ĐBSCL. Một số kết quả chính của
nghiên cứu được trình bày sau đây:
Nghề lưới kéo có số lượng lao động tham gia khai thác dao động 2-6 người/tàu.
Thuyền trưởng có kinh nghiệm khoảng 16 năm và trình độ học vấn chủ yếu ở cấp 2.
Thời gian khai thác của tàu lưới kéo là quanh năm. Tàu lưới kéo ở ĐBSCL có công
suất tàu dao động từ 46,2 CV đến 82,2 CV. Chiều dài ngư cụ bình quân 22,1 m, dao
động từ 8 m đến 45 m và kích cỡ mắt lưới ở đụt là 24,5 mm. Sản lượng khai thác của
tàu lưới kéo trung bình là 582 kg/chuyến với thời gian đánh bắt mỗi chuyến khoảng
3,3 ngày. Chi phí của tàu lưới kéo cho mỗi chuyến khoảng 11,8 triệu đồng và thu lợi
nhuận bình quân 8,1 triệu đồng với tỷ suất lợi nhuận là 0,9 lần. Nghề lưới kéo sử dụng
loại ngư cụ có tính chọn lọc thấp nên được quan tâm quản lý bởi hệ thống văn bản
pháp lý từ trung ương đến địa phương.
Sản phẩm khai thác được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường truyền thống, sản phẩm
dạng tươi sống và chế biến thủ công. Các tác nhân chủ yếu tham gia KPP bao gồm vựa
thu mua, cơ sở sơ chế và chế biến, nhóm bán lẻ sản phẩm đến người tiêu dùng. Vựa
thu mua thủy sản đóng vai trò quan trọng trong KPP sản phẩm thủy sản khai thác của
nghề lưới kéo. Kênh phân phối quan trọng nhất của sản phẩm khai thác của nghề lưới
kéo là ngư dân khai thác bán cho vựa thu mua (100% sản lượng) và vựa thu mua bán
cho chợ đầu mối 56,5% sản lượng và vựa thu mua bán cho người bán lẻ là 22,7% sản
lượng. Trong khi đó, kênh có chế biến nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản khai thác
chiếm khoảng 5% tống sản lượng khai thác của nghề lưới kéo ở ĐBSCL.
Mức hiệu quả kỹ thuật của lưới kéo đạt trung bình 68,8%, với khoảng 41,3% số
tàu đạt mức hiệu quả kỹ thuật trên 80%. Các tàu lưới kéo có thể cải thiện mức hiệu
quả là 31,2% để đạt mức hiệu quả tối ưu. Doanh thu mất đi do kém hiệu quả về kỹ
thuật của nghề là 5,3 triệu đồng/chuyến. Kinh nghiệm của thuyền trưởng, kích cỡ tàu,
số miệng lưới, liên kết trong khai thai thác, vấn đề đăng ký ngư cụ, khoảng cách ngư
trường khai thác và ngư trường khai thác là những yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ
thuật của nghề lưới kéo. Kết quả cho thấy việc tăng sử dụng các đầu vào trong khai
thác làm cho doanh thu tăng với tỷ lệ cao hơn.
Mức hiệu quả chi phí của nghề lưới kéo dao động từ 36,4% đến 95,5%, mức hiệu
quả trung bình là 70,0%, tức là ngư dân có thể giảm chi phí khai thác khoảng 30% khi
iii
các yếu tố khác cố định. Kinh nghiệm của thuyền trưởng, lao động gia đình, kích cỡ
tàu, ngư trường khai thác, khoảng cách ngư trường và có đăng ký ngư cụ với cơ quan
quản lý là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự kém hiệu quả chi phí.
Một số giải pháp chính góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của nghề lưới kéo ở
ĐBSCL là (1) ngư dân cần đầu tư, nâng cấp tàu và lựa chọn ngư cụ khai thác thân
thiện với môi trường và NLTS; (2) Cần có chính sách giảm số lượng tàu nghề lưới kéo
và hài hòa giữa sinh kế của ngư dân và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; (3) tăng cường công
tác kiểm tra và tuyên truyền về chính sách và quy định của Nhà nước về hoạt động
khai thác thủy sản; và hỗ trợ ngư dân nghề lưới kéo chuyển đổi nghề; (4) Xây dựng
mô hình liên kết ngang và liên kết dọc; và (5) ngư dân tăng cường khả năng bảo quản
sản phẩm thủy sản khai thác, đóng gói và hình thức sơ chế và chế biến.
iv
ASBTRACT
This study estimated the production efficiency (technical and cost efficiency) of
small-scale trawling in the Mekong Delta using a translog stochastic frontier
production function model. Primary data was collected by interviewing small-scale
trawling vessels from January 2020 to May 2021 in the four coastal provinces (Soc
Trang, Bac Lieu, Ca Mau, and Kien Giang) of the Mekong Delta. In addition, data was
collected from 24 wholesalers; 10 processors; and 80 retailers to describe the
distribution channel of trawling in the Mekong Delta. The results showed that:
The crew size ranged from two to six persons per vessel. The trawlers have
operated year-round. Trawling in the Mekong Delta was small-scale, the trawling
fishers had small boats, ranged from 46,2 CV to 82,2 CV. The average net length was
22.1 m, varying from 8- 45 m, and the mesh size for the cod-end was 24.5 mm. The
average yield of the trawl net was 581.8 kg/trip with 3.3 days/trip. The total cost of the
trawlers was 11.8 million VND/trip and the profit was 8.1 million VND, with a benefit
and cost ratio of 0.9 times. Trawl nets are the low selectivity fishing gear, so they are
managed by a regulation system from the central to local government.
