Cung cấp dịch vụ công là một trong những chức năng cơ bản của Nhà nước
nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản, thiết yếu chung của người dân và cộng đồng, bảo đảm
ổn định và công bằng xã hội. Hiện nay, xã hội hóa việc cung cấp dịch vụ công trở
thành một xu hướng phổ biến của các nhà nước trong một thế giới đang chuyển đổi
nhằm đa dạng hóa, tăng nguồn cung ứng và nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ nhu
cầu, lợi ích chung của xã hội, cộng đồng và của người dân. Yêu cầu căn bản của quá
trình XHHDVC là nhà nước trực tiếp thực hiện một số loại dịch vụ công quan trọng
và thông qua các cơ chế cụ thể để dần chuyển giao việc cung ứng dịch vụ công này
cho các chủ thể khác, đồng thời, chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ chất lượng của
việc cung ứng các dịch vụ công này.
Ở Việt Nam, XHHDVC là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, được
triển khai thực hiện trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và là một trong những
trọng tâm trong thực hiện cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước. Trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới, XHHDVC trước hết được
thực hiện trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe của nhân dân (Nghị quyết Hội nghị
lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII), sau đó, được mở rộng đến các
vấn đề chính sách xã hội (Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII). Đến nay,
XHHDVC đã được triển khai trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, là một trong
những trọng tâm trong thực hiện cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 được Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI thông qua đã xác định quan điểm phát triển: “hoàn thiện
thể chế để tháo gỡ mọi cản trở, tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng và phát triển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công
168 trang |
Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 2108 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện pháp luật về xã hội hóa dịch vụ công trong lĩnh vực tư pháp ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THU HƢỜNG
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XÃ HỘI HÓA
DỊCH VỤ CÔNG TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THU HƢỜNG
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XÃ HỘI HÓA
DỊCH VỤ CÔNG TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Mã số : 62 38 01 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. DƢƠNG THANH MAI
PGS.TS. NGUYỄN THỊ BÁO
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả
Trần Thu Hƣờng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC
NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN ................................................................... 8
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài ................................... 8
1.2. Tình hình nghiên cứu của nước ngoài có liên quan đến đề tài .......................... 18
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề đặt ra
cần tiếp tục nghiên cứu ..................................................................................... 23
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XÃ
HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG TRONG LĨNH VỰC TƢ PHÁP ..................... 29
2.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung pháp luật về xã hội hóa dịch vụ công trong
lĩnh vực tư pháp ............................................................................................... 29
2.2. Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện và các yếu tố ảnh hưởng đến việc
hoàn thiện pháp luật về xã hội hóa dịch vụ công trong lĩnh vực tư pháp ở
Việt Nam hiện nay ............................................................................................ 53
2.3. Pháp luật về xã hội hóa dịch vụ công trong lĩnh vực tư pháp ở một số
nước trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam ..................................... 63
Chƣơng 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG
PHÁP LUẬT VỀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG TRONG LĨNH VỰC TƢ PHÁP
Ở VIỆT NAM ....................................................................................................................................... 72
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về xã hội hóa dịch vụ
công trong lĩnh vực tư pháp ở Việt Nam ......................................................... 72
3.2. Thực trạng pháp luật xã hội hóa dịch vụ công trong lĩnh vực tư pháp ở
Việt Nam hiện nay ............................................................................................ 78
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG TRONG LĨNH VỰC TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY ........................................................................................................................ 113
4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về xã hội hóa dịch vụ công trong lĩnh vực
tư pháp ở Việt Nam hiện nay ........................................................................ 113
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về xã hội hóa dịch vụ công trong lĩnh vực
tư pháp ở Việt Nam hiện nay ......................................................................... 120
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................................................ 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 152
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐGTS : Bán đấu giá tài sản
GATS : Hiệp định thương mại dịch vụ
GĐTP : Giám định tư pháp
QLNN : Quản lý nhà nước
QPPL : Quy phạm pháp luật
TGPL : Trợ giúp pháp lý
THADS : Thi hành án dân sự
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XHHDVC : Xã hội hóa dịch vụ công
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cung cấp dịch vụ công là một trong những chức năng cơ bản của Nhà nước
nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản, thiết yếu chung của người dân và cộng đồng, bảo đảm
ổn định và công bằng xã hội. Hiện nay, xã hội hóa việc cung cấp dịch vụ công trở
thành một xu hướng phổ biến của các nhà nước trong một thế giới đang chuyển đổi
nhằm đa dạng hóa, tăng nguồn cung ứng và nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ nhu
cầu, lợi ích chung của xã hội, cộng đồng và của người dân. Yêu cầu căn bản của quá
trình XHHDVC là nhà nước trực tiếp thực hiện một số loại dịch vụ công quan trọng
và thông qua các cơ chế cụ thể để dần chuyển giao việc cung ứng dịch vụ công này
cho các chủ thể khác, đồng thời, chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ chất lượng của
việc cung ứng các dịch vụ công này.
