Thực tiễn lịch sửViệt Nam đã cho thấy nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn
chiếm một vịtrí trọng yếu trong quá trình xây dựng phát triển đất nước. Bởi vì, không
có sự ổn định của đất nước khi nông thôn còn bất ổn; không có sựsung túc của quốc
gia khi nông dân còn nghèo, đói; không có hiện đại hóa nền kinh tếquốc dân khi nông
nghiệp còn lạc hậu, kém phát triển. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là những vấn
đềluôn được Đảng, Nhà nước Việt Nam quan tâm trong suốt quá trình xây dựng, bảo
vệTổquốc cũng nhưtrong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước. Điều đó
đã được khẳng định qua các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc cũng nhưtrong các Nghị
quyết của Đảng. Nghịquyết số26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương lần thứ7
(khóa X) ngày 5/8/2008 thểhiện quyết tâm chính trịcao nhất của Đảng và Nhà nước
vềvai trò của nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Đây cũng là Nghịquyết hợp với ý
Đảng, lòng dân, đã thực sựtạo ra những động lực mới cho khu vực này. Nhờ đó đã
khơi dậy tính tích cực, năng động, sáng tạo và sựnỗlực phấn đấu vượt bậc của nông
dân, làm cho nông nghiệp nước ta đạt được những bước tiến quan trọng về nhiều
mặt, Việt Nam trởthành quốc gia có vịthếtrên thịtrường thếgiới với một sốmặt
hàng nông sản chủlực nhưlúa gạo, thủy sản, cà phê, tiêu, cao su Kim ngạch xuất
khẩu nông, lâm, thủy sản luôn xuất siêu và ngày càng tăng, kểcảtrong những giai
đoạn khó khăn, góp phần cân đối cán cân thương mại của Việt Nam. Người nông
dân Việt Nam có thểtựhào vì đã và đang làm tốt vai trò của mình trong việc xây
dựng và phát triển nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, đảm bảo an ninh
lương thực.
174 trang |
Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỒ THANH THỦY
HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VIỆT NAM
SAU GIA NHẬP WTO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2014
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỒ THANH THỦY
HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VIỆT NAM
SAU GIA NHẬP WTO
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 62 31 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1) GS, TS Nguyễn Đình Kháng
2) TS Mai Văn Bảo
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong luận
án là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
HỒ THANH THỦY
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
BHNN : Bảo hiểm nông nghiệp
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GAP : Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HTX : Hợp tác xã
IPSARD : Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn
KH - CN : Khoa học - công nghệ
NDT : Nhân dân tệ
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NSNN : Ngân sách nhà nước
USD : Đô la Mỹ
VFA : Hiệp hội Lương thực Việt Nam
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Tên bảng, hình Trang
I. BẢNG
Bảng 2.1: Các loại hình hỗ trợ nông nghiệp trong nước theo Hiệp định
Nông nghiệp của WTO
24
Bảng 3.1: Hạn mức giao đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 57
Bảng 3.2: Dân số nông thôn và bình quân đất nông nghiệp trên đầu
người
62
Bảng 3.3: Những khó khăn khi nông dân tiếp cận với các nguồn vốn
của các tổ chức tín dụng
74
Bảng 3.4: Số xã, thôn có điện chia theo vùng 77
Bảng 3.5: Giao thông nông thôn theo vùng 78
Bảng 3.6: Nhà văn hóa, hệ thống loa truyền thanh ở nông thôn phân
theo vùng
80
Bảng 3.7 Vốn đầu tư trực tiếp ngoài trong nông nghiệp sau gia nhập
WTO
83
Bảng 3.8: Danh sách các nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta từ
2006 - 2013
88
Bảng 3.9: Tỷ trọng của giá trị nông sản xuất khẩu/tổng giá trị xuất khẩu 95
Bảng 3.10: Mức độ đáp ứng của một số chính sách hỗ trợ đối với nông dân 107
II. HÌNH
Hình 3.1: Ý kiến của nông dân về nguyên nhân khiến chính sách thu
hồi đất không thỏa đáng
62
Hình 3.2: Tỷ lệ xã có trường học phân theo vùng 79
Hình 3.3: Đánh giá tác động của hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng đối
với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời
sống nông dân
81
Hình 3.4: Cơ cấu FDI phân theo ngành, giai đoạn 2008 - 2012 83
Hình 3.5: Giá trị của một số nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta
từ 2006 - 2013
89
Hình 3.6: Tác động của chính sách phát triển KH - CN đối với sự
phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống
nông dân
91
Hình 3.7: Tăng trưởng tổng giá trị nông sản xuất khẩu và giá trị xuất
khẩu chung
96
Hình 3.8: Nhận xét của cán bộ các cấp về cơ chế, chính sách của Nhà
nước đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn
108
Hình 3.9: Tỷ lệ cán bộ các cấp tự đánh giá mức độ hiểu biết về WTO 114
MỤC LỤC
Trang
Chương 1.