Marine fish were sold primarily in the traditional markets, fesh fish, and
artisanally cured products. Major distribution channel actors in this study were:
wholesalers, processors, and retailers. The wholesalers played an important role in
fishing the channel of the trawling. The most important product distribution channel of
small-scale trawl fishing was from the fisherman to the middleman (100% of the total
yield) and then to wholesalers with 56.5% of the yield and to retailers with 22.7% of
the yield. The channel with the processing, which advanced the value of caught fishery
products made up about 5% of the total catch of the trawling in the Mekong Delta.
The average technical efficiency of the surveyed fishermen was approximately
68.8%, of which 41.3 % of vessels reached technical efficiency over 80%. Small-scale
trawling vessels could increase their production by 31.2% if they operated at full
technical efficiency. The average revenue loss due to technical inefficiency was 5.3
million VND/trip. The captain’s fishing experience, vessel size, the number of nets on
a boat, cooperation for input supplies and problem-solving, fishing registration,
operation distance, and the fishing grounds were the main factors influencing the
technical efficiency. The results indicated that increasing these inputs would result in a
more than proportional increase in revenue.
The average cost efficiency index ranged from 36.4% to 95.5%, with a mean of
70.0%, implying that the average fishing operation in the study area has the scope to
increase cost efficiency by 30% given the existing technology. The captain’s fishing
experience, family crew, vessel size, fishing group, operation distance, and gear
v
registration were the main factors influencing the cost efficiency.
Some proposed solutions to manage trawl fishing in the Mekong Delta include:
(1) the fishermen should invest, upgrade, and choose their gears; (2) developing
pathways to decrease trawl vessels; (3) harmonizing the likelihoods of fishermen and
the protection of aquatic resources, strengthening the inspection and propaganda on
the policies and regulations on fishing activities, and supporting the trawl fishermen to
change jobs; (4) building horizontal and vertical linkage fishing models; and (5)
improving the products preservation, packaging, and forms of processing by the
fisherment.
vi
MỤC LỤC
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Asbtract .......................................................................................................................... v
DANH SÁCH BẢNG .................................................................................................... xi
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................... xiii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... xiv
Chương 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.1.1 Tính cấp thuyết về lý thuyết ................................................................................................. 1
1.1.2 Tính cấp thuyết về thực tiễn ................................................................................................. 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 4
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 5
1.4 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 5
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................. 5
1.4.2 Phạm vi không gian ................................................................................................................ 6
1.4.3 Phạm vi thời gian ..................................................................................................................... 6
1.4.4 Phạm vi nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 6
1.5 Cấu trúc của luận án ................................................................................................. 7
1.6 Đóng góp của luận án ............................................................................................... 8
1.7 Hạn chế của luận án .................................................................................................. 8
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 10
2.1 Hiện trạng khai thác thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long ................................. 10
2.1.1 Qui mô khai thác thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long .......................................... 10
2.1.2 Cơ cấu nghề khai thác thủy sản ......................................................................................... 10
2.1.3 Ngư trường và mùa vụ khai thác thủy sản ..................................................................... 14
2.1.4 Sản lượng thủy sản khai thác ở Đồng bằng sông Cửu Long ..................................... 16
2.2 Hiệu quả sản xuất của hoạt động khai thác thủy sản .............................................. 19
2.2.1 Hiệu quả tài chính của nghề lưới kéo ở Đồng bằng sông Cửu Long ...................... 19
2.2.2 Hiệu quả kỹ thuật và chi phí trong hoạt động khai thác thủy sản ............................ 22
vii
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất trong khai thác thủy sản .................. 31
2.2.3.1 Đặc điểm của lao động khai thác thủy sản .................................................31
2.2.3.2 Đặc điểm của tàu và ngư cụ khai thác thủy sản ..........................................31
