Hiện nay, DN có rất nhiều lựa chọn nhằm mở rộng thị trường vốn trong
đó thông qua thị trường chứng khoán (TTCK) với sự tham gia của các nhà đầu
tư trong và ngoài nước là kênh thu hút vốn tiềm năng, hiệu quả. Trong các loại
thông tin được cung cấp trên TTCK, thông tin kế toán được cung cấp dưới
dạng các báo cáo tài chính (BCTC) là những thông tin có vai trò quan trọng
đặc biệt: Nó có ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ cung – cầu chứng khoán, là
động lực cho quyết định mua vào, bán ra của nhà đầu tư trên thị trường
sau khi phân tích các BCTC được công bố. Một trong những yếu tố góp phần
đảm bảo thông tin công bố của các CTNY được tin cậy là thông qua hoạt động
kiểm toán BCTC của các CTNY. Để góp phần đảm bảo tính trung thực, hợp lý
và hợp pháp của thông tin được công khai của các tổ chức niêm yết trên TTCK,
Nhà nước Việt Nam yêu cầu các CTNY trên TTCK Việt Nam phải bắt buộc kiểm
toán BCTC hàng năm do kiểm toán độc lập thực hiện.
Hiện nay, TTCK Việt Nam còn non trẻ và có rất nhiều biến động phức tạp:
Số lượng các CTNY ngày càng gia tăng, hàng hóa trên TTCK đa dạng, phong
phú và phức tạp. Bên cạnh đó, việc thu hút và mở rộng thị trường vốn của các
CTNY còn rất nhiều khó khăn do các nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Trong tình hình đó và xu hướng hội nhập kinh tế thế giới nói chung và trong
lĩnh vực kiểm toán nói riêng càng đòi hỏi việc cụ thể hóa lý luận về kiểm toán
BCTC các CTNY và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán.
Nhận thức được tính cấp bách nêu trên, Tác giả mạnh dạn đi vào nghiên
cứu Luận án với Đề tài “ Hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện kiểm toán Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
NguyÔn thÞ mü
Hoµn thiÖn KIÓM to¸n b¸o c¸o tµi chÝnh
cña c¸c c«ng ty niªm yÕt trªn thÞ tr−êng
chøng kho¸n viÖt nam
Chuyªn ngµnh: kÕ to¸n (kÕ to¸n, kiÓm to¸n vµ ph©n tÝch)
M· sè: 62.34.30.01
Hµ néi, n¨m 2012
C«ng tr×nh ®−îc hoµn thµnh t¹i
Tr−êng ®¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc:
1. gs.ts. nguyÔn quang quynh
2. ts. NguyÔn thÞ ph−¬ng hoa
Ph¶n biÖn 1: gs.ts. §oµn Xu©n tiªn
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Ph¶n biÖn 2: ts. nguyÔn h÷u ¸nh
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Ph¶n biÖn 3: ts. l−u ®øc tuyªn
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LuËn ¸n sÏ ®−îc b¶o vÖ tr−íc Héi ®ång chÊm luËn ¸n cÊp Nhµ n−íc
häp t¹i Tr−êng ®¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n, Hµ Néi
Vµo håi ngµy th¸ng n¨m 2012
Cã thÓ t×m hiÓu luËn ¸n t¹i
1. Th− viÖn Quèc gia
2. Th− viÖn Tr−êng ®¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Hiện nay, DN có rất nhiều lựa chọn nhằm mở rộng thị trường vốn trong
đó thông qua thị trường chứng khoán (TTCK) với sự tham gia của các nhà đầu
tư trong và ngoài nước là kênh thu hút vốn tiềm năng, hiệu quả. Trong các loại
thông tin được cung cấp trên TTCK, thông tin kế toán được cung cấp dưới
dạng các báo cáo tài chính (BCTC) là những thông tin có vai trò quan trọng
đặc biệt: Nó có ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ cung – cầu chứng khoán, là
động lực cho quyết định mua vào, bán ra của nhà đầu tư trên thị trường
sau khi phân tích các BCTC được công bố. Một trong những yếu tố góp phần
đảm bảo thông tin công bố của các CTNY được tin cậy là thông qua hoạt động
kiểm toán BCTC của các CTNY. Để góp phần đảm bảo tính trung thực, hợp lý
và hợp pháp của thông tin được công khai của các tổ chức niêm yết trên TTCK,
Nhà nước Việt Nam yêu cầu các CTNY trên TTCK Việt Nam phải bắt buộc kiểm
toán BCTC hàng năm do kiểm toán độc lập thực hiện.