1.1.
1.2.
1.3.
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN HỖ
TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN
Tình hình nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài
Tình hình nghiên cứu của một số tác giả trong nước
Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và vấn đề
đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
1
6
6
7
17
Chương 2.
2.1.
2.2.
2.3.
NHỮNG CĂN CỨ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ CỦA NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG
MẠI THẾ GIỚI
Hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân trong thực hiện các cam kết
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
Căn cứ để Nhà nước thực hiện hỗ trợ đối với nông dân sau gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới
Kinh nghiệm quốc tế về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân và
bài học có ý nghĩa đối với Việt Nam
20
20
35
46
Chương 3.
3.1.
3.2.
THỰC TRẠNG HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI
NÔNG DÂN TRONG THỰC HIỆN CAM KẾT GIA NHẬP TỔ
CHƯC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
Tình hình thực hiện hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới
Đánh giá chung về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới
56
56
104
Chương 4.
4.1.
4.2.
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỖ TRỢ CỦA NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VIỆT NAM SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC
THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
Quan điểm hoàn thiện hỗ trợ đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới
Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ nông dân Việt Nam trong
thực hiện cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
117
117
121
158
160
161
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn lịch sử Việt Nam đã cho thấy nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn
chiếm một vị trí trọng yếu trong quá trình xây dựng phát triển đất nước. Bởi vì, không
có sự ổn định của đất nước khi nông thôn còn bất ổn; không có sự sung túc của quốc
gia khi nông dân còn nghèo, đói; không có hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân khi nông
nghiệp còn lạc hậu, kém phát triển. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là những vấn
đề luôn được Đảng, Nhà nước Việt Nam quan tâm trong suốt quá trình xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc cũng như trong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước. Điều đó
đã được khẳng định qua các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc cũng như trong các Nghị
quyết của Đảng. Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7
(khóa X) ngày 5/8/2008 thể hiện quyết tâm chính trị cao nhất của Đảng và Nhà nước
về vai trò của nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Đây cũng là Nghị quyết hợp với ý
Đảng, lòng dân, đã thực sự tạo ra những động lực mới cho khu vực này. Nhờ đó đã
khơi dậy tính tích cực, năng động, sáng tạo và sự nỗ lực phấn đấu vượt bậc của nông
dân, làm cho nông nghiệp nước ta đạt được những bước tiến quan trọng về nhiều
mặt, Việt Nam trở thành quốc gia có vị thế trên thị trường thế giới với một số mặt
hàng nông sản chủ lực như lúa gạo, thủy sản, cà phê, tiêu, cao su Kim ngạch xuất
khẩu nông, lâm, thủy sản luôn xuất siêu và ngày càng tăng, kể cả trong những giai
đoạn khó khăn, góp phần cân đối cán cân thương mại của Việt Nam. Người nông
dân Việt Nam có thể tự hào vì đã và đang làm tốt vai trò của mình trong việc xây
dựng và phát triển nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, đảm bảo an ninh
lương thực.
Tuy vậy, những tiến bộ và kết quả đã đạt được chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế của nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta. Qua thực tế sau gần 30 năm đổi
mới và 8 năm thực hiện cam kết của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cho thấy: sản
xuất nông nghiệp, đời sống nông dân, kinh tế nông thôn nước ta phát triển chưa bền
vững, tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp có xu hướng giảm dần, năng lực cạnh tranh
thấp, chưa phát huy tốt các nguồn lực. Khi phải tuân thủ các luật chơi chung của WTO
2
thì nông nghiệp nước ta ngày càng bộc lộ rõ những hạn chế, yếu kém. Mặt khác, nông
nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với những thách thức không nhỏ đến từ tác động tiêu
cực của toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động bất lợi của sự biến đổi
thời tiết, khí hậu cùng những mặt trái của quá trình CNH, HĐH, đô thị hóa.