2.2.3.3 Đặc điểm của ngư trường và tổ chức sản xuất khai thác thủy sản .............32
2.3 Tình hình tiêu thụ và phân phối sản phẩm thủy sản khai thác ............................... 32
Chương 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 35
3.1 Khái niệm liên quan đến hoạt động khai thác thủy sản .......................................... 35
3.1.1 Ngư cụ lưới kéo ..................................................................................................................... 35
3.1.2 Khai thác thủy sản ................................................................................................................. 36
3.1.3 Vùng khai thác thủy sản ...................................................................................................... 36
3.1.4 Phân loại sản phẩm thủy sản hải sản ................................................................................ 37
3.2 Cở sở lý luận về hiệu quả sản xuất ......................................................................... 37
3.2.1 Lý thuyết về sản xuất ............................................................................................................ 37
3.2.1.1 Hàm sản xuất ..............................................................................................37
3.2.1.2 Hiệu quả sản xuất ........................................................................................38
2.2.1.3 Hiệu quả sản xuất trong hoạt động khai thác thủy sản ..................................... 42
3.2.2 Đo lường và dạng hàm hiệu quả sản xuất trong khai thác thủy sản .................... 43
3.2.2.1 Cách đo lường hiệu quả sản xuất ................................................................43
3.2.2.2 Dạng hàm hiệu quả sản xuất .......................................................................45
3.2.2.3 Hiệu quả kỹ thuật ........................................................................................45
3.2.2.4 Hiệu quả chi phí ước lượng từ hàm chi phí biên ........................................47
3.2.2.5 Hiệu suất thay đổi theo quy mô ..................................................................49
3.2.2.6 Phân tích hàm sản xuất biên ngẫu nhiên cho hoạt động KTTS ..................50
3.2.2.7 Hàm phi hiệu quả kỹ thuật và chi phí trong khai thác thủy sản .................53
3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 54
3.3.1 Cách tiếp cận và khung nghiên cứu .................................................................................. 54
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................................. 55
3.3.2.1 Số liệu thứ cấp ............................................................................................55
3.2.2.2 Số liệu sơ cấp ..............................................................................................55
viii
3.3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................................. 57
3.3.3.1 Phương pháp xử lý ..................................................................................................... 57
3.3.3.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................................ 57
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................. 65
4.1 Hiện trạng khai thác của nghề lưới kéo ở Đồng bằng sông Cửu Long .................. 65
4.1.1 Đặc điểm về lao động của nghề lưới kéo ........................................................................ 65
4.1.2 Đặc điểm về tàu và ngư cụ khai thác ............................................................................... 67
4.1.3 Đặc điểm về ngư trường, mùa vụ và sản lượng thủy sản khai thác ......................... 68
4.1.4 Thành phần loài hải sản khai thác của nghề lưới kéo đơn.......................................... 70
4.1.5 Thông tin về tổ chức sản xuất của nghề khai thác thủy sản ........................................ 71
4.2 Tình hình tiêu thụ và phân phối của sản phẩm thủy sản khai thác ........................... 72
4.3 Hiện trạng quản lý nghề lưới kéo ở Đồng bằng sông Cửu Long ........................... 75
4.3.1 Chính sách quản lý về ngư cụ trong khai thác thủy sản ở Việt Nam ...................... 75
4.3.2 Nhận định về quản lý nguồn lợi và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ................................. 76
4.3.2.1 Các quy định của nhà nước về quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ........76
4.3.2.2 Sự thay đổi nguồn lợi thủy sản ..................................................................76
4.3.2.3 Những khía cạnh phát triển và quản lý để bảo vệ NLTS ..........................77
4.3.2.4 Những rủi ro trong hoạt động khai thác thủy sản ......................................78
4.4 Phân tích hiệu quả sản xuất của nghề lưới kéo ở ĐBSCL ..................................... 79
4.4.1 Hiệu quả tài chính của nghề lưới kéo ở Đồng bằng sông Cửu Long ...................... 79
4.4.1.1 Chi phí hoạt động khai thác của nghề lưới kéo ở ĐBSCL .........................79
4.4.1.2 Khía cạnh tài chính của nghề lưới kéo ở Đồng bằng sông Cửu Long ........82
4.4.1.3 Thu nhập của lao động khai thác thủy sản .......................................................... 84
4.4.1.4 Cá tạp trong khai thác thủy sản .............................................................................. 84
4.4.2 Hiệu quả kỹ thuật của nghề lưới kéo đơn ....................................................................... 85
4.4.2.1 Mô tả các yếu tố đầu vào và đầu ra trong mô hình hiệu quả kỹ thuật ........85