Ở Việt Nam, XHHDVC là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, được
triển khai thực hiện trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và là một trong những
trọng tâm trong thực hiện cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước. Trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới, XHHDVC trước hết được
thực hiện trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe của nhân dân (Nghị quyết Hội nghị
lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII), sau đó, được mở rộng đến các
vấn đề chính sách xã hội (Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII). Đến nay,
XHHDVC đã được triển khai trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, là một trong
những trọng tâm trong thực hiện cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 được Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI thông qua đã xác định quan điểm phát triển: “hoàn thiện
thể chế để tháo gỡ mọi cản trở, tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng và phát triển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ; huy động và
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển” [42, tr.101]. Chương trình tổng
thể cải cách nền hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo Nghị
quyết số 30c/NQ-CP đặt ra nhiệm vụ: “Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về
xã hội hóa theo hướng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh” [29, tr.2].
Trong lĩnh vực tư pháp, XHHDVC được xác định là nhiệm vụ chiến lược quan
trọng trong thực hiện cải cách tư pháp, xây dựng và hoàn thiện pháp luật. Nghị quyết
số 49-NQ/TW ngày 2/6/2006 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020 đã chỉ rõ: “thực hiện xã hội hóa mạnh mẽ các hoạt động bổ trợ tư pháp”.
Đồng thời, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2006 của Bộ Chính trị về Chiến lược
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2010, định hướng 2020 cũng xác
định xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bổ trợ tư pháp (luật sư, công chứng, giám
định, cảnh sát tư pháp...) theo hướng đáp ứng ngày càng đầy đủ, thuận lợi các nhu cầu
đa dạng về hỗ trợ pháp lý của nhân dân, doanh nghiệp; thực hiện xã hội hóa mạnh mẽ
các hoạt động bổ trợ tư pháp; kết hợp quản lý nhà nước với tự quản của các tổ chức
xã hội nghề nghiệp.
Thực hiện định hướng chiến lược cải cách pháp luật, cải cách tư pháp, các văn
bản trong các lĩnh vực tư pháp như Luật luật sư, Luật công chứng, Luật thi hành án
dân sự, Luật giám định tư pháp, Luật trợ giúp pháp lý, Luật phổ biến giáo dục pháp
luật, Luật đấu giá tài sản... đang ngày càng khẳng định xu hướng XHHDVC trong
lĩnh vực tư pháp như xác định luật sư là một nghề, hoạt động chuyên nghiệp; hình
thành Liên đoàn luật sư là tổ chức tự quản của luật sư trong toàn quốc; hệ thống Văn
phòng công chứng được thành lập bên cạnh Phòng công chứng của Nhà nước; từng
bước hình thành Hội công chứng thực hiện chức năng tự quản đối với những người
hành nghề công chứng ở các địa phương; huy động các nguồn lực xã hội tham gia
vào hoạt động TGPL; cho phép thành lập các tổ chức GĐTP ngoài công lập đối với
các lĩnh vực về tài chính, xây dựng, di vật, cổ vật; chế định thừa phát lại đã được
chính thức thực hiện trong phạm vi cả nước. Các văn bản này đã tạo cơ sở pháp lý
cho việc XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp, góp phần vào việc nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam cũng
như bảo đảm và phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân.
Tuy nhiên, pháp luật về XHHDVC cũng đang cho thấy có những bất cập, hạn
chế cần được nghiên cứu, hoàn thiện so với yêu cầu XHHDVC nói chung và trong
bối cảnh thực hiện cải cách pháp luật, cải cách tư pháp. Quy định về thực hiện xã hội
hóa được điều chỉnh trong các văn bản ở các cấp độ hiệu lực, ngành, lĩnh vực khác
nhau dẫn đến có những mâu thuẫn, khoảng trống và khó khăn nhất định trong áp
dụng. Pháp luật cũng chưa điều chỉnh đầy đủ, toàn diện các vấn đề phát sinh trong
thực hiện xã hội hóa như bảo đảm tính xã hội, không vì mục đích lợi nhuận của việc
cung cấp dịch vụ công, chưa có các cơ chế, chính sách khuyến khích phù hợp với đặc
thù của các dịch vụ công trong lĩnh vực tư pháp Quy định về trách nhiệm của các
chủ thể trong cung cấp dịch vụ công trong điều kiện xã hội hóa còn chưa đầy đủ, cụ
thể, đặc biệt là trách nhiệm của Nhà nước trong bảo đảm chất lượng dịch vụ công nên
thực tế triển khai có lúng túng và chưa đạt được kết quả như mong muốn. Việc tổng
kết thực tiễn thi hành và nghiên cứu lý luận về pháp luật về XHHDVC trong lĩnh vực
tư pháp chưa được quan tâm thực hiện đúng mức nên dẫn đến những khó khăn, lúng
túng, thiếu cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách dài hạn và hoàn thiện pháp
luật về XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp.
Pháp luật là nền tảng của Nhà nước pháp quyền và pháp luật trong Nhà nước
phải bảo đảm quyền tự do, dân chủ, bảo đảm công bằng và công lý trong xã hội. Yêu
cầu cơ bản của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là hoàn thiện
hệ thống pháp luật. Trong quá trình XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp hiện nay, pháp
luật phải tạo hành lang pháp lý ổn định, khả thi cho sự tham gia bình đẳng của các
chủ thể trong xã hội trong cung cấp dịch vụ công có chất lượng, bảo đảm cho người
dân ngày càng dễ dàng hơn trong tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ công, cũng như góp
phần hoàn thành các nhiệm vụ cải cách tư pháp, thực hiện và bảo vệ pháp luật. Pháp
luật không phải chỉ thể hiện cam kết của Nhà nước trước xã hội về việc bảo đảm
quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân khi tham gia cung cấp dịch vụ công mà còn thể
hiện cam kết của Nhà nước trước người dân về việc cung cấp dịch vụ công có chất
lượng dù trong bối cảnh Nhà nước không tham gia trực tiếp vào việc cung cấp dịch
vụ công, gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách pháp luật, cải cách tư pháp.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Hoàn thiện
pháp luật về xã hội hóa dịch vụ công trong lĩnh vực tư pháp ở Việt Nam hiện
nay” là đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ luật học nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận, thực tiễn trong hoàn thiện pháp luật và đưa ra những kiến nghị, đề xuất cho
việc hoàn thiện pháp luật về XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp ở Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và
thực tiễn, từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về XHHDVC trong
lĩnh vực tư pháp ở Việt Nam hiện nay đáp ứng yêu cầu thực hiện cải cách hành chính,
cải cách tư pháp của Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ
- Thực hiện tổng quan các vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài để chỉ ra
những vấn đề luận án có thể kế thừa và xác định các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
- Phân tích khái niệm, đặc điểm, nội dung điều chỉnh của pháp luật và xác
định các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện cũng như yếu tố ảnh hưởng đến việc
hoàn thiện pháp luật về XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp; đồng thời ở một mức độ
nhất định, nghiên cứu pháp luật về XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp trên thế giới
và chỉ ra những giá trị tham khảo đối với Việt Nam.
- Nghiên cứu tổng quan quá trình phát triển của pháp luật về XHHDVC
trong lĩnh vực tư pháp, trọng tâm từ năm 2001 đến nay; phân tích, đánh giá thực
trạng pháp luật về XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp ở Việt Nam hiện nay để rút ra
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Phân tích, đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về
XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp ở Việt Nam hiện nay theo yêu cầu cải cách hành
chính, chiến lược hoàn thiện pháp luật, cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Dưới góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, Luận án nghiên cứu
những vấn đề lý luận, thực tiễn của pháp luật và hoàn thiện pháp luật về XHHDVC
trong lĩnh vực tư pháp ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về dịch vụ công trong lĩnh vực tư pháp, ở Việt Nam hiện nay, pháp luật về
XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp được tiếp cận khá rộng, bao gồm nhiều hoạt động
khác nhau, có thể là các hoạt động trực tiếp liên quan đến thực hiện quyền tư pháp
(xét xử) nhưng cũng có thể là những hoạt động bổ trợ tư pháp và hành chính tư pháp.
Trong phạm vi giới hạn của Luận án, với mục đích đóng góp các đề xuất cho
việc hoàn thiện pháp luật về XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp phù hợp yêu cầu cải
cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, Luận án tập trung
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp đối với việc hoàn thiện pháp luật XHHDVC
trong lĩnh vực tư pháp được xác định theo Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính
trị ngày 2/1/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới
và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách
tư pháp đến năm 2020.
- Về thời gian, Luận án nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển của
pháp luật về XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp và tập trung nghiên cứu, đánh giá về
tình hình, kết quả hoàn thiện pháp luật về XHHDVC trong giai đoạn từ năm 2001
đến nay (là giai đoạn bắt đầu thực hiện các nhiệm vụ XHHDVC trong lĩnh vực tư
pháp theo Nghị quyết số 08-NQ/TW).
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, trong đó vận
dụng linh hoạt, tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để
thấy được tiến trình hình thành, phát triển của pháp luật XHHDVC trong lĩnh vực tư
pháp ở Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu khoa học đã được
sử dụng phù hợp với yêu cầu nghiên cứu từng nội dung của luận án như phương
pháp phân tích, tổng hợp; luật học so sánh; thống kê, khảo sát văn bản; phương
pháp quy nạp, diễn dịch. Cụ thể như sau:
- Chương 1: Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa các tài
liệu, công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố để làm rõ các nội dung, kết
quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài, xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu của luận án.
