Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, số lượng NNT tại Việt Nam
ngày càng tăng và theo đó các vấn đề liên quan đến việc tuân thủ pháp luật thuế
cũng ngày càng trở nên phức tạp hơn. Trong bối cảnh các nguồn lực phục vụ hoạt
động QLT thường không tăng kịp yêu cầu và có hạn những hoạt động của CQT
nhằm phát hiện, xử lý và ngăn ngừa các hành vi gian lận thuế đang đứng trước
những thách thức ngày một lớn.
Xuất phát từ vai trò của thanh tra thuế trong việc chống gian lận thuế, CQT
Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục tăng cường các nguồn lực phục vụ hoạt động này.
Thông qua việc tập trung và tăng cường hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam, hoạt
động thanh tra thuế đã đạt được một số kết quả nhất định vẫn còn rất nhiều bất cập,
hạn chế.
CQT Việt Nam có thể tìm được gợi ý khắc phục những hạn chế này từ kết quả
của các nghiên cứu về hoạt động thanh tra thuế đặc biệt là các nghiên cứu về những
nhân tố ảnh hưởng đối với hoạt động thanh tra thuế do việc cải thiện, thay đổi các
nhân tố này có tác động trực tiếp đến hoạt động thanh tra thuế. Tuy nhiên, đến nay,
chưa có các nghiên cứu theo hướng phân tích, đánh giá tác động tổng thể của các
nhân tố có liên quan đối với hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam (kết quả thanh
tra; sự đồng thuận của NNT đối với kết luận thanh tra và tác động lan tỏa của hoạt
động thanh tra thuế ) trong khi kết quả nghiên cứu về các nội dung này lại là gợi ý,
khuyến nghị quan trọng cho CQT và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đưa ra
hệ thống giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam một cách khả
thi, hiệu quả, khoa học; đảm bảo hoàn thành các mục tiêu quan trọng nhất của hoạt
động thanh tra thuế tại Việt Nam. Mặt khác, kết quả nghiên cứu theo phương pháp
định lượng sẽ chỉ ra mức độ tác động mạnh, yếu của từng nhân tố đến hoạt động
thanh tra thuế tại Việt Nam và là cơ sở có sự ưu tiên hay đánh đổi trong từng quyết
định để đạt được kết quả cuối cùng cao nhất khi trên thực tế khó có thể thực hiện
các biện pháp tác động đồng thời đến tất cả các nhân tố do nguồn lực có hạn.
Trong bối cảnh đó, đề tài “Hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại Việt
Nam” với ý nghĩa cấp thiết cả về lý thuyết lẫn thực tiễn đã được lựa chọn để nghiên
cứu.
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là luận giải toàn diện, triệt để về các nhân tố
tác động đến hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam trên cơ sở thực hiện các mục
tiêu cụ thể: (1) Nghiên cứu về tác động trực tiếp của các nhân tố đến kết quả hoạt
động thanh tra thuế; (2) Nghiên cứu về tác động trực tiếp của các nhân tố đến sự
đồng thuận của NNT đối với kết luận thanh tra thuế; (3) Nghiên cứu về tác động lan
tỏa của kết quả thanh tra, sự đồn
12 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 422 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận án Hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, số lượng NNT tại Việt Nam
ngày càng tăng và theo đó các vấn đề liên quan đến việc tuân thủ pháp luật thuế
cũng ngày càng trở nên phức tạp hơn. Trong bối cảnh các nguồn lực phục vụ hoạt
động QLT thường không tăng kịp yêu cầu và có hạn những hoạt động của CQT
nhằm phát hiện, xử lý và ngăn ngừa các hành vi gian lận thuế đang đứng trước
những thách thức ngày một lớn.
Xuất phát từ vai trò của thanh tra thuế trong việc chống gian lận thuế, CQT
Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục tăng cường các nguồn lực phục vụ hoạt động này.
Thông qua việc tập trung và tăng cường hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam, hoạt
động thanh tra thuế đã đạt được một số kết quả nhất định vẫn còn rất nhiều bất cập,
hạn chế.