Hiện nay, TTCK Việt Nam còn non trẻ và có rất nhiều biến động phức tạp:
Số lượng các CTNY ngày càng gia tăng, hàng hóa trên TTCK đa dạng, phong
phú và phức tạp. Bên cạnh đó, việc thu hút và mở rộng thị trường vốn của các
CTNY còn rất nhiều khó khăn do các nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Trong tình hình đó và xu hướng hội nhập kinh tế thế giới nói chung và trong
lĩnh vực kiểm toán nói riêng càng đòi hỏi việc cụ thể hóa lý luận về kiểm toán
BCTC các CTNY và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán.
Nhận thức được tính cấp bách nêu trên, Tác giả mạnh dạn đi vào nghiên
cứu Luận án với Đề tài “ Hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu cụ thể hóa lý luận chung về TTCK, hoạt động của
CTNY trên TTCK, Luận án nghiên cứu phát triển lý luận về kiểm toán BCTC
của các CTNY cùng kinh nghiệm của các nước có thể áp dụng vào Việt Nam.
Trên cơ sở đó, Luận án phân tích thực trạng kiểm toán BCTC của các CTNY
2
trên TTCK Việt Nam, đánh giá những mặt đã đạt được, những tồn tại và
nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm toán BCTC của các CTNY trên
TTCK Việt Nam. Từ nghiên cứu lý luận và thực tế đó, Tác giả nêu ra các giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTC của các CTNY trên TTCK
Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu, Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận kiểm toán
BCTC của các DN từ đó đi sâu vào kiểm toán BCTC của các CTNY trên TTCK
Việt Nam.
Về phạm vi nghiên cứu, Đề tài tập trung vào kiểm toán BCTC của các
CTNY (công ty cổ phần) trên TTCK do các công ty kiểm toán (CTKT) độc lập
thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, Đề tài vận
dụng các phương pháp chung như thu nhận thông tin, tổng hợp, phân tích,
thống kê từ đó đưa ra luận cứ cơ bản về kiểm toán BCTC của các CTNY trên
TTCK. Cụ thể, trên cơ sở những kiến thức đã tích lũy kết hợp với việc tham
khảo các tài liệu trong và ngoài nước về lĩnh vực này, Tác giả phân tích và tổng
hợp để hoàn thành lý luận chung về kiểm toán BCTC của các CTNY trên
TTCK. Trong nghiên cứu thực tiễn, Đề tài vận dụng các phương pháp cụ thể như
điều tra, tổng hợp, phân tích thực trạng kiểm toán BCTC của các CTNY trên
TTCK Việt Nam.
5. Kết cấu của Luận án
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Luận án gồm 3 chương sau:
Chương I: Lý luận chung về kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán;
Chương II: Thực trạng kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay;
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài
chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1 Thị trường chứng khoán và công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán với quản lý
1.1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán
TTCK là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn nhằm huy động
những nguồn vốn tiết kiệm trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ
dài hạn cho các DN, các dự án đầu tư, các tổ chức kinh tế và nhà nước để phát
triển sản xuất, tăng cường kinh tế.TTCK là nơi các chứng khoán được phát
hành và trao đổi.
1.1.2 Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
CTNY là một tổ chức phát hành chứng khoán trên TTCK tập trung.
Như vậy, đặc điểm của CTNY ảnh hưởng tới kiểm toán được xem xét
trên một số khía cạnh chủ yếu:
Thứ nhất, CTNY là loại công ty cổ phần.