- Chương 2: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
phương pháp quy nạp, diễn dịch để phân tích, luận giải, khái quát các phạm trù có
tính lý luận về pháp luật về XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp. Chương này cũng sử
dụng phương pháp luật học so sánh để tìm hiểu kinh nghiệm của một số nước trong
hoàn thiện pháp luật về XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp.
- Chương 3: Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích để hệ
thống, luận giải, làm rõ thực trạng pháp luật về XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp ở
Việt Nam hiện nay.
- Chương 4: Sử dụng phương pháp quy nap, diễn dịch, tổng hợp, phân tích
để luận giải và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về XHHDVC trong lĩnh
vực tư pháp ở Việt Nam hiện nay.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là công nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên tiếp cận chung về hoàn thiện
pháp luật XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp ở Việt Nam hiện nay. Luận án có những
điểm mới sau:
- Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu trước đó, Luận án đã đưa ra được
khái niệm, phân tích và làm sáng tỏ bốn đặc điểm, ba nội dung điều chỉnh và vai trò
quan trọng của pháp luật XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp
- Luận án đã xây dựng bảy tiêu chí hoàn thiện pháp luật, xác định năm yếu tố
ảnh hưởng đến việc hoàn trình hoàn thiện pháp luật về XHHDVC trong lĩnh vực tư
pháp.
- Luận án đã phân tích và chỉ ra kinh nghiệm của một số nước trong hoàn thiện
pháp luật về XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp, bao gồm kinh nghiệm hoàn thiện nhóm
các quy định về tổ chức và hoạt động cung cấp dịch vụ công; về thực hiện XHHDVC
trong lĩnh vực tư pháp; về quy định quản lý cung cấp dịch vụ công.
- Luận án đã phân tích, làm rõ được những vấn đề cơ bản của quá trình hình thành
và phát triển của pháp luật Việt Nam về XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp.
- Luận án nghiên cứu, phân tích một cách có hệ thống và chỉ ra được những
kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng pháp luật XHHDVC trong lĩnh vực
tư pháp ở Việt Nam hiện nay.
- Luận án xác định được các quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật
XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về lý luận, kết quả nghiên cứu của Luận án cung cấp thêm các thông tin lý
luận hoàn thiện pháp luật XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp trong điều kiện cải cách
hành chính, cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
- Về thực tiễn, Luận án là công trình đầu tiên tiếp cận và nghiên cứu chung
liên quan đến pháp luật về XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp một cách có hệ thống
và toàn diện. Kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo đối với các cơ
quan có thẩm quyền trong xây dựng, hoạch định chính sách, xây dựng, hoàn thiện
và tổ chức thi hành pháp luật XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp nói chung và từng
dịch vụ công cụ thể. Luận án còn có thể là tài liệu tham khảo, phục vụ cho công tác
nghiên cứu, giảng dạy pháp luật XHHDVC nói chung và trong lĩnh vực tư pháp nói
riêng.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án gồm có
04 chương và 10 tiết.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc về hoàn thiện pháp luật về xã hội
hóa dịch vụ công trong lĩnh vực tƣ pháp nói chung
Hoàn thiện pháp luật về XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp là một trong những
nội dung được quan tâm nghiên cứu dưới các hình thức Đề tài, Hội thảo khoa học,
luận án, luận văn và các bài viết theo từng nội dung cụ thể.
Về các đề tài, hội thảo khoa học, Đề tài khoa học cấp Bộ về “Đổi mới quản lý
Ngành Tư pháp - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” [93] do TS Nguyễn Ngọc Hiến
làm chủ nhiệm và bảo vệ năm 1996 đã đưa ra nhiều nội dung liên quan đến định
hướng phát triển tổ chức và hoạt động cho Ngành Tư pháp trên những nhóm nhiệm
vụ cơ bản của Ngành trong giai đoạn đến năm 2005 và sau năm 2005. Đề tài đề cập
nhiều nội dung đổi mới QLNN gắn với hoàn thiện pháp luật đối với hoạt động luật
sư, tư vấn pháp luật, GĐTP phù hợp với chủ trương xã hội hóa, kết hợp quản lý nhà
nước với vai trò tự quản của các tổ chức nghề nghiệp. Năm 2006, Đề án khoa học
của Bộ Tư pháp về Chiến lược xây dựng và phát triển ngành Tư pháp thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng đề cập đến vấn đề XHHDVC trong lĩnh vực tư pháp,
tuy nhiên mô hình quản lý dịch vụ công mới chỉ được đề cập đến ở phần kiến nghị và
chưa gắn với các đề xuấ