CQT Việt Nam có thể tìm được gợi ý khắc phục những hạn chế này từ kết quả
của các nghiên cứu về hoạt động thanh tra thuế đặc biệt là các nghiên cứu về những
nhân tố ảnh hưởng đối với hoạt động thanh tra thuế do việc cải thiện, thay đổi các
nhân tố này có tác động trực tiếp đến hoạt động thanh tra thuế. Tuy nhiên, đến nay,
chưa có các nghiên cứu theo hướng phân tích, đánh giá tác động tổng thể của các
nhân tố có liên quan đối với hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam (kết quả thanh
tra; sự đồng thuận của NNT đối với kết luận thanh tra và tác động lan tỏa của hoạt
động thanh tra thuế) trong khi kết quả nghiên cứu về các nội dung này lại là gợi ý,
khuyến nghị quan trọng cho CQT và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đưa ra
hệ thống giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam một cách khả
thi, hiệu quả, khoa học; đảm bảo hoàn thành các mục tiêu quan trọng nhất của hoạt
động thanh tra thuế tại Việt Nam. Mặt khác, kết quả nghiên cứu theo phương pháp
định lượng sẽ chỉ ra mức độ tác động mạnh, yếu của từng nhân tố đến hoạt động
thanh tra thuế tại Việt Nam và là cơ sở có sự ưu tiên hay đánh đổi trong từng quyết
định để đạt được kết quả cuối cùng cao nhất khi trên thực tế khó có thể thực hiện
các biện pháp tác động đồng thời đến tất cả các nhân tố do nguồn lực có hạn.
Trong bối cảnh đó, đề tài “Hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại Việt
Nam” với ý nghĩa cấp thiết cả về lý thuyết lẫn thực tiễn đã được lựa chọn để nghiên
cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là luận giải toàn diện, triệt để về các nhân tố
tác động đến hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam trên cơ sở thực hiện các mục
tiêu cụ thể: (1) Nghiên cứu về tác động trực tiếp của các nhân tố đến kết quả hoạt
động thanh tra thuế; (2) Nghiên cứu về tác động trực tiếp của các nhân tố đến sự
đồng thuận của NNT đối với kết luận thanh tra thuế; (3) Nghiên cứu về tác động lan
tỏa của kết quả thanh tra, sự đồng thuận của NNT đối với CQT, NNT và xã hội.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Bốn (04) câu hỏi nghiên cứu được đặt ra trong nghiên cứu: (1) Những nhân tố
nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt động thanh tra thuế (trên khía cạnh phát hiện và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế)? (2) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự
đồng thuận của NNT đối với kết luận thanh tra thuế? (3) Tác động lan tỏa của kết
quả hoạt động thanh tra thuế đối với CQT, NNT và xã hội như thế nào? (4) Tác
động lan tỏa từ sự đồng thuận của NNT đối với kết luận thanh tra thuế đối với CQT,
NNT như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động thanh tra
(bao gồm cả kiểm tra tại trụ sở của NNT) do CQT tiến hành đối với NNT.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về
hoạt động thanh tra thuế cũng như các nhân tố tác động đến kết quả hoạt động thanh
tra thuế, các nhân tố tác động đến sự đồng thuận của NNT đối với kết quả hoạt động
thanh tra thuế tại thời điểm khảo sát (năm 2015).
5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu định tính: Sử dụng phương pháp chuyên gia thông qua
việc phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với các cán bộ thuế, các chuyên gia tư vấn thuế - kế toán -
kiểm toán và các lãnh đạo bộ phận kế toán - tài chính của doanh nghiệp nhằm thu thập ý kiến
đánh giá về hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam. Nghiên cứu đã sử dụng các số liệu thống kê
thông qua việc thu thập dữ liệu, tổng hợp số liệu có sẵn; xử lý số liệu thu thập thông qua khảo
sát, phỏng vấn CBTT và doanh nghiệp; tiến hành lập bảng biểu, vẽ các đồ thị, biểu đồ để dễ
dàng so sánh và đánh giá nội dung nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu định lượng: Sử dụng nhằm kiểm định và nhận diện các
nhân tố tác động thông qua các giá trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của các thang đo, kiểm
định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố tác động đến hoạt động thanh tra thuế (kết quả hoạt động thanh tra thuế , sự đồng thuận
của NNT) và hiệu ứng lan tỏa đối với CQT, NNT và xã hội.
3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học: Luận án góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về
thanh tra thuế; làm rõ các nhân tố tác động đến hoạt động thanh tra thuế (kết quả
hoạt động thanh tra thuế - phương diện phát hiện, xử lý các vi phạm; sự đồng thuận
của NNT đối với kết luận thanh tra thuế; hiệu ứng lan tỏa của kết quả hoạt động
thanh tra thuế cũng như sự đồng thuận của NNT đối với kết luận thanh tra thuế đến
sự tuân thủ của NNT, đến hình ảnh - năng lực quản lý của CQT và đến khả năng
ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế cũng như gia tăng sự ủng hộ của xã hội
đối với CQT).
