1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 
Trong điều kiện mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, xuất khẩu giữ 
vị trí trung tâm trong các hoạt động kinh tế đối ngoại của nhiều quốc 
gia. Đặc biệt, đối với các quốc gia theo đuổi chiếnlược công nghiệp 
hoá hướng về xuất khẩu như các nước mới công nghiệphoá (NICs) ở 
châu Á thì xuất khẩu còn đóng vai trò đầu tàu tạo đà cho tăng trưởng 
kinh tế. Theo kinh nghiệm của một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, 
Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, đồng hành với hoạt động xuất khẩu 
luôn là các hoạt động xúc tiến xuất khẩu nhằm giúp cho xuất khẩu phát 
triển thuận lợi và có hiệu quả. 
Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chuyển sang nền kinh tế 
thị trường mở cửa và chủ động hội nhập vào nền kinhtế thế giới, Đảng 
và Nhà nước ta đã có chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu làm động lực 
cho quá trình công nghiệp hoá đất nước. Để đẩy mạnhxuất khẩu, 
Chính phủ cũng như các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang áp dụng 
rất nhiều biện pháp kích thích xuất khẩu (ví dụ nhưchính sách khuyến 
khích qua thuế, cung cấp tín dụng ưu đãi, hỗ trợ khảo sát thị trường, 
tìm kiếm khách hàng, tiến hành các hoạt động marketing, .). Trong 
đó, những hoạt động xúc tiến xuất khẩu đã được tăngcường, nhưng 
chúng chưa thực sự trở thành công cụ hữu hiệu nhằm đẩy mạnh xuất 
khẩu. Sở dĩ như vậy là do ở Việt Nam vẫn chưa có sựnhận thức đầy 
đủ và đúng đắn về xúc tiến xuất khẩu trong từng doanh nghiệp, từng 
ngành và trong các cơ quan quản lý Nhà nước. Trên thực tế, nước ta 
còn thiếu một mạng lưới tổ chức xúc tiến xuất khẩu quốc gia hoạt 
động có hiệu quả, một hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ cho 
hoạt động xuất khẩu và xúc tiến xuất khẩu (các sàn giao dịch hàng 
hoá, các trung tâm hội chợ, triển lãm với quy mô lớn, phương tiện thiết 
bị hiện đại, .). 
Trong thời gian qua, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam 
nhìn chung đạt ở mức cao, nhưng mang tính không ổn định. Có hiện 
tượng này một phần là do sự thay đổi rất nhanh chóng của thị trường 
thế giới, những tác động tiêu cực của quá trình tự do hoá thương mại 
(gây ra sức ép cạnh tranh khốc liệt hơn cho các doanh nghiệp Việt 
Nam trước các đối thủ cạnh tranh lớn trong khu vực như các nhà xuất 
khẩu Trung Quốc, Malaixia, Thái Lan, ), sự thiếu thông tin và lúng 
túng trong việc tìm kiếm khách hàng, thiết lập kênhphân phối hàng 
xuất khẩu của các doanh nghiệp. Do vậy, xúc tiến xuất khẩu càng trở 
nên quan trọng và cấp thiết hơn, giúp cho Việt Nam vượt qua được 
những khó khăn và bất cập nêu trên để tạo ra sự ổn định, phát triển cho 
xuất khẩu. 
Xét theo góc độ thị trường, EU được đánh giá là mộtthị trường 
lớn và nhiều tiềm năng cho xuất khẩu Việt Nam, nhấtlà khi Liên minh 
này kết nạp thêm 10 nước thành viên mới. Theo số liệu của Tổng cục 
Thống kê, từ năm 2000 đến nay EU luôn giữ vị trí là một trong những 
thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu sang 
thị trường này mỗi năm chiếm khoảng 20% kim ngạch xuất khẩu của 
cả nước [13].Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chung cũngnhư 
của hầu hết các mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang thị trường EU 
như dệt may, giày dép, thuỷ sản, nông sản đều chỉ đạt mức thấp và 
không ổn định. Sự chững lại này một phần do có nhiều doanh nghiệp 
đã có sự chuyển hướng sang thị trường Mỹ kể từ khi có Hiệp định 
Thương mại Việt - Mỹ, đặc biệt là các doanh nghiệpxuất khẩu hàng 
dệt may, thuỷ sản và giày dép. Bên cạnh đó còn có nguyên nhân rất 
quan trọng khác là các nhà xuất khẩu Việt Nam gặp phải nhiều khó 
khăn trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật củaEU, tiếp cận các 
đầu mối phân phối trực tiếp, thách thức bị kiện bánphá giá. Vì vậy, 
ngoài những nỗ lực của bản thân doanh nghiệp, Việt Nam đang rất cần 
những hoạt động xúc tiến của Chính phủ và các hiệp hội ngành hàng 
mang tính đặc thù, phù hợp với đặc điểm thị trườngvà thực sự hữu 
ích hỗ trợ cho các doanh nghiệp vượt qua được nhữngkhó khăn, thách 
thức và xuất khẩu thành công vào thị trường EU. Điều đó càng đặc 
biệt có ý nghĩa trong điều kiện EU mở rộng (kết nạpthêm 10 nước 
thành viên mới vào 01 tháng 5 năm 2004, sau đó ngày01 tháng 01 
năm 2007 kết nạp thêm 2 nước thành viên và trở thành khối liên kết 
của 27 nước, trong đó có đến 8 nước thuộc khu vực Đông Âu đã từng 
là bạn hàng truyền thống của Việt Nam) trở thành khối thị trường 
chung lớn nhất thế giới. 