4.4.2.2 Ước lượng hiệu quả kỹ thuật của nghề lưới kéo ngoài yếu tố trữ lượng ....86
4.4.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của nghề lưới kéo ..................... 94
4.4.2.4 Ước lượng hiệu quả kỹ thuật với trường hợp có yếu tố trữ lượng ............... 99
ix
4.4.3 Hiệu quả chi phí nghề lưới kéo ở Đồng bằng sông Cửu Long .................................. 101
4.4.3.1 Các yếu tố đầu vào và đầu ra của hàm ước lượng hiệu quả chi phí ........ 101
4.4.3.2 Kiểm định các tham số của mô hình hàm chi phí .................................... 102
4.4.3.3 Hiệu quả chi phí của nghề lưới kéo ......................................................... 104
4.4.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí của nghề lưới kéo ............... 107
4.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long ... 111
4.5.1 Thuận lợi và khó khăn của nghề lưới kéo ở ĐBSCL ................................................. 111
4.5.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả của nghề khai thác thủy sản ở ĐBSCL ................... 112
4.5.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của ngư dân ................................. 112
4.5.2.2 Giải pháp quản lý nghề lưới kéo ở Đồng bằng sông Cửu Long .............. 113
4.5.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả phân phối và tiêu thụ sản phẩm ................ 114
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 115
5.1 Kết luận................................................................................................................. 115
5.2 Kiến nghị .............................................................................................................. 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 118
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ 126
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................ 134
PHỤ LỤC 3 ................................................................................................................ 140
BẢNG PHỎNG VẤN ................................................................................................ 144
x
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng tàu khai thác thủy sản ở ĐBSCL .............................................................. 10
Bảng 2.2: Trữ lượng và khả năng khai thác NLTS vùng biển ĐNB và TNB .......................... 16
Bảng 2.3: Sản lượng thủy sản khai thác ở ĐBSCL từ 2015-2021 ............................................ 16
Bảng 2.4: Hiệu quả tài chính của nghề lưới kéo ....................................................................... 20
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả nghiên cứu về hiệu quả sản xuất trong KTTS ............................ 29
Bảng 3.1: Số quan sát cần thu thập ........................................................................................... 57
Bảng 3.2: Mô tả yếu tố đầu vào, đầu ra của hàm hiệu quả kỹ thuật ......................................... 60
Bảng 4.1: Thông tin chung về hộ khai thác của nghề lưới kéo ................................................ 66
Bảng 4.2: Kết cấu của tàu và ngư cụ khai thác thủy sản .......................................................... 68
Bảng 4.3: Thời gian và sản lượng thủy sản khai thác của nghề lưới kéo ................................. 69
Bảng 4.4: Thành phần loài thủy sản nghề lưới kéo đơn ở ĐBSCL .......................................... 71
Bảng 4.5: Thông tin tổ chức sản xuất của nghề lưới kéo đơn .................................................... 72
Bảng 4.6: Giá bình quân một loài thủy sản chính .................................................................... 73
Bảng 4.7: Đăng ký ngư cụ khai thác ........................................................................................ 75
Bảng 4.8: Nhận định của ngư về về các quy định quản lý nguồn lợi thủy sản ........................ 76
Bảng 4.9: Đánh giá của ngư dân về sự suy giảm nguồn lợi thủy sản ....................................... 77
Bảng 4.10: Tỷ lệ (%) mức điểm của các khía cạnh về bảo vệ NLTS ....................................... 77
Bảng 4.11: Giá trị đầu tư và chi phí cố định của nghề lưới kéo ............................................... 81
Bảng 4.12: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của nghề lưới kéo đơn ........................................ 83
Bảng 4.13: Thu nhập của lao động trên tàu lưới kéo đơn ........................................................ 84
Bảng 4.14: Tỷ lệ cá tạp trong khai thác thuỷ sản ..................................................................... 85
Bảng 4.15: Mô tả các yếu tố đầu vào và đầu ra sử dụng trong hàm sản xuất .................................... 86
Bảng 4.16: Kiểm định giả thuyết lựa chọn mô hình và phi hiệu quả kỹ thuật ............................ 87
Bảng 4.17: Kết quả ước lượng hàm sản xuất và phi hiệu quả kỹ thuật .................................... 88
Bảng 4.18: Mức hiệu quả kỹ thuật của nghề lưới kéo .............................................................. 90
Bảng 4.19: Sự phân phối TE với các đầu vào và đầu ra ............................................................ 93
Bảng 4.20: Hệ số co giãn yếu tố đầu ra với các yếu tố đầu vào ................................................. 94
Bảng 4.21: Hệ số tác động biên đến phi hiệu quả kỹ thuật ........................................................ 99