* Ý nghĩa thực tiễn: Luận án phân tích thực trạng hoạt động thanh tra thuế tại
Việt Nam và đánh giá những ưu điểm, hạn chế cũng như làm rõ những nguyên nhân
có liên quan. Trên cơ sở những phân tích, đánh giá này, kết hợp với những kết quả
nghiên cứu định lượng nêu trên, Luận án đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn
thiện hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, Luận án được chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về hoạt động thanh tra thuế
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị hoàn thiện hoạt động
thanh tra thuế tại Việt Nam
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ
1.1. Khái quát chung về hoạt động thanh tra thuế
1.1.1. Khái niệm
Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối
với NNT nhằm kết luận về việc chấp hành các quy định pháp luật thuế; đánh giá ưu
điểm - khuyết điểm, góp phần hoàn thiện chính sách, cơ chế QLT; phòng ngừa và
xử lý các vi phạm pháp luật thuế, nâng cao tính tuân thủ của NNT Thanh tra thuế
là những hoạt động giám sát của CQT đối với các hoạt động, giao dịch liên quan
đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế cũng như
tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT nhằm bảo đảm pháp luật thuế được
thực thi nghiêm chỉnh.
1.1.2. Nguyên tắc
Nguyên tắc của hoạt động thanh tra là tập hợp các quy định, quy tắc, chuẩn
mực bắt buộc phải thực hiện xuyên suốt trong quá trình hoạt động thanh tra của các
cơ quan thanh tra. Các nguyên tắc cơ bản của thanh tra thuế chính là Tuân thủ pháp
luật; Tuân thủ quy trình thanh tra; Hiệu quả; Chính xác, khách quan, trung thực;
Công khai, dân chủ, kịp thời; Không trùng lắp và không cản trở hoạt động của NNT.
1.1.3. Vai trò
Là một trong các chức năng cơ bản của hệ thống QLT, thanh tra thuế có một số
vai trò cơ bản như: Chống thất thu thuế; Khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện; Đảm
bảo sự bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế; Hoàn thiện chính sách pháp luật thuế; Thu
thập thông tin; Hỗ trợ NNT
1.1.4. Phân loại
Dựa vào kế hoạch thanh tra có thể phân thanh tra thuế thành hai loại: thanh tra
theo kế hoạch và thanh tra đột xuất. Dựa vào quy mô và phạm vi tiến hành thanh tra,
thanh tra thuế được chia thành hai loại: thanh tra toàn diện và thanh tra hạn chế. Dựa
vào địa điểm tiến hành thanh tra thuế, có thể chia thanh tra thuế thành hai loại: thanh
tra tại trụ sở CQT và thanh tra tại trụ sở NNT.
1.2. Tổng quan nghiên cứu về hoạt động thanh tra thuế
Các nghiên cứu liên quan trực tiếp đến nội dung nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
có thể tổng hợp thành ba (03) nhóm nghiên cứu các vấn đề về lý luận chung và một (01)
nhóm nghiên cứu về thực tế hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam.
5
1.2.1. Nhân tố tác động đến kết quả hoạt động thanh tra thuế
1.2.1.1. Quy định pháp luật
Trivedi và Shehata (2005) thì cho rằng lý thuyết về sự ngăn chặn gợi ý là NNT
chơi trò may rủi trong việc thanh tra (NNT tính toán kết quả của việc lựa chọn các
khả năng tuân thủ thuế khác nhau trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được thông qua
việc gian lận thuế và các chi phí, mức phạt có thể bị áp dụng). OECD (2004) đánh giá
hiệu quả và hiệu lực trong hoạt động thanh tra của CQT phụ thuộc chủ yếu vào bản
chất và phạm vi thẩm quyền quy định trong khuôn khổ pháp lý có liên quan, bao gồm
cả quy định về thẩm quyền thu thập thông tin và một hệ thống chế tài để phát hiện và
xử phạt các trường hợp không tuân thủ.