Với những lý do nêu trên, đề tài “Hoàn thiện hoạt động xúc tiến 
nhằm thúc đẩy xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị 
trường EU” đã được chọn để nghiên cứu với mục đích làm rõ cơ sở lý 
luận và thực trạng của hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị 
trường EU của Chính phủ Việt Nam. Từ đó đề ra các giải pháp khoa 
học nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến xuất 
khẩu hàng hoá sang thị trường EU của Chính phủ ViệtNam. 
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xúc tiến 
thương mại quốc tế nói chung và hoạt động xúc tiến xuất khẩu nói 
riêng đã được quan tâm nghiên cứu ở các nước trên thế giới cũng như 
ở Việt Nam. Trong đó, luận án của Liesel Anna (2001) với tựa đề “Ý 
nghĩa xã hội của tổ chức xúc tiến xuất khẩu trong ngành may mặc Thổ 
Nhĩ Kỳ” đã phân tích vai trò của hoạt động xúc tiếnxuất khẩu dưới 
khía cạnh xã hội đối với ngành may mặc ở Thổ Nhĩ Kỳ. Vai trò của 
hoạt động xúc tiến xuất khẩu cũng như các tổ chức xúc tiến xuất khẩu 
đối với thúc đẩy xuất khẩu không được đề cập trong công trình này. 
Công trình “Xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ cho các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ” của Nguyễn Thị Nhiễu xuất bản năm 2003 đã hệ 
thống hoá được những vấn đề lý luận về hoạt động xúc tiến xuất khẩu 
và phân tích, đánh giá thực tiễn và đề xuất các giải pháp tăng cường 
hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ đối với các doanh nghiệp 
vừa và nhỏ Việt Nam. Đây là công trình nghiên cứu khá cụ thể về hoạt 
động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ Việt Nam, tuynhiên những nội 
dung phân tích, đánh giá và giải pháp đề xuất trongcông trình này 
chưa có sự cụ thể hoá gắn với đặc trưng của từng thị trường xuất khẩu 
của Việt Nam. 
Bên cạnh đó, công trình “Xúc tiến thương mại” của Viện Nghiên 
cứu Thương mại (2003) đề cập một cách hệ thống những vấn đề mang 
tính lý luận chung về hoạt động xúc tiến thương mại(bao gồm cả xúc 
tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu và xúc tiến bán hàng trong nước). 
Một công trình nghiên cứu khá toàn diện cả về cơ sở lý luận và 
thực tiễn về hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế của Việt Nam 
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là luận áncủa Phạm Thu 
Hương có tựa đề “Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc
tiến thương mại quốc tế của Việt Nam”. Trong đó, những vấn đề lý 
luận chung về hoạt động xúc tiến thương mại quốc tếcả ở hai cấp độ 
vĩ mô và vi mô cũng như kinh nghiệm của một số nước đã được đề cập 
một cách hệ thống. Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế 
của Việt Nam đã được phân tích và đánh giá một cáchsát thực dựa 
trên cơ sở dữ liệu điều tra thông qua phiếu hỏi, làm cơ sở cho việc đề 
xuất các giải pháp. Công trình này đã cho người đọc thấy được một 
bức tranh tổng thể về hoạt động xúc tiến thương mạiquốc tế của Việt 
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, ở đây hoạt 
động xúc tiến xuất khẩu mới chỉ được nghiên cứu nhưmột bộ phận 
của hoạt xúc tiến thương mại quốc tế và chưa có sự xem xét đối với 
một thị trường cụ thể. 
Ngoài ra, hoạt động xúc tiến xuất khẩu cũng được đềcập trong 
các tài liệu của Cục Xúc tiến Thương mại Việt Nam, các tổ chức quốc 
tế và các bài báo trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong hầu hết các 
nghiên cứu đó, hoạt động xúc tiến xuất khẩu chỉ được đề cập như một 
trong những biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu hoặc làmột nội dung của 
xúc tiến thương mại quốc tế nói chung, chưa có nghiên cứu gắn với 
một khu vực thị trường, một nhóm hàng/ mặt hàng cụ thể. 