Bảng 4.22: Kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật có yếu tố trữ lượng NLTS ........................... 100
xi
Bảng 4.24: Kiểm định giả thuyết lựa chọn mô hình và phi hiệu quả chi phí............................ 102
Bảng 4.25: Kết quả ước lượng hiệu quả chi phí của nghề lưới kéo ở ĐBSCL ................................ 103
Bảng 4.26: Mức hiệu quả chi phí của nghề lưới kéo đơn ....................................................... 107
Bảng 4.27: Hệ số tác động biên đến phi hiệu quả chi phí của nghề lưới kéo ........................... 110
Bảng 4.28: Những thuận lợi và khó khăn của nghề lưới kéo ở ĐBSCL ................................ 112
xii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu lượng tàu khai thác ven bờ và xa bờ ................................................ 11
Hình 2.2: Công suất tàu khai thác thủy sản .................................................................. 12
Hình 2.3: Cơ cấu nghề khai thác thủy sản chính ở ĐBSCL ......................................... 13
Hình 2.4: Số lượng tàu lưới kéo ở ĐBSCL .................................................................. 14
Hình 2.5: Ngư trường khai thác vụ Bắc của lưới kéo .................................................. 15
Hình 2.6: Ngư trường khai thác vụ Nam của lưới kéo ................................................. 15
Hình 2.7: Sản lượng thủy sản khai thác ở ĐBSCL....................................................... 17
Hình 2.8: Năng suất khai thác thủy sản ở ĐBSCL ....................................................... 18
Hình 2.9: Kênh phân phối sản phẩm thủy sản khai thác .............................................. 33
Hình 3.1: Lưới kéo đơn ................................................................................................ 35
Hình 3.2: Cắt lược sơ đồ vùng biển Việt Nam ............................................................. 37
Hình 3.3: Đo lường hiệu quả theo đầu vào ................................................................... 41
Hình 3.4: Đo lường hiệu quả theo đầu ra ..................................................................... 41
Hình 3.5: Sản lượng và nỗ lực khai thác ...................................................................... 42
Hình 3.6: Nỗ lực khai thác, tổng doanh thu và tổng chi phí của nghề cá..................... 43
Hình 3.7: Khung phân tích của nghiên cứu .................................................................. 54
Hình 3.8: Vùng nghiên cứu .......................................................................................... 56
Hình 4.1: Kênh phân phối sản phẩm thủy sản của lưới kéo ......................................... 74
Hình 4.2: Rủi ro trong khai thác thủy sản .................................................................... 78
Hình 4.3: Cơ cấu chi phí khai thác phân theo vùng khai thác ...................................... 79
Hình 4.4: Cơ cấu chi phí khai thác phân theo nhóm chiều dài tàu lưới kéo ................ 80
Hình 4.5: Phân phối mức hiệu quả của nghề lưới kéo ................................................... 91
Hình 4.6: Mức hiệu quả kỹ thuật phân theo ngư trường ................................................ 92
Hình 4.7: Mức hiệu quả kỹ thuật phân theo nhóm tàu ................................................... 92
Hình 4.8: Mức TE với kích cỡ mắt lưới và tỷ lệ cá tạp ................................................. 96
Hình 4.9: Mức TE với đăng ký ngư cụ và liên kết trong khai thác .............................. 98
Hình 4.10: Mức hiệu quả chi phí của nghề lưới kéo .................................................. 105
Hình 4.11: Hiệu quả chi phí ở ĐNB ........................................................................... 105
Hình 4.12: Hiệu quả chi phí ở TNB ........................................................................... 106
xiii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CE Hiệu quả chi phí
CGT Chuỗi giá trị
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
DEA Hàm ước lượng phi tham số/Phân tích màng bao dữ liệu
ĐLC Độ lệch chuẩn
ĐNB Đông Nam Bộ
ĐVT Đơn vị tính
GTGT Giá trị gia tăng
GTZ Tổ chức hỗ trợ phát triển kỹ thuật Liên Bang Đức
KPP Kênh phân phối
KTTS Khai thác thủy sản
NĐ-CP Nghị định – Chính phủ
NLTS Nguồn lợi thủy sản
NN và PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
SCCB Sơ chế và chế biến
SPF Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên
TE Hiệu quả kỹ thuật
TNB Tây Nam Bộ
xiv
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
1.1.1 Tính cấp thiết về lý thuyết
Quản lý nghề cá là quản lý theo nhiều mục tiêu, bao gồm mục tiêu về kinh tế,
nguồn lợi thủy sản (NLTS), xã hội, và chính trị (Mardle et al., 2002) nên một số mục
tiêu dẫn đến mâu thuẫn như là giữa mục tiêu kinh tế và NLTS hoặc xã hội. Ở các nước
đang phát triển, kể cả Việt Nam có đặc điểm quản lý tài nguyên mở và tiếp cận quản lý
nghề cá đa mục tiêu, trong đó trọng yếu là mục tiêu xã hội, tức là quan tâm đến thu
nhập và việc làm của cộng đồng ngư dân (Quang et al., 2019). Nên quản lý nghề cá có
thể gặp khó giữa tăng nỗ lực khai thác để đạt được hiệu quả kinh tế và hạn chế nỗ lực
khai thác để giảm chi phí khai thác (Ward et al., 2004). Việc cân bằng giữa các mục
tiêu là thách thức đối với nhà quản lý. Một khi quản lý nghề cá có hiệu quả thì góp
phần gia tăng sản lượng khai thác và giải quyết tốt việc làm, thu nhập của ngư dân
cũng như giảm áp lực lên NLTS, đặc biệt là vùng khai thác có NLTS suy giảm (ví dụ
là vùng biển ven bờ ở Việt Nam).