1.2.1.2. Tổ chức bộ máy và năng lực CBTT
OECD (2004) xác định CQT có chương trình thanh tra đạt hiệu quả thường
quan tâm chặt chẽ đến cách tổ chức, phân bổ nguồn lực và quản lý hoạt động thanh
tra. Việc xác định cơ cấu tổ chức thanh tra và phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp
lý, nhằm xây dựng hệ thống thanh tra các cấp khoa học, phù hợp, đảm bảo tính
thống nhất, thực hiện đầy đủ, có tác dụng nâng cao hiệu quả thanh tra thuế. OECD
(2004) cũng đã chỉ ra thực tế công tác thanh tra thuế sẽ không đạt được mục tiêu đề
ra nếu thiếu các CBTT có năng lực. Nếu CBTT thực hiện việc thanh tra mà khiến
cho NNT cảm thấy không được giúp đỡ thì sẽ làm giảm động lực tự nguyện tuân thủ
thuế (Frey, 2003) và nếu NNT tin tưởng CBTT, NNT sẽ tự nguyện chấp hành các
yêu cầu thanh tra (Pope và Isa, 2010)
1.2.1.3. Nguồn thông tin, dữ liệu về NNT phục vụ thanh tra
OECD (2004) đánh giá các thông tin, dữ liệu về NNT có tác động trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động thanh tra của CQT. Trong các mô hình CSDL phục vụ thanh tra
thuế, CSDL tập trung là nền tảng thông tin quan trọng giúp CQT có thể tập hợp một
hệ thống dữ liệu đầy đủ, thuận tiện cho công tác lập kế hoạch thanh tra, giúp cho
CBTT khai thác thông tin hiệu quả phục vụ hoạt động thanh tra. Quy trình nghiệp
vụ thanh tra thuế hiện đại áp dụng phương pháp thanh tra dựa trên cơ sở phân tích
rủi ro từ hệ thống thông tin chủ yếu về NNT của CQT.
1.2.1.4. Quy trình, thủ tục và phương pháp thanh tra
Reinganum và Wilde (1985) chứng minh rằng bằng thực hiện việc thanh tra
thuế trên cơ sở đánh giá hồ sơ khai thuế sẽ làm gia tăng số thuế tăng thu và gia tăng
khả năng phát hiện hành vi gian lận thuế. Scotchmer và Suzanne (1987), Sanchez và
Sobel (1993) chứng minh rằng việc phân nhóm khi tiến hành thanh tra thuế là biện
pháp tối ưu đối với nhằm tối đa hóa số thuế truy thu. OECD (2004) nhận định các
6
CQT có hoạt động thanh tra hiệu quả có xu hướng sử dụng một quy trình ngày càng
có tổ chức và hệ thống hơn để nhận dạng, đánh giá và phân loại các rủi ro tuân thủ
theo thứ tự ưu tiên. T&C Consulting (2008) đánh giá sự ảnh hưởng của quy trình
thanh tra chuẩn thể hiện ở 3 yếu tố: (1) Quy trình chuẩn sẽ giúp thanh tra phát hiện
đúng sai phạm nhanh chóng và hiệu quả; (2) quy trình chuẩn giúp bảo vệ cán bộ
thanh tra trong quá trình làm việc và (3) quy trình thanh tra là một tiêu chuẩn để
đánh giá sự khách quan và chuyên nghiệp của đoàn thanh tra.
1.2.1.5. Giám sát và quản lý chất lượng hoạt động thanh tra
OECD (2004) xác định các hoạt động thanh tra cần dựa trên những thông lệ
quản lý tốt bao gồm sử dụng tập hợp toàn diện các chỉ số đánh giá hiệu quả (đánh
giá kết quả đầu ra, lý tưởng là quản lý dựa trên kết quả) đồng thời có sự giám sát
chặt chẽ các kết quả và chất lượng của các hoạt động đạt được trong thực tế. Đồng
thời, OECD cũng chỉ ra tầm quan trọng của các cán bộ thuế được đào tạo bổ sung,
chuyên tư vấn - hỗ trợ các CBTT khác về các hoạt động thanh tra liên quan đến lĩnh
vực chuyên môn của họ hoặc giám sát kiểm tra chất lượng các cuộc thanh tra trong
lĩnh vực đó.
1.2.1.6. Công cụ hỗ trợ, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thanh tra thuế
OECD (2004) xác định để đưa ra được các kết luận có chất lượng, CBTT và
ĐTT cần tiếp cận với các quy trình, chính sách và công cụ, cơ sở vật chất – kỹ thuật
trợ giúp. Mặc dù các công cụ hỗ trợ, cơ sở vật chất – kỹ thuật này có sự khác biệt
đáng kể do các cách thức quản lý khác nhau và sự phức tạp của từng CQT nhưng
đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, năng suất, hiệu quả của thanh tra thuế.