Thứ hai, CTNY được quyền phát hành chứng khoán dưới hai dạng là cổ
phiếu và trái phiếu ra công chúng; Số lượng cổ đông của CTNY khá phức tạp
về số lượng và thay đổi theo từng thời điểm nên rất khó kiểm soát;
Thứ ba, việc huy động vốn của CTNY có thể được tiến hành theo nhiều
hình thức đa dạng và mang lại hiệu quả cao: thông qua vay vốn ngân hàng và
TTCK;
Thứ tư, việc công khai hóa thông tin nói chung và thông tin tài chính nói
riêng của CTNY phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về chế độ tài chính kế toán
và quy định của TTCK;
Thứ năm, khi niêm yết chứng khoán trên TTCK, số lượng và trình độ
người quan tâm đến thông tin tài chính của CTNY rất lớn và phức tạp;
Thứ sáu, hoạt động của CTNY sẽ được quản lý chặt chẽ từ nhiều hệ thống
pháp luật trong và ngoài công ty;
4
Thứ bảy, Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các CTNY rất phức tạp và
phong phú. Các CTNY có thể tham gia vào nhiều loại hoạt động kinh doanh
(mô hình tập đoàn, tổng công ty) dẫn đến rủi ro trong kinh doanh và quản lý rất
cao.
1.2 Lý luận chung về kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán
1.2.1 Đặc điểm chung kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán
1.2.1.1 Khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính:
“Kiểm toán BCTC là xác minh và bày tỏ ý kiến về BCTC của các đơn vị
do các KTV có đủ năng lực và trình độ chuyên môn tương xứng thực hiện
theo hệ thống pháp lý có hiệu lực”.
1.2.1.2 Đối tượng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
BCTC của các CTNY vẫn phải đáp ứng nhưng yêu cầu cơ bản của BCTC
DN thông thường về nguyên tắc tuân thủ, về cách lập, về cơ sở lập, về mẫu
biểu, về loại báo cáo, về thời gian nộp báo cáo
Bên cạnh đó, những đặc điểm hoạt động của CTNY dẫn tới những đặc
điểm riêng BCTC của các CTNY:
Một là, số lượng và trình độ của những người quan tâm đến thông tin trên
BCTC của các CTNY rất đa dạng và phức tạp ;
Hai là, Sự phức tạp trong lập và trình bày BCTC của các CTNY với nhiều
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh;
Ba là, do số lượng cổ đông của CTNY rất lớn đồng thời biến động liên tục.
Vì vậy, việc theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ chi tiết về VCSH theo đối
tượng cụ thể trên sổ sách kế toán rất khó khăn;
Bốn là, một số chỉ tiêu tài chính chỉ xuất hiện trên sổ sách kế toán và
BCTC các công ty cổ phần nói chung và CTNY nói riêng;
5
Năm là, các CTNY có rất nhiều cổ đông và thay đổi liên tục nên sẽ ảnh
hưởng tới việc điều hành công ty (ví dụ khi có thay đổi cổ đông chiến lược hoặc
cổ đông lớn), đồng thời việc phân phối lợi nhuận vì vậy cũng phức tạp theo.;
Sáu là, các CTNY luôn tồn tại nhiều mối quan hệ tài chính phức tạp nên
việc theo dõi và xác định các bên liên quan hoặc khi hợp nhất BCTC rất khó
khăn;
Bảy là, số lượng và trình độ người quan tâm đến thông tin trên BCTC của các
CTNY
Những đặc điểm của BCTC của các CTNY trên TTCK nêu trên ảnh
hưởng rất lớn đến kiểm toán BCTC của các CTNY. Cụ thể:
Một là, ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch kiểm toán;
Hai là, ảnh hưởng đến thực hiện kiểm toán;
Ba là, ảnh hưởng đến việc tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán (BCKT);
Bốn là, ảnh hưởng đến trách nhiệm KTV;
Năm là, các KTV phải tiến hành soát xét BCTC bán niên hoặc quý của
các CTNY trên TTCK.
1.2.1.3 Phương pháp tiếp cận kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán
Phương pháp tiếp cận kiểm toán khi kiểm toán BCTC của các CTNY là
phương pháp tiếp cận dựa trên rủi ro (rủi ro kinh doanh của CTNY) và phương
pháp tiếp cận dựa trên hệ thống (HTKSNB của CTNY).
1.2.1.4 Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính các công ty niêm yết
Mục tiêu tổng quát của kiểm toán BCTC của các CTNY là đưa ra ý kiến
xác nhận việc lập và trình bày BCTC của các CTNY trên cơ sở chuẩn mực,
chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, các quy định của UBCK và
mức tuân thủ pháp luật liên quan cùng mức trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu của việc phản ánh thông tin trên BCTC.
1.2.2 Qui trình kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán
Bước 1: Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
6
Thứ nhất, chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán
Thứ hai: Thu thập thông tin cơ sở
Thứ ba: Thu thập thông tin có nghĩa vụ pháp lý
Thứ tư: Thực hiện thủ tục phân tích
Thứ năm: Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Thứ sáu:Tìm hiểu và đánh giá HTKSNB
Bước 2: Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thứ nhất: thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thứ hai: Thực hiện thủ tục phân tích
Thứ ba: Kiểm tra chi tiết số dư và số phát sinh các khoản mục
Bước 3: Giai đoạn kết thúc kiểm toán
1.2.3 Kiểm toán một số phần hành đặc trưng trong kiểm toán báo cáo tài
chính của các công ty niêm yết
Một là, kiểm toán vốn chủ sở hữu và các quỹ
Hai là, kiểm toán lợi nhuận phân chia
Ba là, kiểm toán BCTC hợp nhất
Việc lựa chọn các phần hành kiểm toán trên xuất phát từ tính phức tạp,
mức độ rủi ro và nhu cầu về thông tin của những người quan tâm đối với các
nội dung trên trong BCTC của các CTNY.
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán
Về quy định đối với CTNY trên TTCK
Về yêu cầu đối với BCTC của các CTNY trên TTCK
Về phương pháp tiếp cận kiểm toán BCTC của các CTNY trên TTCK
Về quy trình kiểm toán BCTC của các CTNY trên TTCK
7
Sơ đồ 1.3: Quy trình kiểm toán BCTC – kinh nghiệm thế giới [50,tr.62]
1. Đánh giá các rủi ro và đánh giá các khách hàng tiềm năng
Chấp nhận
khách hàng
Kết thúc việc tìm
kiếm và cam kết
kiểm toán
2. Thực hiện phân tích tổng thể về công ty, chiến lược, môi
trường
3. Đánh giá các rủi ro của công ty khách hàng
4. Đánh giá hệ thống kiểm soát và các quá trình liên quan nhằm
xác định các rủi ro
9. Hình thành ý kiến, đánh giá chất lượng công việc và công bố
ý kiến cho khách hàng và những người sử dụng
8. Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư để giảm rủi ro bỏ
qua thông tin ảnh hưởng trọng yếu
7. Đánh giá rủi ro về sự tồn tại khả năng bỏ qua thông tin trọng
yếu
6. Kiểm tra hoạt động của hệ thống kiểm soát tại những nơi hệ
thống kiểm soát làm giảm khả năng bỏ qua thông tin trọng yếu
5. Thực hiện thủ tục phân tích để xác định khả năng các số dư
tài khoản nằm trong giới hạn đã xác định
Số dư các tài khoản nhỏ hoặc không có rủi ro
về khả năng bỏ qua thông tin trọng yếu
Số dư các tài khoản có mức rủi ro về khả
năng bỏ qua thông tin ảnh hưởng trọng yếu
8
Về việc lựa chọn CTKT đối với kiểm toán BCTC của các CTNY trên
TTCK
Bài học kinh nghiệm cho công tác kiểm toán BCTC của các CTNY trên
TTCK Việt Nam
Thứ nhất, thành lập Uỷ ban Giám sát Chất lượng kiểm toán đối với các
CTKT cho những CTNY.
Thứ hai, xây dựng cơ chế kiểm tra chéo giữa các CTKT khi kiểm toán các
CTNY. Với cơ chế kiểm soát chất lượng kết hợp từ trong CTKT (tự kiểm tra,
kiểm soát) và bên ngoài CTKT (Ủy ban giám sát, hiệp hội nghề nghiệp và
CTKT khác);
Thứ ba, hoàn thiện cơ sở pháp lý đối với kiểm toán BCTC của các CTNY
Thứ tư, áp dụng triệt để phương pháp tiếp cận kiểm toán BCTC của các
CTNY theo hướng rủi ro.
Thứ năm, hoàn thiện BCTC của các CTNY.
9
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1 Đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam và công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam với kiểm toán báo cáo tài chính
2.1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam
2.1.2 Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Sự ra đời, phát triển và những yêu cầu đặc thù của TTCK và CTNY trên
TTCK đã hình thành những đặc trưng khi kiểm toán BCTC của các CTNY trên
TTCK. Sự phức tạp của các mối quan hệ trong hoạt động của các CTNY, tính chất
nhạy cảm trong việc huy động vốn của các CTNY và đặc biệt là tinh minh bạch
thông tin của các CTNY là yêu cầu cấp thiết cho các nhà đầu tư và nhừng người
quan tâm khác.
Tại TTCK Việt Nam, điều kiện để tiến hành niêm yết cổ phiếu trên sở
giao dịch, trung tâm giao dịch chứng khoán được quy định chi tiết tại Luật
Chứng khoán năm 2006 và Nghị định Số 14/2007/NĐ-CP do Thủ tướng Chính
phủ ký ban hành ngày 19/1/2007 Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Chứng khoán.
2.2 Tình hình kiểm toán báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
2.2.1 Đặc điểm chung về kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2.2.1.1 Khái quát tình hình tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt
Nam hiện nay
Kiểm toán BCTC là lĩnh vực đặc trưng của kiểm toán độc lập. Kiểm toán
độc lập là tổ chức kiểm toán ra đời sớm nhất ở Việt Nam. Sự phát triển của
kiểm toán độc lập được thể hiện ở Bảng 2.3
2.2.1.2 Đặc điểm báo cáo tài chính của các công ty niêm yết với kiểm toán
báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Về đặc điểm BCTC các CTNY
10
BCTC các CTNY trên TTCK Việt Nam vẫn có những đặc điểm tương tự như
đối với BCTC các CTNY trên thế giới. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế hoạt động
của CTNY trên TTCK Việt Nam, BCTC các CTNY có những đặc điểm sau:
Một là, Về bộ phận BCTC: Bao gồm 4 bộ phận là bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài
chính (báo cáo tăng giảm VCSH chỉ là một phần trong thuyết minh BCTC chứ
không tách ra là một bộ phận báo cáo độc lập trong BCTC);
Hai là, Nội dung lập và trình bày BCTC theo quy định của Nhà nước Việt Nam
(Luật Kế toán, Chuẩn mực Kế toán và các văn bản pháp quy khác của Việt Nam);
Ba là, BCTC của các CTNY tại Việt Nam phải đáp ứng nhưng yêu cầu, quy
định cụ thể của UBCK Nhà nước Việt Nam.
2.2.1.3 Cơ sở pháp lý đối với kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Sơ đồ 2.1: Tóm tắt cơ sở pháp lý trực tiếp cho hoạt động kiểm toán BCTC các
CTNY tại Việt Nam
Cơ sở pháp lý đối
với đối tượng kiểm
toán
Cơ sở pháp lý đối
với khách thể
kiểm toán
Cơ sở pháp lý đối
với chủ thể kiểm
toán
Hiến pháp năm 1992 Hiến pháp năm 1992 Hiến pháp năm 1992
Luật Kế toán
2003
- Luật Doanh
nghiệp 2005
- Luật Chứng
khoán 2005
Luật Kiểm toán
Độc lập 2011
- Chuẩn mực Lập
BCTC (IFRS)
- Chuẩn mực Kế
toán Việt Nam
- Chế độ Kế toán
Việt Nam
- Các nghị định và
thông tư hướng
dẫn chế độ kế toán
- Nghị định số
14/2007/ND-CP quy
định một số điều trong
Luật Chứng khoán
- Thông tư
09/2010/TT-BTC
hướng dẫn công bố
thông tin trên TTCK
- Chuẩn mực
Kiểm toán quốc tế
(ISA)
- Hệ thống chuẩn
mực Kiểm toán
Việt Nam
- Quyết định
89/2007/QD-BTC
11
Để có các dữ liệu đáng tin cậy cho việc mô tả cụ thể về thực trạng kiểm
toán BCTC các CTNY trên TTCK Việt Nam và từ đó đưa ra đánh giá về kiểm
toán BCTC các CTNY, Tác giả tiến hành xem xét hồ sơ kiểm toán và tham gia
các cuộc kiểm toán BCTC các CTNY tại một số CTKT như CTKT AASC,
CTKT A&C – chi nhánh Hà Nội, CTKT Deloitte Việt Nam, CTKT AASCN –
chi nhánh Hà Nội; Đặc biệt, trên cơ sở nghiên cứu, phân loại theo nhiều tiêu
thức thích hợp, tác giả tiến hành gửi phiếu điều tra tới các chủ thể kiểm toán và
khách thể kiểm toán (CTKT và CTNY). Đối với phiếu điều tra tới CTKT, tác
giả gửi tới ban GĐ, các trưởng phòng và thành viên trực tiếp thực hiện kiểm
toán BCTC của các CTNY . Đối với phiếu điều tra tới CTNY, Tác giả gửi tới
kế toán trưởng (hoặc GĐ tài chính) hoặc ban kiểm soát hoặc Ban GĐ CTNY.