Các số liệu đã công bố cho thấy, sau gần 8 năm gia nhập WTO, GDP của
ngành nông nghiệp không ngừng tăng trong giai đoạn 2000-2012, song tốc độ có xu
hướng giảm đi. Giai đoạn 2000-2006 đạt 3,81%/năm nhưng giai đoạn 2007-2012 lại
có xu hướng giảm nhẹ với con số 3,26%/năm và chỉ còn 2,81% năm 2013. Về thương
mại ngành nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu giai đoạn 5 năm trước gia
nhập WTO đạt 18,4%/năm, cao hơn hẳn so với con số 15,6%/năm của 5 năm sau khi
gia nhập WTO. Trong đó, tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu của lâm sản giảm
mạnh, nhất từ 36,8%/năm giai đoạn trước xuống còn 13,1%/năm giai đoạn sau. Giá trị
xuất khẩu thủy sản và nông sản giảm nhẹ hơn (thủy sản từ 13,1%/năm xuống
10,1%/năm và nông sản từ 17,3%/năm xuống 13,1%/năm) [12], [92].
Thực tế, sau gia nhập WTO đời sống nông dân có nhiều thay đổi nhưng nhiều
hộ còn nghèo hơn cả trước khi gia nhập WTO. Tốc độ tăng về thu nhập của nông dân
có xu hướng chững lại và không đều nhau giữa các khu vực, giảm dần so với các lĩnh
vực kinh tế khác, số tiền tiết kiệm được của hộ gia đình ở nông thôn đạt rất thấp, chỉ
vào khoảng 5 - 8 triệu đồng/hộ/năm, chiếm từ 10 - 15% tổng thu nhập của hộ. Đáng
nói là, trong giai đoạn 2010 - 2012, tỷ lệ hộ nghèo không giảm và số hộ tái nghèo lại
tăng lên [86]. Dường như một bộ phận không nhỏ người nông dân vẫn đang đứng
“bên lề” trong thụ hưởng thành quả của công cuộc đổi mới, sự hy sinh của họ chưa
được đền đáp xứng đáng.
Hơn thế nữa, trong tiến trình hội nhập WTO, nhiều ưu đãi trong lĩnh vực nông
nghiệp và các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu nông sản không phù hợp WTO đã và đang
phải bãi bỏ. Trong khi chúng ta vừa phải thích ứng với các hệ thống mới đang hình
thành thì thách thức cạnh tranh lại đến ngay trên sân nhà. Các mặt hàng nông sản nước
ngoài đã và đang xâm nhập thị trường trong nước, vì vậy việc cạnh tranh với nông sản
nước ngoài ở thị trường trong nước cũng như cạnh tranh trong xuất khẩu sẽ ngày càng
khó khăn hơn. Hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, thực hiện cam kết WTO của nền
nông nghiệp Việt Nam đã và đang đặt ra nhiều vấn đề bức xúc, cần có sự phối hợp
đồng bộ của các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, các doanh nghiệp và kể
cả người nông dân thì mới đảm bảo thành công. Nhiều chuyên gia cho rằng: Thắng lợi
3
hay thất bại trong tiến trình hội nhập WTO phụ thuộc vào tầm nhìn, trước hết là tầm
nhìn của các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp và sau đó nhân tố then chốt
là người nông dân. Sự phát triển của ngành nông nghiệp đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ
và nhịp nhàng giữa “các nhà”. Đã đến lúc, nền nông nghiệp và người nông dân nước
ta đang rất cần một cách nhìn, một tầm nhìn mới để không chỉ chống chọi được trước
những mặt trái của kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế mà còn mạnh dần lên, thích ứng
với những điều kiện, môi trường cạnh tranh mới.
Với những lý do trên đây, đề tài: “Hỗ trợ của Nhà nước đối với nông Việt
Nam sau gia nhập WTO” được nghiên cứu sinh lựa chọn để nghiên cứu viết luận án
tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu: Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ
trợ của Nhà nước đối với nông dân nói chung, nông dân Việt Nam nói riêng, đối chiếu
với thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến
nay, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục hỗ trợ nông dân phù hợp với điều
kiện đất nước và tương thích với các cam kết của Việt Nam trong WTO.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận án có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân
sau khi gia nhập WTO.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân Việt
Nam sau gia nhập WTO đến nay.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục hỗ trợ của Nhà nước Việt Nam đối
với nông dân trong giai đoạn hiện nay, giúp nông dân tham gia vào chuỗi giá trị sản
xuất nông sản, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống cho
nông dân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước
đối với nông dân sau gia nhập WTO trong hoạt động sản xuất, tiêu thụ các nông sản
chủ yếu, phù hợp với điều kiện đất nước và đặc biệt là tương thích với các cam kết của
Việt Nam trong WTO.