1.2.1.7. Thái độ của NNT và sự phối hợp của các bên liên quan
Wenzel (2004) và Braithwaith (2003) nêu bật các yếu tố xã hội học và tâm lý
học có vị trí quan trọng trong việc tuân thủ và phối hợp với CQT. Trong các phân
tích này, các khái niệm như lòng tin vào các CQT (Murphy, 2004), sự công bằng
nhận thấy trong hệ thống thuế nói chung và thanh tra thuế nói riêng (Wenzel, 2004),
các lý do và quy tắc về đạo đức (Frey, 2003 và Wenzel, 2004) khuyến khích tuân
thủ thuế tốt hơn qua đó hỗ trợ tốt hơn hoạt động thanh tra thuế. OECD (2004) nhận
định: để hoạt động thanh tra thuế đạt kết quả tốt, rất cần sự phối hợp của các bên có
liên quan.
1.2.2. Nhân tố tác động đến sự đồng thuận của người nộp thuế đối với kết
luận thanh tra thuế
1.2.2.1. Sự hiểu biết của NNT
7
Theo lý thuyết về sự nhận thức công bằng và kết quả nghiên cứu của T&C
Consulting (2008) nếu đứng trên giác độ của đối tượng thanh tra và của toàn xã hội
thì kết quả thanh tra không thể chỉ dừng ở “kết luận và xử lý đúng người đúng tội”.
Đối tượng thanh tra và xã hội luôn quan tâm tới chi phí cơ hội của thời gian thanh
tra. OECD (2004) nhận định sự hiểu biết của chính NNT về chính sách pháp luật
thuế và các quy định về quyền – nghĩa vụ có liên quan đến hoạt động thanh tra thuế
sẽ ảnh hưởng đến thái độ đồng thuận, chấp nhận một kết luận thanh tra thuế đúng
đắn.
1.2.2.2. Quy định pháp luật và quy trình, thủ tục thanh tra
Kết quả nghiên cứu ở một số nước cho thấy niềm tin của công dân vào quy trình
quản lý công bằng của chính phủ có ảnh hưởng lớn tới sự thỏa mãn của họ, thậm chí
còn lớn hơn kết quả mà người công dân đó nhận được (Angelis và Kupchik, 2007).
T&C Consulting (2008) nhận định quy trình – thủ tục thanh tra sẽ tác động tích cực
đến sự đồng thuận của đối tượng thanh tra với kết luận thanh tra.
1.2.2.3. Năng lực và phẩm chất của CBTT
T&C Consulting (2008) nhận định: yếu tố công bằng trong thái độ gắn liền với
phong cách làm việc và văn hóa phục vụ, “hướng tới khách hàng” trong hoạt động
thanh tra. T&C Consulting và OECD (2004) cùng nhận định việc tăng cường năng
lực CBTT sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, tạo được sự đồng thuận của
động thanh tra
1.2.3. Tác động lan tỏa của thanh tra thuế và sự đồng thuận về kết luận
thanh tra thuế
Allingham và Sandmo (1972) cho rằng thanh tra thuế là hoạt động đặc biệt
quan trọng và ảnh hưởng mạnh đến tính tuân thủ pháp luật thuế bởi vì tỉ lệ tiến hành
thanh tra cao hơn sẽ làm tăng khả năng tuân thủ thuế. Hasseldine (2007) cũng khẳng
định thanh tra thuế có tác động ngăn chặn nhất định NNT được thanh tra cũng như
có tác động ngăn chặn chung đối với NNT chưa được thanh tra. Ola (2001) thì nhận
định thanh tra thuế rất quan trọng vì thanh tra thuế có tác dụng tích cực đảm bảo
việc tuân thủ chặt chẽ pháp luật thuế, cải thiện mức độ tuân thủ tự nguyện của NNT.
OECD (2004) nhận định chương trình thanh tra của CQT nếu được thực hiện một
cách hiệu quả sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần cải thiện việc quản lý hệ
thống thuế. Tại Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu khảo sát của T&C Consulting
(2008): kết quả thanh tra, sự đồng thuận của đối tượng thanh tra về kết luận thanh tra
có tác động đến nhận thức của đối tượng thanh tra về hình ảnh, vị thế của cơ quan tiến
8
hành thanh tra nhưng đối với xã hội, mặt tích cực cơ bản của hoạt động thanh tra chưa
được ghi nhận tương xứng.
1.2.4. Một số nghiên cứu về hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam
Trên phạm vi toàn ngành thuế Việt Nam, Thành Xuân Lý (2006) đã đánh giá khái
quát thực trạng thanh tra thuế tại Việt Nam trên các mặt và chỉ ra tồn tại chủ yếu cũng
như nhận định về những nguyên nhân chính. Phạm Thúy Hồng (2007) đã đánh giá
thực trạng tổ chức bộ máy của kiểm tra, thanh tra thuế qua các mặt: trình độ CBTT, lập
kế hoạch thanh tra thuế... Ở phạm vi các địa phương, nghiên cứu của Nguyễn Thị
Thanh Minh (2007), Nguyễn Lan Anh (2009), Phan Thị Minh Hiền (2012), Phạm Đức
Long (2012) đánh giá thực trạng có xu hướng nghiên cứu tổng hợp các hoạt động
thanh tra mà CQT cấp địa phương thường tiến hành và tập trung ở một số tỉnh, thành
phố cụ thể. Các nghiên cứu độc lập nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế tập trung làm
rõ các hạn chế của hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam và chỉ ra những bất cập, yếu
kém (Booz Allen Hamilton, 2007 và Ngân hàng Thế giới, 2011). Ngân hàng Thế giới
(2016) cũng đánh giá các nội dung quan trọng trong hoạt động thanh tra thuế chỉ đạt
mức hiệu quả hoạt động yếu kém so với quốc tế.
Nguyễn Chí Dũng (2009) đã phân tích hoạt động thanh tra thuế trong mối quan hệ
với tính tuân thủ của NNT và đã nêu ra một số tác động của thanh tra thuế đối với việc
nâng cao tính tuân thủ của NNT. Trần Thị Minh Phương và Nguyễn Hoàng (2012)
cũng chỉ ra mối quan hệ giữa thanh tra thuế với việc thúc đẩy tính tuân thủ pháp luật
thuế của NNT với số liệu thống kê mô tả. T&C Consulting (2008) đã thực hiện kiểm
định lý thuyết nhận thức về sự công bằng trong khung cảnh hoạt động của ngành thanh
tra Việt Nam, ảnh hưởng của quy trình thanh tra đối với mức độ tâm phục, khẩu phục
và hành vi thực hiện kết luận, kiến nghị thanh tra của đối tượng thanh tra
1.2.5. Khoảng trống nghiên cứu
Tổng kết các nghiên cứu cho thấy chưa có nghiên cứu nào thực hiện đánh giá tổng
thể tác động của các nhân tố đến kết quả hoạt động thanh tra thuế và sự đồng thuận của
NNT với kết luận thanh tra thuế. Các nghiên cứu cũng chưa phân tích, đánh giá tác
động của một số nhân tố như: sự phối hợp nội bộ CQT, chế độ đãi ngộ đối với
CBTT trong mối quan hệ với kết quả hoạt động thanh thuế; các quy định pháp luật,
thủ tục giám sát hoạt động thanh tra trong mối quan hệ với sự đồng thuận của NNT
về kết luận thanh tra thuế. Đồng thời, các nghiên cứu trước đây về các nhân tố tác động
đến hoạt động thanh tra thuế vẫn còn một số hạn chế nhất định về phương pháp kiểm
định hoặc mẫu nghiên cứu. Mặt khác, tác động của hoạt động thanh tra thuế đối với
CQT, NNT và xã hội trong bối cảnh Việt Nam cũng chưa được nghiên cứu, đánh giá
một cách khách quan, khoa học
9
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khung mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
2.1.1. Khung mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu về nhân tố tác
động đến hoạt động thanh tra thuế
Theo kết quả của những nghiên cứu đã có và kết hợp với kết quả nghiên cứu
định tính về các nhân tố tác động đến hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam, khung
mô hình nghiên cứu và 10 giả thuyết nghiên cứu được xác định:
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu về tác động của các nhân tố đối với
kết quả hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam và tác
động lan tỏa của kết quả thanh tra
- H1.1: Hệ thống quy định pháp luật liên quan đến hoạt động thanh tra thuế càng
đầy đủ, rõ ràng, phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý thì kết quả hoạt động thanh
tra thuế càng tốt;
- H1.2: Hệ thống CSDL càng đầy đủ thông tin về NNT thì kết quả hoạt động
thanh tra thuế càng tốt;
- H1.3: Các quy trình, thủ tục và phương pháp thanh tra càng được quy định và
thực hiện đầy đủ, khoa học, hợp lý thì kết quả