Quản lý nghề khai thác thủy sản (KTTS) sử dụng nhiều công cụ kiểm soát, trong
đó là công cụ quản lý được áp dụng phổ biến là kiểm soát các hoạt động của ngư dân
(Quang et al., 2019) thông qua cách tiếp cận kiểm soát các yếu tố đầu vào và đầu ra,
hạn ngạch khai thác (Pascoe et al., 2003). Cách kiểm soát nỗ lực khai thác chủ yếu là
giảm công suất đánh bắt, thông qua các chỉ tiêu như là số ngày đánh bắt, công suất
máy, ngư cụ, chiều dài tàu, trọng tải tàu (Pascoe & Coglan, 2000; Quang et al., 2019).
Đo lường hiệu quả trong hoạt động KTTS là xem xét mối quan hệ giữa nỗ lực khai
thác và sản lượng thủy sản đánh bắt (Anderson, 2004), tương ứng với mối quan hệ
giữa các yếu tố đầu vào được sử dụng với sản lượng đầu ra trong một quá trình sản
xuất (Beattie & Taylor, 1993). Tuy nhiên, nỗ lực khai thác là một khái niệm phức tạp,
có thể được đo lường bởi các yếu tố đặc trưng bao gồm thời gian đánh bắt, số lượng
tàu, lực lượng lao động (Pascoe & Coglan, 2000; Anderson, 2004; Song & Thụy,
2006). Vì thế, nổ lực khai thác thủy sản là một biến số được kiểm soát bởi nguồn lực
con người (Anderson, 2004). Thông tin về hiệu quả sản xuất và các yếu tố tác động
đến hiệu quả của các tàu KTTS có giá trị trong việc giải quyết cả tình trạng khai thác
NLTS quá mức và giá cả đầu vào và đầu ra không ổn định (Guttormsen & Roll, 2011).
Chính vì vậy, phân tích hiệu quả sản xuất trong KTTS có vai trò quan trọng cho ngư
dân và người quản lý trong ngành thủy sản. Nó góp phần cung cấp thông tin cơ bản về
hoạt động KTTS của tàu, các nhà quản lý có cơ sở đưa ra hoặc xây dựng các công cụ
chính sách quản lý nghề cá, đánh giá lại sự phù hợp việc thực hiện các chính sách quản
lý và ngư dân có thể xem xét mức đầu tư (Rose et al., 2000).
1
Nghiên cứu về hiệu quả sản xuất trong KTTS được nhiều tác giả trong và ngoài
nước quan tâm. Một số nghiên cứu tập trung đánh giá hiệu quả theo ngư cụ khai thác
(Squires et al., 2003; Truong et al., 2011; Duy & Flaaten, 2016; Quang et al., 2019),
một số nghiên cứu theo hướng cách tiếp cận của nghiên cứu (Fousekis, 2002; Herrero
et al., 2006; Tingleg et al., 2005) hoặc đối tượng loài đánh bắt (Pascoe et al., 2017;
Kompas et al., 2004) và cũng như chỉ đánh giá về khía cạnh kỹ thuật và tài chính của
hoạt động khai thác (Sinh & Long, 2011; Vẹn và ctv, 2014; Hùng & Quỳnh, 2020).
Điều này cho thấy đo lường hiệu quả KTTS được ứng dụng trong nhiều mục đích khác
nhau và tùy thuộc vào dữ liệu nghiên cứu và đặc điểm của hoạt động KTTS. Có hai
cách tiếp cận đo lường hiệu quả sản xuất phổ biến trong KTTS là cách tiếp cận biên
ngẫu nhiên và phân tích màng bao dữ liệu. Đặc điểm chung của hai kỹ thuật đo lường
là phương pháp ước lượng biên, một đường biên sẽ được xác định và điểm hiệu quả sẽ
được xác định dựa trên đường biên đó (Lewin & Lovell 1990). Các nghiên cứu liên
quan đến hiệu quả sản xuất, bao gồm kỹ thuật và kinh tế điển hình trong KTTS là
Kirkley et al. (1995); Sharma & Leung (1999); Pascoe & Coglan (2002); Kompas &
Che (2005); Herrere et al. (2006); Quang et al. (2019); Vinary et al. (2022).
Ở Việt Nam, nghiên cứu về hiệu quả sản xuất trong KTTS được ứng dụng ở một
vài nghiên cứu liên quan đến ngư cụ khai thác, điển hình là lưới rê ở Đà Nẵng (Truong
et al., 2011); lưới kéo ở Nha Trang (Ngoc et al., 2009) và lưới kéo ở Quảng Ninh và
Bến Tre (Quang et al., 2019), nhưng nghiên cứu ở lĩnh vực này vẫn còn hạn chế, đặc
biệt là ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), vùng với KTTS là hoạt động sinh kế
quan trọng của cộng đồng ven biển (Sinh & Long, 2011). Chính vì thế, nghiên cứu này
tập trung phân tích về hiệu quả sản của nghề KTTS, đặc biệt nghề lưới kéo đơn ở
ĐBSCL thông qua cách tiếp cận hàm sản xuất ngẫu nhiên, nhằm góp phần đưa ra một
số hàm ý chính sách quản lý khai thác ổn định nghề KTTS ở ĐBSCL.
1.1.2 Tính cấp thiết về thực tiễn
Thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam với đóng góp 9-10% tổng kim
ngạch xuất khẩu (VASEP, 2021) trong đó có sự góp phần của hoạt động KTTS. Sản
lượng hải sản khai thác từ 3,1 triệu tấn và giá trị xuất khẩu là 2,2 tỷ USD trong năm
2015 (VASEP, 2018) và tăng đến 3,92 triệu tấn, mang lại giá trị xuất khẩu là 3,4 tỷ
USD trong năm 2021 (VASEP, 2022). Ngoài ra, KTTS đã tạo ra một nguồn thực
phẩm lớn cho tiêu thụ trong nước và trực tiếp và gián tiếp tạo việc làm cho cộng đồng
dân cư vùng ven biển (Pomeroy et al., 2009; Sinh & Long, 2011). Đồng bằng sông
Cửu Long là vùng có dân số 17,3 triệu người, chiếm 17,7% tổng dân số của cả nước
(Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2021) với hơn 74,2% dân số sống ở vùng nông thôn.
Đồng bằng sông Cửu Long cung cấp hơn 38,4% tổng sản lượng thủy sản khai thác tự
nhiên của Việt Nam, trong đó sản lượng hải sản là 26,1% (Tổng cục Thống kê Việt
Nam, 2021). ĐBSCL là vùng có tám tỉnh tiếp giáp biển và phát triển mạnh về hoạt
động khai thác thủy sản (Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2021), trong đó tỉnh Sóc
2
Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang đóng góp khoảng 70% sản lượng thủy sản
khai thác và chủ yếu là hải sản. Nghề khai thác thủy sản của vùng thì khá đa dạng.
Lưới kéo, lưới rê và lưới vây là ba loại nghề khai thác phổ biến, chiếm khoảng 60%
tổng lượng tàu của vùng. Qui mô khai thác thủy sản ở ĐBSCL trong năm 2018 là qui
mô nhỏ và khai thác gần bờ, chiếm khoảng 53,3% số tàu đánh cá. Ngoài ra, thu nhập
của hộ ngư dân khai thác được tích lũy chính từ hoạt động khai thác thủy sản với hơn
80% tổng thu nhập của hộ (Hiền và ctv., 2019). Vì vậy, cộng đồng dân cư ven biển ở
Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng phụ thuộc lớn vào nguồn tài nguyên thủy
sản và NLTS ven bờ đang bị áp lực (Pomeroy et al, 2009).
Nghề lưới kéo (còn gọi nghề cào) ở ĐBSCL là một trong những nghề khai thác
thủy sản phổ biến, có thể phân thành hai loại là nghề lưới kéo đơn và lưới kéo đôi
(Long và ctv., 2019). Lưới kéo đơn hay còn gọi là nghề lưới kéo một tàu, lưới được
mở ngang bằng hai ván lưới và ngư trường khai thác là vùng ven bờ và vùng lộng
(vùng biển ven bờ) và vùng khơi (vùng biển xa bờ). Lưới kéo đôi là nghề lưới kéo hai
tàu kéo một lưới và ngư trường khai thác chủ yếu là vùng khơi. Nghề lưới kéo được
đánh giá là nghề có tính chọn lọc thấp, do khai thác đa dạng thành phần loài và kích cỡ
thủy sản. Lưới kéo khai thác chủ yếu các loài thủy sản sống ở tầng đáy và tầng gần
đáy biển. Nghề lưới kéo đơn ở ĐBSCL là nghề hoạt động với quy mô nhỏ, là tàu khai
thác nhỏ, sử dụng số lao động trên tàu ít, công suất máy tàu không lớn, vùng khai thác
ven bờ (Wagenaar et al., 2007; Madau et al., 2009; Sinh & Long, 2011), nên sản
lượng khai thác trên đơn vị đánh bắt nhỏ, tiêu thụ sản phẩm tại địa phương và trong
nước (Hauck, 2008; Madau et al., 2009). Năng suất khai thác của lưới kéo ven bờ đạt
530 kg/CV/năm. Tổng chi phí sản xuất của nghề lưới kéo khoảng 307-376 triệu
đồng/năm/tàu và mang lại lợi nhuận 19,9 triệu đồng đối với lưới kéo (Sinh & Long,
2011; Vẹn và ctv, 2013).
Mặc khác, tiêu thụ sản phẩm thủy sản khai thác là vấn đề cần được quan tâm, đặc
biệt là ngư dân quy mô nhỏ. Các nghiên cứu trước cho thấy ngư dân bán sản phẩm qua
các khâu trung gian như là vựa thu mua, sơ chế và chế biến và cuối cùng được cung
cấp đến người tiêu dùng (Ardjosediro & Neven, 2008; Porras et al., 2017; Duy và ctv.,
2012; Duy và ctv., 2014). Ngư dân bán sản phẩm thuỷ sản chủ yếu là tươi sống và
kênh bán hàng truyền thống (Vẹn và ctv., 2013; Duy và ctv., 2014; Phượng và ctv.,
2018). Ngư dân là tác nhân đầu tiên trong kênh phân phối và ảnh hưởng trực tiếp bởi
nhiều rủi ro trong khai thác, thị trường đầu vào và đầu ra (Vẹn và ctv., 2013; Rosales
et al., 2017; Purcell et al., 2017), do ngư dân khai thác với qui mô nhỏ thường ít thông
tin về giá trên thị trường và nếu có thông tin thường do các vựa thu mua cung cấp.
Ngoài ra, ngư dân thiếu dữ liệu tin cậy và thông tin về các tác nhân tham gia trong
chuỗi KTTS.
Định hướng phát triển ngành khai thác thủy sản các tỉnh ven biển ở ĐBSCL đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030 là tổ chức lại sản xuất khai thác hải sản trên
3
biển, đặc biệt là hạn chế áp lực khai thác vùng biển ven bờ và tăng khả năng khai thác
vùng biển xa bờ. Viện Nghiên cứu Hải sản (2018) thống kê tổng trữ lượng nguồn lợi
hải sản ở vùng biển Việt Nam giảm 13,9% từ 2000-2014 và phần lớn sự giảm trữ
lượng ở nhóm hải sản tầng đáy biển (41,7%). Hạn chế nghề khai thác hải sản ở tầng
đáy và gần đáy biển (ví dụ nghề lưới kéo) là chính sách được quan tâm ở các tỉnh ven
biển ở ĐBSCL. Các tỉnh ven biển ở ĐBSCL đã và đang thực hiện theo chiến lược phát
triển chung của ngành và quan tâm đến vấn đề chuyển đổi cơ cấu nghề khai thác thủy
sản. Sở NN và PTNT tỉnh Bạc Liêu (2020) thống kê tốc độ giảm bình quân số lượng
tàu khai thác thủy sản ven bờ là 1,1%/năm và tăng bình quân số lượng tàu xa bờ là
1,6%/năm trong giai đoạn từ 2016-2020. Tỉnh Sóc Trăng và Trà Vinh có tốc độ khai
thác thủy sản tăng bình quân 2,03%/năm và 4,77%/năm tương ứng giai đoạn 2021-
2030, giảm khoảng 3%/năm và 5%/năm so với giai đoạn 2016-2020 (Sở NN và PTNT
tỉnh Sóc Trăng, 2016; Sở NN và PTNT tỉnh Trà Vinh, 2017). Nhìn chung, sự thay đổi
cơ cấu về quy mô khai thác có xu hướng là số lượng tàu khai thác công suất nhỏ giảm,
phù hợp với chủ trương giảm số lượng tàu khai thác ven bờ và phát triển số lượng tàu
khai thác thủy sản vùng xa bờ. Tuy nhiên, một trong những áp lực lớn cho các sở ban
ngành của địa phương là chưa có chính sách hỗ trợ và kinh phí đầu tư chuyển đổi nghề
khai thác, tạo sinh kế thay thế một số nghề khai thác thủy sản vùng ven bờ (Sở NN và
PTNT tỉnh Bạc Liêu, 2020). Khó khăn này có thể làm giảm hiệu quả của chính sách tổ
chức lại sản xuất khai thác trên biển. Mặt khác, nghề lưới kéo vẫn thu hút ngư dân
tham gia khai thác, đặc biệt là các tàu khai thác vùng ven bờ, do mức đầu tư phù hợp
nguồn tài chính của ngư dân. Một số ngư dân chấp nhận lựa chọn nghề này để sinh kế
với hình thức trái phép. Chính những lý do trên nghiên cứu để quản lý hiệu quả là góp
phần cung cấp thông tin, các thể chế và quy định được xây dựng hiệu quả, ngư dân có
thể cải thiện thu nhập và định hướng phát triển nghề nghiệp cho ngư dân thông qua
nâng cao hiệu quả sản xuất.
Trên những thực trạng trên cho thấy để quản lý KTTS hiệu quả, ngư dân KTTS
cần thông tin hiệu quả sản xuất của họ và nhà quản lý đánh giá chính sách quản lý
nghề cá cũng như góp phần cung cấp thông tin để xây dựng công cụ quản lý hiệu quả
trong KTTS, nên vấn đề này thật sự cần thiết để nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích hiệu quả sản xuất của nghề lưới kéo ở
Đồng bằng sông Cửu Long, từ đó đề xuất hàm ý chính sách quản lý khai thác ổn định
nghề lưới kéo ở Đồng bằng sông Cửu Long. Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là:
- Ước lượng hiệu quả kỹ thuật trong hoạt động khai thác thủy sản của nghề lưới
kéo ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- Ước lượng hiệu quả chi phí trong khai thác thủy sản của nghề lưới kéo ở Đồng
bằng sông Cửu Long.
4