4
Ở góc độ nghiên cứu của luận án, các hỗ trợ được đề cập chủ yếu là hỗ trợ phát
triển kinh tế, còn hỗ trợ xã hội như y tế, giáo dục... sẽ không đề cập đến hoặc rất ít. Do
đó, đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các hỗ trợ của Nhà nước đối với nông
dân sau gia nhập WTO trong sản xuất và tiêu thụ các nông sản chủ yếu, phù hợp với
điều kiện đất nước và đặc biệt là tương thích với các cam kết của Việt Nam trong WTO,
góp phần tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất cũng như đời sống cho nông dân.
Một điều cần lưu ý đó là nông dân là nhóm xã hội có địa bàn sinh sống ở nông
thôn và hoạt động kinh tế chủ yếu của họ là sản xuất nông nghiệp nên tác động hỗ trợ
của Nhà nước đối phát triển nông nghiệp, nông thôn có thể được coi là những hỗ trợ
gián tiếp đối với nông dân bởi vì nông dân chính là đối tượng được thụ hưởng các hỗ
trợ đó.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp hỗ trợ của
Nhà nước đối với nông dân trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở các vùng sản xuất
nông nghiệp trọng điểm như đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long
+ Về thời gian: khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO
(11/1/2007).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan
điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề nông dân.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp: trừu tượng
hóa, phân tích - tổng hợp, lôgic kết hợp với lịch sử, thống kê, phân tích định lượng,
phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh, đồng thời tiếp thu có chọn lọc một số kết
quả của các công trình khoa học đã công bố trong quá trình nghiên cứu luận án.
5. Đóng góp về khoa học của luận án
- Đưa ra khái niệm về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO.
Từ khái niệm hỗ trợ, luận án đã làm rõ nội dung, hình thức, nguyên tắc thực hiện hỗ
trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO cũng như các tiêu chí đánh giá
kết quả thực hiện các hỗ trợ đó.
- Trên cơ nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia có điều kiện tương đồng
trong thực hiện hỗ trợ đối với nông dân, luận án đã rút ra một số bài học bổ ích có giá
5
trị tham khảo nhằm thực hiện có hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân
trong điều kiện mới.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau khi
Việt Nam gia nhập WTO, thông qua đó làm rõ những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
- Đề xuất quan điểm chủ yếu định hướng cho các giải pháp nhằm hoàn thiện sự
hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Trên cơ sở đó
đưa ra một hệ thống giải pháp đồng bộ có căn cứ khoa học và có tính khả thi nhằm hỗ
trợ nông dân trong điều kiện phải tuân thủ các cam kết về nông nghiệp của Việt Nam
sau khi gia nhập WTO.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; nội dung
của luận án được kết cấu gồm 4 chương.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Nông nghiệp là ngành ra đời sớm nhất trong các ngành kinh tế. Đồng thời là
ngành rất nhạy cảm, còn nhiều bất đồng trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước
công nghiệp và các nước đang phát triển. Vì lẽ đó, nghiên cứu về nông nghiệp, trong đó
có nghiên cứu về phát triển nông nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế được nhiều tổ
chức và nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA MỘT SỐ TÁC GIẢ NƯỚC NGOÀI
David Colman và Trevor Youg trong tác phẩm “Nguyên lý kinh tế nông nghiệp - thị
trường và giá cả trong các nước đang phát triển” [16] đã phân tích nhiều nội dung liên
quan đến phát triển nông nghiệp hàng hoá gắn với phúc lợi của nông dân ở các nước đang
phát triển. Điểm nổi bật của tác phẩm là xem xét sự liên hệ, tác động tương quan giữa các
chính sách đến thương mại nông sản trong điều kiện nền nông nghiệp hàng hoá. Cuốn
sách đã nêu cách thức lượng hoá để xác định sự ảnh hưởng của các chính sách, phương
pháp quản lý đến phát triển nông nghiệp và thương mại nông sản. Nội dung của cuốn
sách đã cung cấp nhiều thông tin bổ ích cho việc nghiên cứu giải quyết những vấn đề phát
triển nông nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân của các nước đang phát triển.