Như vậy, về cơ bản, các nghiên cứu trước đây mới chỉ dừng lại ở 
những kết quả mang tính khái quát, tổng thể chung về xúc tiến thương 
mại nói chung và hoạt động xúc tiến xuất khẩu nói riêng, do đó chưa có 
kết luận cụ thể về những thành công, hạn chế trong quá trình thực hiện 
hoạt động xúc tiến đối với một thị trường, nhóm hàng cụ thể làm cơ sở 
cho việc đề xuất các giải pháp mang tính khả thi hơn. 
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 
Mục đích nghiên cứu của luận án là tập trung phân tích, đánh giá 
cụ thể thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu hànghoá sang thị 
trường EU của Chính phủ Việt Nam. Từ đó đề xuất cácgiải pháp có 
cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động xúc tiến phục 
vụ mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường 
EU. Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án sẽ thực hiện 
những nhiệm vụ sau: 
 Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và kinh nghiệm của một 
số nước về hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ và rút ra bài 
học kinh nghiệm cho Việt Nam, làm nền tảng cho việcphân tích, đánh 
giá thực trạng ở chương 2. 
 Phân tích, đánh giá hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá 
sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam từ năm 2000 đến nay. 
 Trên cơ sở nội dung phân tích cơ sở lý luận và thựctiễn, luận 
án đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động xúc tiến của Chính 
phủ nhằm thúc đẩy xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. 
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứucủa luận án là hoạt động xúc tiến xuất 
khẩu hàng hoá sang thị trường EU của Chính phủ ViệtNam. 
Phạm vi nghiên cứucủa luận án là hoạt động xúc tiến xuất khẩu 
hàng hoá sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam từ năm 2000 đến 
nay, xét trên giác độ quản lý Nhà nước. 
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Trong quá trình làm luận án, tác giả sử dụng phươngpháp luận 
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử , đồng 
thời sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích thống kê, phương pháp 
lôgic, phương pháp phân tích tổng hợp. 
Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ 
nghĩa duy vật lịch sử: Việc nghiên cứu hoạt động xúc tiến xuất khẩu 
hàng hóa sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam được thực hiện 
một cách toàn diện trong cả giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Các hoạt 
động xúc tiến xuất khẩu cụ thể của Chính phủ Việt Nam đối với thị 
trường EU được xem xét trong mối liên hệ với nhau cả về thời gian và 
không gian trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. 
Phương pháp phân tích thống kê: Luận án sử dụng cácsố liệu 
thống kê phù hợp để phục vụ cho việc phân tích hoạtđộng xuất khẩu 
xúc tiến xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU của Chính phủ Việt 
Nam. 
Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích từng nội 
dung cụ thể, luận án đưa ra những đánh giá khái quát chung về hoạt 
động xúc tiến xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EUcủa Chính phủ 
Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay. 
Phương pháp lôgic: Dựa trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc 
tế đã hệ thống hóa, luận án phân tích thực trạng hoạt động xúc tiến xuất 
khẩu hàng hóa sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam và rút ra 
những đánh giá cụ thể. Từ cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế và những 
đánh giá thực trạng, luận án đưa ra định hướng và đề xuất giải pháp 
hoàn thiện hoạt động xúc tiến của Chính phủ để thúcđẩy xuất khẩu 
hàng hóa Việt Nam sang thị trường EU. 
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 
* Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt 
động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EUcủa Chính phủ 
Việt Nam. 
* Đưa ra những nhận xét, đánh giá cụ thể về thành công, hạn chế 
và nguyên nhân trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị 
trường EU của Chính phủ Việt Nam dựa trên phân tíchthực tiễn. 
* Nêu ra định hướng, quan điểm và những giải pháp mang tính 
khoa học, phù hợp với đặc điểm của thị trường EU nhằm hoàn thiện và 
tăng cường hoạt động xúc tiến (bao gồm thiết kế nộidung, xây dựng hệ 
thống tổ chức và điều kiện thực hiện) của Chính phủ Việt Nam để thúc 
đẩy xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường 
EU. 
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN 
Ngoài các trang bìa, phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết 
tắt, các bảng số liệu, hình vẽ và hộp, danh mục cáccông trình khoa học 
đã công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảovà phần phụ lục, 
luận án được trình bày theo ba chương như sau: 
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm của một số nước về 
hoạt động xúc tiến xuất khẩu. Chương này có mục tiêu là xây dựng cơ 
sở lý luận và thực tiễn cho việc phân tích ở các chương tiếp theo của 
luận án. Trên cơ sở phân định các khái niệm có liênquan và làm rõ bản 
chất của hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ,nội dung của 
chương 1 tập trung làm rõ nội dung cũng như các yếutố ảnh hưởng đến 
hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ. Từ đó khẳng định vai trò 
và tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ Việt 
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, kinh nghiệm 
về hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ một số nước như Nhật 
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, cũng được đề cập và tổng 
kết bài học cho việc hoàn thiện hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Chính 
phủ Việt Nam. 
Chương 2: Thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá 
sang thị trường EU của chính phủ Việt Nam. Để có thể đánh giá sát 
thực về hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU của 
Chính phủ Việt Nam, nội dung đầu tiên của chương 2 là phân tích, đánh 
giá về đặc điểm thị trường và tình hình họat động xuất khẩu hàng hoá 
của Việt Nam sang EU. Nội dung tiếp theo của chươngnày là phân 
tích, đánh giá hệ thống các tổ chức xúc tiến xuất khẩu (mạng lưới xúc 
tiến xuất khẩu) của Việt Nam hiện nay và thực trạnghoạt động xúc tiến 
xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU của Chính phủViệt Nam từ 
năm 2000 đến nay. 
Chương 3: Định hướng và một số biện pháp hoàn thiện hoạt 
động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EUcủa Chính phủ 
Việt Nam. Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn cũng như những 
đánh giá, nhận định ở chương 1 và chương 2, luận ánđề xuất định 
hướng phát triển xuất khẩu và hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá 
sang thị trường EU, tổng quan bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới. 
Đây là cơ sở thực tiễn và khoa học quan trọng cho việc đưa ra các giải 
pháp hoàn thiện hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị trường 
EU của Chính phủ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 260 trang
260 trang | 
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3047 | Lượt tải: 6 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện hoạt động xúc tiến nhằm thúc đẩy xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 
ĐỖ THỊ HƯƠNG 
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN NHẰM 
 THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH 
NGHIỆP VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG EU 
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế 
(Kinh tế đối ngoại) 
 Mã số: 62.31.07.01 
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ 
Cán bộ hướng dẫn khoa học: 
 1. GS.TS. Nguyễn Văn Thường 
 2. PGS. TS. Đinh Văn Thành 
HÀ NỘI, NĂM 2009 
 2
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng 
tôi, không sao chép từ bất cứ tài liệu nào khác. Các thông tin, số liệu sử 
dụng trong luận án là trung thực. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách 
nhiệm. 
 Tác giả luận án 
 NCS Đỗ Thị Hương 
 3
MỤC LỤC 
TRANG PHỤ BÌA 
LỜI CAM ĐOAN 
MỤC LỤC 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ HỘP 
Nội dung Số trang 
PHẦN MỞ ĐẦU 1 
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ 
HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU CỦA CHÍNH PHỦ 
10 
 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xúc tiến xuất 
khẩu của Chính phủ 
10 
 1.2. Vai trò của hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ 30 
 1.3. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ một số nước 
trên thế giới và kinh nghiệm đối với Việt Nam 
34 
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU HÀNG 
HÓA SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM 
54 
 2.1. Đặc điểm thị trường EU và tình hình xuất khẩu hàng hóa 
Việt Nam sang EU 
55 
 2.2. Hệ thống các tổ chức xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam hiện 
nay 
68 
 2.3. Thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị 
trường EU của Chính phủ Việt Nam từ năm 2000 đến nay 
81 
 2.4. Đánh giá khái quát về hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng 
hóa sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam 
103 
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 
HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA SANG 
THỊ TRƯỜNG EU CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM 
124 
 3.1. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam 124 
 3.2. Quan điểm và định hướng đối với hoạt động xúc tiến xuất 
khẩu… 
136 
 4
 3.3. Bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến hoạt 
động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ Việt Nam 
145 
 3.4. Một số giải pháp hoàn thiện và tăng cường hoạt động xúc 
tiến xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU của Chính 
phủ Việt Nam 
154 
KẾT LUẬN 170 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 172 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 173 
PHỤ LỤC 
 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
Các từ viết tắt tiếng Anh 
Nghĩa đầy đủ STT Ký hiệu 
Tiếng Anh Tiếng Việt 
01 AJC − Trung tâm xúc tiến thương mại - 
Đầu tư - Du lịch Nhật Bản - 
ASEAN 
02 APEC Asean - Pacific Economic 
Cooperation 
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu 
Á - Thái Bình Dương 
03 ASEAN Association of South East 
Asian Nations 
Hiệp hội các nước Đông Nam Á 
04 ASEM The Asia - Europe Meeting Diễn đàn Á - Âu 
05 ATPF Asian Trade Promotion 
Forum 
Diễn đàn các Tổ chức xúc tiến 
thương mại Châu Á 
06 BTA Bilateral Trade Agreement Hiệp định thương mại Việt - Mỹ 
07 CEEC Central and East European 
Countries 
Các nước Trung và Ðông Âu 
08 CCPIT China’s Council for 
Promotion of International 
Trade 
Hội đồng xúc tiến thương mại 
quốc tế Trung Quốc 
09 EC European Community Cộng đồng Châu Âu 
10 EU European Union Liên minh Châu Âu 
11 EU 15 European Union 15 Gồm 15 thành viên cũ của Liên 
minh Châu Âu (từ trước 
01/05/2004) 
12 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 
13 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 
14 GSP General System of 
Preferences 
Chế độ thuế quan ưu đãi phổ 
cập 
15 HACCP Hazard Analysis on Critical Tiêu chuẩn phân tích mối nguy 
 6
Control Point hiểm tại điểm kiểm soát giới 
hạn trọng yếu 
16 IMF International Monetary 
Fund 
Quỹ tiền tệ quốc tế 
17 ITC International Trade Centre Trung tâm thương mại quốc tế 
18 JETRO Japan External Trade 
Organization 
Tổ chức ngoại thương Nhật Bản 
19 KOTRA Korea Trade Investment 
Promotion Agency 
Tổ chức xúc tiến thương mại và 
đầu tư Hàn Quốc 
20 MFN Most Favour Nation Chế độ Tối huệ quốc 
21 ODA Official Development 
Assistance 
Viện trợ phát triển chính thức 
22 OPEC Organization of Petroleum 
Exporting Countries 
Tổ chức các nước xuất khẩu dầu 
mỏ 
23 SA8000 Social Act 8000 Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã 
hội 
24 SIPPO − Tổ chức xúc tiến thương mại 
Thuỵ Sỹ 
25 TPOs Trade Promotion 
Organizations 
Các tổ chức xúc tiến thương mại 
27 TSIs Trade Support Institutions Các thể chế hỗ trợ thương mại 
28 UNCTAD United Nations Conference 
on Trade Development 
Uỷ ban phát triển thương mại 
của Liên hợp quốc 
29 USD United States Dollar Đôla Mỹ 
30 VCCI Vietnam Chamber of 
Commerce and Industry 
Phòng Thương mại và Công 
nghiệp Việt Nam 
31 VIETRAD
E 
Vietnam Trade Promotion 
Agency 
Cục xúc tiến thương mại Việt 
Nam 
32 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới 
 7
Các từ viết tắt tiếng Việt 
STT Ký hiệu Nghĩa đầy đủ 
01 TM Thương mại 
02 VP Văn phòng 
03 XK Xuất khẩu 
04 XTTM Xúc tiến thương mại 
06 XTXK Xúc tiến xuất khẩu 
 8
DANH MỤC CÁC BẢNG 
TT Tên bảng Số trang 
Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU (2000 - 
2008) 
59 
Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước 
thành viên của EU 15 
62 
Bảng 2.3 Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các 
nước thành viên của EU 15 
63 
Bảng 2.4 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang 12 nước 
thành viên mới của EU 
65 
Bảng 2.5 Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang 12 
nước thành viên mới của EU 
66 
Bảng 2.6 Một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang 
EU 
67 
Bảng 3.1 Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam giai 
đoạn 2000 - 2010 
128 
Bảng 3.2 Tỷ trọng thị trường xuất khẩu của Việt Nam, thời kỳ 
2001 - 2010 
129 
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 
TT Tên hình vẽ Số trang 
Hình 2.1 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU so với 
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước 
60 
Hình 2.2 Năng lực cung cấp dịch vụ của các tổ chức XTXK Việt 
Nam 
109 
Hình 2.3 Mức độ tác động của thông tin của Bộ và Sở Thương 
mại … 
110 
Hình 3.1 Cơ cấu xuất khẩu năm 2010 của Việt Nam 128 
 9
DANH MỤC CÁC HỘP 
TT Tên hộp Số trang 
Hộp 2.1 Thiếu đồng bộ trong XTTM … 78 
Hộp 2.2 18 mặt hàng được hỗ trợ XTXK 83 
Hộp 2.3 Triển khai chiến lược XTTM 2006 - 2010 84 
Hộp 2.4 Triển khai công tác XTTM năm 2008 86 
Hộp 2.5 “Công tác XTTM nếu có định hướng dài hạn …” 114 
Hộp 2.6 Việt Nam chi XTTM thấp nhất thế giới 119 
 10
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ VÀ HỘP 
TT Tên bảng, sơ đồ, hình vẽ Số trang 
Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU (2000 - 2008) 58 
Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước thành viên 
của EU 15 
62 
Bảng 2.3 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang 12 nước thành viên 
mới của EU 
64 
Bảng 2.4 Một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU 66 
Bảng 3.1 Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000 - 
2010 
128 
Bảng 3.2 Tỷ trọng thị trường xuất khẩu của Việt Nam, thời kỳ 2001 - 2010 129 
Hình 2.1 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU so với tổng kim 
ngạch xuất khẩu của cả nước 
59 
Hình 2.2 Năng lực cung cấp dịch vụ của các tổ chức XTXK Việt Nam 110 
Hình 2.3 Mức độ tác động của thông tin của Bộ và Sở Thương mại … 112 
Hình 3.1 Cơ cấu xuất khẩu năm 2010 của Việt Nam 144 
Sơ đồ 1.1 Tác động của xúc tiến xuất khẩu tới phát triển sản xuất trong 
nước của một quốc gia 
23 
Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức của Cục Xúc tiến thương mại Hàn Quốc 35 
Sơ đồ 1.3 Cơ cấu tổ chức của Cục Xúc tiến xuất khẩu Thái Lan 37 
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy Bộ Công Thương 68 
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy Cục xúc tiến thương mại 72 
Hộp 2.1 Thiếu đồng bộ trong XTTM … 79 
Hộp 2.2 18 mặt hàng được hỗ trợ XTXK 84 
Hộp 2.3 Triển khai chiến lược XTTM 2006 - 2010 85 
Hộp 2.4 Triển khai công tác XTTM năm 2008 87 
Hộp 2.5 “Công tác XTTM nếu có định hướng dài hạn …” 115 
Hộp 2.6 Việt Nam chi XTTM thấp nhất thế giới 119 
 11
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 
Trong điều kiện mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, xuất khẩu giữ 
vị trí trung tâm trong các hoạt động kinh tế đối ngoại của nhiều quốc 
gia. Đặc biệt, đối với các quốc gia theo đuổi chiến lược công nghiệp 
hoá hướng về xuất khẩu như các nước mới công nghiệp hoá (NICs) ở 
châu Á thì xuất khẩu còn đóng vai trò đầu tàu tạo đà cho tăng trưởng 
kinh tế. Theo kinh nghiệm của một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, 
Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, đồng hành với hoạt động xuất khẩu 
luôn là các hoạt động xúc tiến xuất khẩu nhằm giúp cho xuất khẩu phát 
triển thuận lợi và có hiệu quả. 
Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chuyển sang nền kinh tế 
thị trường mở cửa và chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Đảng 
và Nhà nước ta đã có chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu làm động lực 
cho quá trình công nghiệp hoá đất nước. Để đẩy mạnh xuất khẩu, 
Chính phủ cũng như các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang áp dụng 
rất nhiều biện pháp kích thích xuất khẩu (ví dụ như chính sách khuyến 
khích qua thuế, cung cấp tín dụng ưu đãi, hỗ trợ khảo sát thị trường, 
tìm kiếm khách hàng, tiến hành các hoạt động marketing, ...). Trong 
đó, những hoạt động xúc tiến xuất khẩu đã được tăng cường, nhưng 
chúng chưa thực sự trở thành công cụ hữu hiệu nhằm đẩy mạnh xuất 
khẩu. Sở dĩ như vậy là do ở Việt Nam vẫn chưa có sự nhận thức đầy 
đủ và đúng đắn về xúc tiến xuất khẩu trong từng doanh nghiệp, từng 
ngành và trong các cơ quan quản lý Nhà nước. Trên thực tế, nước ta 
còn thiếu một mạng lưới tổ chức xúc tiến xuất khẩu quốc gia hoạt 
động có hiệu quả, một hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ cho 
 12
hoạt động xuất khẩu và xúc tiến xuất khẩu (các sàn giao dịch hàng 
hoá, các trung tâm hội chợ, triển lãm với quy mô lớn, phương tiện thiết 
bị hiện đại, ...). 
Trong thời gian qua, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam 
nhìn chung đạt ở mức cao, nhưng mang tính không ổn định. Có hiện 
tượng này một phần là do sự thay đổi rất nhanh chóng của thị trường 
thế giới, những tác động tiêu cực của quá trình tự do hoá thương mại 
(gây ra sức ép cạnh tranh khốc liệt hơn cho các doanh nghiệp Việt 
Nam trước các đối thủ cạnh tranh lớn trong khu vực như các nhà xuất 
khẩu Trung Quốc, Malaixia, Thái Lan, …), sự thiếu thông tin và lúng 
túng trong việc tìm kiếm khách hàng, thiết lập kênh phân phối hàng 
xuất khẩu của các doanh nghiệp. Do vậy, xúc tiến xuất khẩu càng trở 
nên quan trọng và cấp thiết hơn, giúp cho Việt Nam vượt qua được 
những khó khăn và bất cập nêu trên để tạo ra sự ổn định, phát triển cho 
xuất khẩu. 
Xét theo góc độ thị trường, EU được đánh giá là một thị trường 
lớn và nhiều tiềm năng cho xuất khẩu Việt Nam, nhất là khi Liên minh 
này kết nạp thêm 10 nước thành viên mới. Theo số liệu của Tổng cục 
Thống kê, từ năm 2000 đến nay EU luôn giữ vị trí là một trong những 
thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu sang 
thị trường này mỗi năm chiếm khoảng 20% kim ngạch xuất khẩu của 
cả nước [13]. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chung cũng như 
của hầu hết các mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang thị trường EU 
như dệt may, giày dép, thuỷ sản, nông sản đều chỉ đạt mức thấp và 
không ổn định. Sự chững lại này một phần do có nhiều doanh nghiệp 
đã có sự chuyển hướng sang thị trường Mỹ kể từ khi có Hiệp định 
Thương mại Việt - Mỹ, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu hàng 
 13
dệt may, thuỷ sản và giày dép. Bên cạnh đó còn có nguyên nhân rất 
quan trọng khác là các nhà xuất khẩu Việt Nam gặp phải nhiều khó 
khăn trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của EU, tiếp cận các 
đầu mối phân phối trực tiếp, thách thức bị kiện bán phá giá. Vì vậy, 
ngoài những nỗ lực của bản thân doanh nghiệp, Việt Nam đang rất cần 
những hoạt động xúc tiến của Chính phủ và các hiệp hội ngành hàng 
mang tính đặc thù, phù hợp với đặc điểm thị trường và thực sự hữu 
ích hỗ trợ cho các doanh nghiệp vượt qua được những khó khăn, thách 
thức và xuất khẩu thành công vào thị trường EU. Điều đó càng đặc 
biệt có ý nghĩa trong điều kiện EU mở rộng (kết nạp thêm 10 nước 
thành viên mới vào 01 tháng 5 năm 2004, sau đó ngày 01 tháng 01 
năm 2007 kết nạp thêm 2 nước thành viên và trở thành khối liên kết 
của 27 nước, trong đó có đến 8 nước thuộc khu vực Đông Âu đã từng 
là bạn hàng truyền thống của Việt Nam) trở thành khối thị trường 
chung lớn nhất thế giới. 
Với những lý do nêu trên, đề tài “Hoàn thiện hoạt động xúc tiến 
nhằm thúc đẩy xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị 
trường EU” đã được chọn để nghiên cứu với mục đích làm rõ cơ sở lý 
luận và thực trạng của hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị 
trường EU của Chính phủ Việt Nam. Từ đó đề ra các giải pháp khoa 
học nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến xuất 
khẩu hàng hoá sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam. 
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xúc tiến 
thương mại quốc tế nói chung và hoạt động xúc tiến xuất khẩu nói 
riêng đã được quan tâm nghiên cứu ở các nước trên thế giới cũng như 
 14
ở Việt Nam. Trong đó, luận án của Liesel Anna (2001) với tựa đề “Ý 
nghĩa xã hội của tổ chức xúc tiến xuất khẩu trong ngành may mặc Thổ 
Nhĩ Kỳ” đã phân tích vai trò của hoạt động xúc tiến xuất khẩu dưới 
khía cạnh xã hội đối với ngành may mặc ở Thổ Nhĩ Kỳ. Vai trò của 
hoạt động xúc tiến xuất khẩu cũng như các tổ chức xúc tiến xuất khẩu 
đối với thúc đẩy xuất khẩu không được đề cập trong công trình này. 
Công trình “Xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ cho các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ” của Nguyễn Thị Nhiễu xuất bản năm 2003 đã hệ 
thống hoá được những vấn đề lý luận về hoạt động xúc tiến xuất khẩu 
và phân tích, đánh giá thực tiễn và đề xuất các giải pháp tăng cường 
hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ đối với các doanh nghiệp 
vừa và nhỏ Việt Nam. Đây là công trình nghiên cứu khá cụ thể về hoạt 
động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ Việt Nam, tuy nhiên những nội 
dung phân tích, đánh giá và giải pháp đề xuất trong công trình này 
chưa có sự cụ thể hoá gắn với đặc trưng của từng thị trường xuất khẩu 
của Việt Nam. 
Bên cạnh đó, công trình “Xúc tiến thương mại” của Viện Nghiên 
cứu Thương mại (2003) đề cập một cách hệ thống những vấn đề mang 
tính lý luận chung về hoạt động xúc tiến thương mại (bao gồm cả xúc 
tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu và xúc tiến bán hàng trong nước). 
 Một công trình nghiên cứu khá toàn diện cả về cơ sở lý luận và 
thực tiễn về hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế của Việt Nam 
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là luận án của Phạm Thu 
Hương có tựa đề “Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc 
tiến thương mại quốc tế của Việt Nam”. Trong đó, những vấn đề lý 
luận chung về hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế cả ở hai cấp độ 
 15
vĩ mô và vi mô cũng như kinh nghiệm của một số nước đã được đề cập 
một cách hệ thống. Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế 
của Việt Nam đã được phân tích và đánh giá một cách sát thực dựa 
trên cơ sở dữ liệu điều tra thông qua phiếu hỏi, làm cơ sở cho việc đề 
xuất các giải pháp. Công trình này đã cho người đọc thấy được một 
bức tranh tổng thể về hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế của Việt 
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, ở đây hoạt 
động xúc tiến xuất khẩu mới chỉ được nghiên cứu như một bộ phận 
của hoạt xúc tiến thương mại quốc tế và chưa có sự xem xét đối với 
một thị trường cụ thể. 
Ngoài ra, hoạt động xúc tiến xuất khẩu cũng được đề cập trong 
các tài liệu của Cục Xúc tiến Thương mại Việt Nam, các tổ chức quốc 
tế và các bài báo trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong hầu hết các 
nghiên cứu đó, hoạt động xúc tiến xuất khẩu chỉ được đề cập như một 
trong những biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu hoặc là một nội dung của 
xúc tiến thương mại quốc tế nói chung, chưa có nghiên cứu gắn với 
một khu vực thị trường, một nhóm hàng/ mặt hàng cụ thể. 
Như vậy, về cơ bản, các nghiên cứu trước đây mới chỉ dừng lại ở 
những kết quả mang tính khái quát, tổng thể chung về xúc tiến thương 
mại nói chung và hoạt động xúc tiến xuất khẩu nói riêng, do đó chưa có 
kết luận cụ thể về những thành công, hạn chế trong quá trình thực hiện 
hoạt động xúc tiến đối với một thị trường, nhóm hàng cụ thể làm cơ sở 
cho việc đề xuất các giải pháp mang tính khả thi hơn. 
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 
Mục đích nghiên cứu của luận án là tập trung phân tích, đánh giá 
cụ thể thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị 
 16
trường EU của Chính phủ Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp có 
cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động xúc tiến phục 
vụ mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường 
EU. Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án sẽ thực hiện 
những nhiệm vụ sau: 
 Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và kinh nghiệm của một 
số nước về hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ và rút ra bài 
học kinh nghiệm cho Việt Nam, làm nền tảng cho việc phân tích, đánh 
giá thực trạng ở chương 2. 
 Phân tích, đánh giá hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá 
sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam từ năm 2000 đến nay. 
 Trên cơ sở nội dung phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, luận 
án đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động xúc tiến của Chính 
phủ nhằm thúc đẩy xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. 
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động xúc tiến xuất 
khẩu hàng hoá sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam. 
Phạm vi nghiên cứu của luận án là hoạt động xúc tiến xuất khẩu 
hàng hoá sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam từ năm 2000 đến 
nay, xét trên giác độ quản lý Nhà nước. 
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Trong quá trình làm luận án, tác giả sử dụng phương pháp luận 
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử , đồng 
thời sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích thống kê, phương pháp 
lôgic, phương pháp phân tích tổng hợp. 
 17
Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ 
nghĩa duy vật lịch sử: Việc nghiên cứu hoạt động xúc tiến xuất khẩu 
hàng hóa sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam được thực hiện 
một cách toàn diện trong cả giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Các hoạt 
động xúc tiến xuất khẩu cụ thể của Chính phủ Việt Nam đối với thị 
trường EU được xem xét trong mối liên hệ với nhau cả về thời gian và 
không gian trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. 
Phương pháp phân tích thống kê: Luận án sử dụng các số liệu 
thống kê phù hợp để phục vụ cho việc phân tích hoạt động xuất khẩu 
xúc tiến xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU của Chính phủ Việt 
Nam. 
Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích từng nội 
dung cụ thể, luận án đưa ra những đánh giá khái quát chung về hoạt 
động xúc tiến xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU của Chính phủ 
Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay. 
Phương pháp lôgic: Dựa trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc 
tế đã hệ thống hóa, luận án phân tích thực trạng hoạt động xúc tiến xuất 
khẩu hàng hóa sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam và rút ra 
những đánh giá cụ thể. Từ cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế và những 
đánh giá thực trạng, luận án đưa ra định hướng và đề xuất giải pháp 
hoàn thiện hoạt động xúc tiến của Chính phủ để thúc đẩy xuất khẩu 
hàng hóa Việt Nam sang thị trường EU. 
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 
* Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt 
động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU của Chính phủ 
Việt Nam. 
 18
* Đưa ra những nhận xét, đánh giá cụ thể về thành công, hạn chế 
và nguyên nhân trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị 
trường EU của Chính phủ Việt Nam dựa trên phân tích thực tiễn. 
* Nêu ra định hướng, quan điểm và những giải pháp mang tính 
khoa học, phù hợp với đặc điểm của thị trường EU nhằm hoàn thiện và 
tăng cường hoạt động xúc tiến (bao gồm thiết kế nội dung, xây dựng