Cùng với việc phỏng vấn trực tiếp, tác giả gửi phiếu điều tra tới 75 đối tượng
trong CTKT và 60 CTNY. Kết quả nhận được thể hiện trên Bảng 2.4:
Bảng 2.4 : Kết quả gửi phiếu điều tra
STT Đối tượng điều tra
Tổng số phiếu
đã gửi và
phỏng vấn
Số phiếu
điều tra
thu về
%
I Nhóm CTKT 75 68 90.7%
1 CTKT các CTNY 60 53 88.3%
a Cấp trưởng phòng trở lên 20 18 90.0%
b Thành viên đoàn kiểm toán 40 36 90.0%
2 CTKT khác 15 14 93.3%
a Cấp trưởng phòng trở lên 10 9 90.0%
b Thành viên đoàn kiểm toán 5 5 100.0%
II CTNY 60 35 59%
Kết quả cụ thể mời xem trong Phụ lục 03,04,05
2.2.2 Tình hình thực hiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính trong các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Qui trình kiểm toán BCTC các CTNY trên TTCK Việt Nam vẫn thực hiện
theo qui trình chung gồm 03 giai đoạn: (nguồn từ VACPA)
12
(1) Lập kế hoạch kiểm toán
(2) Thực hiện kiểm toán;
(3) Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo
Tuy nhiên trong quá trình áp dụng, tùy thuộc từng công ty khác nhau, việc
tiến hành nội dung cụ thể sẽ khác nhau. Trong phạm vi Luận án, Tác giả chia
thành hai nhóm CTKT để phân tích về tình hình thực hiện qui trình kiểm toán
BCTC các CTNY trên TTCK Việt Nam.
Nhóm 1: Nhóm CTKT là thành viên BIG FOUR
Nhóm 2: Nhóm CTKT không thuộc thành viên BIG FOUR
Sau đây là quy trình kiểm toán và giấy tờ làm việc tại các công ty kiểm toán
Việt Nam
Nhóm 1: Nhóm CTKT là thành viên BIG FOUR
Đối với các CTKT thuộc nhóm BIG FOUR, phương pháp tiếp cận kiểm
toán BCTC của các CTNY theo hướng xác định, đánh giá và quản lý rủi ro nên
quy trình kiểm toán BCTC của các CTNY do các CTKT thuộc nhóm BIG
FOUR thực hiện theo Bảng 2.5
13
Bảng 2.5: Quy trình kiểm toán BCTC của các CTNY tại BIG FOUR
Những công việc trước
khi thực hiện
hợp đồng kiểm toán
Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Thiết lập nhóm kiểm toán
Lập kế hoạch
kiểm toán
tổng quát
và xác định rủi ro
Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh
Tìm hiểu về HTKSNB
Tìm hiểu về chu trình kế toán
Thực hiện những thủ tục phân tích sơ bộ
Xác lập mức trọng yếu và rủi ro
Lập kế hoạch
kiểm toán
chi tiết
và đánh giá
rủi ro
Tổng hợp đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch các thủ tục kiểm tra
hiệu quả hoạt động của HTKSNB
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Tổng hợp và thảo luận về kế hoạch kiểm toán
Thực hiện
kế hoạch
kiểm toán
Thực hiện các thủ tục kiểm tra
hiệu quả hoạt động của HTKSNB
Thực hiện thử nghiệm cơ bản và đánh giá kết quả đạt
được
Đánh giá khái quát các sai phạm và phạm vi kiểm toán
Thực hiện xem xét lại BCTC
Kết thúc công việc
kiểm toán và
lập báo cáo kiểm toán
Xem xét lại những sự kiện diễn ra sau ngày
kết thúc niên độ kế toán
Thu thập thư giải trình của BGĐ
Tổng hợp các ghi