Frank Elliss trong “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển” [34]
đã khảo cứu công phu về chính sách nông nghiệp của các nước đang phát triển được
tổng kết thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệp của nhiều quốc gia. Tác giả đã đề
cập đến những vấn đề thời sự trong quản lý nhà nước đối với nông nghiệp Việt Nam
như chính sách tác động đến đầu vào (như thuỷ lợi, phân bón, cơ giới hoá), tác động
đến đầu ra (như chế biến, thương mại), tác động đến thương mại nông sản biên giới,...
Harry T.O Shima trong tác phẩm “Tăng trưởng kinh tế châu Á gió mùa” [60] đã
luận giải có sức thuyết phục về vai trò của nền nông nghiệp lúa nước và “văn minh
7
cầm đũa” của các nước châu Á trong quá trình công nghiệp hoá, con đường phát triển
nông nghiệp và nông thôn, các chính sách mà các quốc gia châu Á áp dụng có nhiều
gợi mở về mặt lý luận và thực tiễn mà người nghiên cứu đề tài này quan tâm.
Hafiz A.Pasha và T.Palanivel trong “Chính sách và tăng trưởng vì người nghèo:
Kinh nghiệm châu Á [56] cho rằng cần tăng chi tiêu công cho kinh tế nông thôn, nông
dân để đa dạng hóa sản phẩm, cải cách chế độ thương mại và tiếp thị trong nước giúp
cho việc giá cả trong nước được cải thiện. Theo các tác giả, chính sách thúc đẩy phát
triển nông nghiệp cần phải tập trung vào những điểm chủ yếu: Thứ nhất, đa dạng hóa
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa nông nghiệp sử dụng nhiều lao động và có
giá trị cao; thứ hai, phát triển các doanh nghiệp nông thôn vừa và nhỏ về chế biến nông
sản và cung cấp đầu vào cho nông nghiệp, mở rộng tiếp cận tín dụng nông thôn cho cả
hoạt động nông nghiệp vầ phi nông nghiệp; thứ ba, đặt ưu tiên cao hơn về phân bổ
nguồn lực công cho phát triển nông thôn, đầu tư vào đường, thủy lợi, điện khí hóa,
nghiên cứu phát triển nông nghiệp và khuyến nông; thứ tư, phân bổ lại tài sản cho người
nghèo thôn qua chính sách ruộng đất và các chương trình tín dụng vi mô nông thôn.
Tuy những công trình nghiên cứu ở nước ngoài có nhiều gợi mở tốt, nhưng việc
vận dụng nó không dễ dàng bởi đặc thù của Việt Nam, đặt ra trong tiến trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam, đòi hỏi phải có thời gian nghiên cứu
thấu đáo và vận dụng phù hợp.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Hiện nay trong nước chưa có nhiều công trình nghiên cứu độc lập về hỗ trợ của
Nhà nước đối với nông dân Việt Nam trong điều kiện thực hiện các cam kết của WTO
mặc dù xung quanh đề tài này có khá nhiều công trình khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ
và nhiều tác giả được xuất bản, đăng tải trên tạp chí và các phương tiện khác nhau.
1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến chính sách của Nhà nước đối với nông
nghiệp, nông dân trong hội nhập kinh tế quốc tế
* Sách tham khảo và chuyên khảo
TS. Đặng Kim Sơn trong cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam - 20 năm
đổi mới và phát triển” [61] cho rằng, qua 20 mươi năm đổi mới, thắng lợi rõ rệt nhất
8
của nông nghiệp Việt Nam là tạo ra và duy trì được một quá trình tăng trưởng sản xuất
với tốc độ nhanh, trong thời gian dài; đã đảm bảo an ninh lương thực; hình thành các
vùng sản xuất hàng hoá tập trung, tăng nhanh xuất khẩu. Tuy vậy, quá trình đổi mới
nông nghiệp, nông thôn vẫn còn một số yếu kém, tồn tại như: chuyển dịch cơ cấu chậm,
sản xuất nhỏ, manh mún, phân tán, tăng trưởng theo chiều rộng, chất lượng hiệu quả,
khả năng cạnh tranh nhiều loại nông sản còn thấp... Để tiếp tục đưa công cuộc đổi mới
nông nghiệp, nông thôn nước ta tiến những bước vững chắc, cần quan tâm giải quyết
một số vấn đề đặt ra: xác định mối quan hệ nông nghiệp - công nghiệp trong quá trình
công nghiệp hóa, đầu tư thích đáng cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn,