Luận án Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay

Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã đẩy mạnh công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, cải cách tư pháp và chú trọng xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam. Mục tiêu là tạo được một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước [9]. háp luật về XLV L trong TH DS là một bộ phận quan trọng của pháp luật Việt Nam. Bởi vậy, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam cần chú trọng đến vấn đề xây dựng và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS. Hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS sẽ góp phần vào việc hoàn thiện pháp luật về TH DS nói riêng, pháp luật Việt Nam nói chung. Thực ti n hiện nay cho thấy, pháp luật về XLV L trong TH DS đang có những hạn chế, bất cập nhất định. Nhiều quy định pháp luật chưa đầy đủ, nhiều vướng mắc trong cơ chế thực thi chưa được tháo gỡ kịp thời. Đặc biệt, thực ti n XLV L trong TH DS đang bộc lộ những mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với thực ti n và yêu cầu của đời sống xã hội, vì vậy, hiệu quả đạt được chưa cao, tính nghiêm minh của pháp luật còn là vấn đề lớn hiện nay. Nhiều vấn đề phát sinh trong thực ti n XLV L trong TH DS chưa được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp thời. Có thể nói, pháp luật về XLV L trong TH DS ở nước ta chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, còn mang tính chất tình thế, chắp vá và chưa đáp ứng được yêu cầu của thực ti n. Thực tế đó đặt ra yêu cầu cần phải hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS nhằm tạo ra sự tương thích, phù hợp giữa pháp luật và th ực tế XLV L, đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ, khoa học, khả thi và nghiêm minh của pháp luật, đảm bảo các quy định của pháp luật được thực hiện hiệu quả trong thực tế, tránh sự tùy tiện trong áp dụng pháp luật và gây oan sai trong thực ti n XLV L. Vấn đề XLV L nói chung và XLV L trong TH DS nói riêng hiện nay có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống xã hội. Việc XLV L không nghiêm, kém hiệu quả sẽ gây dư luận xấu ảnh hưởng trực tiếp đến lòng tin của nhân dân đối với tính nghiêm minh của pháp luật, kỷ cương phép nước bị xem thường. Do vậy, hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, nâng cao hiệu quả trong thực ti n XLV L là yêu cầu cấp bách đặt ra trong hoạt động tư pháp ở nước ta hiện nay.

pdf181 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1937 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN TUẤN AN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN TUẤN AN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 62.38.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HOÀNG THẾ LIÊN HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Nội dung cũng như các số liệu trình bày trong Luận án hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác./. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Tuấn An DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 QPPL Quy phạm pháp luật 2 THA Thi hành án 3 THADS Thi hành án dân sự 4 TNPL Trách nhiệm pháp lý 5 VPPL Vi phạm pháp luật 6 XHCN Xã hội chủ nghĩa 7 XLVPPL Xử lý vi phạm pháp luật MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 6 1.1. Nội dung các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 10 1.2. Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài luận án 23 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOÀN THIỆN PHÁP LUẬ VỀ XỬ LÝ VI PHẠ PHÁP LUẬT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 26 2.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự 26 2.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và hình thức thể hiện của pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân ự 38 2.3. Khái niệm, ý nghĩa và các tiêu chí hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự 70 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 86 3.1. Thực trạng pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự 86 3.2. Thực trạng hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự 106 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN Ự 126 4.1. Các nguyên tắc hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự 126 4.2. Giải pháp về thực hiện xây dựng, hoàn thiện pháp luật 131 4.3. Giải pháp về nhận thức tư tưởng 150 4.4. Giải pháp về tổ chức thực hi n 156 KẾT LUẬN 162 NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 165 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 166 PHỤ LỤC 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã đẩy mạnh công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, cải cách tư pháp và chú trọng xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam. Mục tiêu là tạo được một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước [9]. háp luật về XLV L trong TH DS là một bộ phận quan trọng của pháp luật Việt Nam. Bởi vậy, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam cần chú trọng đến vấn đề xây dựng và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS. Hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS sẽ góp phần vào việc hoàn thiện pháp luật về TH DS nói riêng, pháp luật Việt Nam nói chung. Thực ti n hiện nay cho thấy, pháp luật về XLV L trong TH DS đang có những hạn chế, bất cập nhất định. Nhiều quy định pháp luật chưa đầy đủ, nhiều vướng mắc trong cơ chế thực thi chưa được tháo gỡ kịp thời. Đặc biệt, thực ti n XLV L trong TH DS đang bộc lộ những mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với thực ti n và yêu cầu của đời sống xã hội, vì vậy, hiệu quả đạt được chưa cao, tính nghiêm minh của pháp luật còn là vấn đề lớn hiện nay. Nhiều vấn đề phát sinh trong thực ti n XLV L trong TH DS chưa được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp thời. Có thể nói, pháp luật về XLV L trong TH DS ở nước ta chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, còn mang tính chất tình thế, chắp vá và chưa đáp ứng được yêu cầu của thực ti n. Thực tế đó đặt ra yêu cầu cần phải hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS nhằm tạo ra sự tương thích, phù hợp giữa pháp luật và thực tế XLV L, đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ, khoa học, khả thi và nghiêm minh của pháp luật, đảm bảo các quy định của pháp luật được thực hiện hiệu quả trong thực tế, tránh sự tùy tiện trong áp dụng pháp luật và gây oan sai trong thực ti n XLV L. Vấn đề XLV L nói chung và XLV L trong TH DS nói riêng hiện nay có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống xã hội. Việc XLV L không nghiêm, kém hiệu quả sẽ gây dư luận xấu ảnh hưởng trực tiếp đến lòng tin của nhân dân đối với tính nghiêm minh của pháp luật, kỷ cương phép nước bị xem thường. Do vậy, hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, nâng cao hiệu quả trong thực ti n XLV L là yêu cầu cấp bách đặt ra trong hoạt động tư pháp ở nước ta hiện nay. 2 Bên cạnh đó, hiện nay, công tác TH DS đang ngày càng được chú trọng, đang dần được xã hội hóa. Trong đó, số lượng các vụ việc TH DS cần giải quyết ngày càng tăng, mức độ phức tạp ngày càng cao. hạm vi công tác TH DS lúc đầu chỉ giới hạn ở việc tổ chức thi hành các bản án dân sự, hôn nhân và gia đình, phần dân sự trong bản án hình sự thì đến nay đã mở rộng đối với các loại việc mới như thi hành các bản án, quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, lao động, hành chính, các bản án, quyết định của Tòa án và Trọng tài nước ngoài... Cùng với đó, các vụ việc V L trong TH DS xảy ra ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp hơn. Bởi vậy, yêu cầu xây dựng và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS càng ngày càng trở nên cấp thiết. Theo đó, pháp luật cần được hoàn thiện theo hướng bảo đảm tính đồng bộ, đầy đủ, khả thi và dự liệu được các loại V L trong thực ti n hoạt động TH DS, đặc biệt là những loại V L mới có thể xảy ra. háp luật về XLV L trong TH DS hoàn thiện sẽ góp phần xử lý nghiêm cũng như hạn chế các V L trong TH DS. Từ những vấn đề nêu trên, có thể nhận thấy, việc nghiên cứu, tổng kết, đánh giá pháp luật về XLV L trong TH DS cả về lý luận và thực ti n, để từ đó đề ra những quan điểm và giải pháp hoàn thiện là rất cần thiết. Với những lý do đó, tôi chọn đề tài " t u t v v u t tr g t dâ sự ở V t Na ay" làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án là các quan điểm, tư tưởng về XLV L trong THADS, thực trạng pháp luật về XLV L trong lĩnh vực TH DS và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS. hạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung tổng hợp, hệ thống hóa cũng như lý giải r những vấn đề lý luận về XLV L và pháp luật về XLV L trong TH DS; đánh giá mặt ưu điểm, mặt hạn chế của pháp luật và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS; đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS ở Việt Nam hiện nay. 3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận khoa học và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; về cải cách tư pháp; về xây dựng và hoàn thiện pháp luật XHCN.... 3 Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp duy vật biện chứng của triết học Mác - Lênin kết hợp với việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau để đáp ứng yêu cầu làm r những nội dung nghiên cứu. hương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng xuyên suốt để nêu, phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực ti n trong luận án. hương pháp so sánh, thống kê được sử dụng để cung cấp các số liệu cần thiết, đối chiếu, so sánh, làm r các nội dung liên quan, đặt trong tổng thể hệ thống pháp luật về XLV L trong TH DS cũng như lịch sử phát triển của nó. hương pháp mô tả được sử dụng để nêu, làm sáng tỏ những vấn đề về hình thức thể hiện của pháp luật XLV L trong TH DS. hương pháp lịch sử - cụ thể được sử dụng để phân tích, đánh giá, bình luận thực trạng pháp luật về XLV L trong TH DS. hương pháp khái quát hóa được sử dụng để nêu và phân tích, kết luận về những vấn đề có tính chất chung, bao quát như thành tựu của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, những thành tựu đạt được trong quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS... hương pháp khảo sát thực tế được sử dụng để góp phần tổng kết thực ti n sâu sắc về pháp luật XLV L trong TH DS, quá trình tổ chức thực hiện pháp luật và hiệu quả của nó trong thực ti n. hương pháp kết hợp nghiên cứu lý luận với thực ti n cũng được sử dụng trong tiến trình thực hiện luận án để đưa ra những bình luận, quan điểm, kết luận về những nội dung nghiên cứu... Trên thực tế, hoạt động XLV L trong TH DS ở nước ta khá phức tạp, pháp luật về XLV L trong TH DS khá đa dạng, còn có nhiều nhược điểm, hạn chế nên để thấy r bản chất, khuynh hướng vận động và phát triển của pháp luật cũng như cơ chế thực thi XLV L trong TH DS nói chung cần phải sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau nhằm làm r các khía cạnh khác nhau của vấn đề đặt ra. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Thông qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực ti n của pháp luật về XLV L trong TH DS, luận án đặt mục tiêu là đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS ở Việt Nam. Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: 4 hân tích, làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của XLV L trong TH DS; khái niệm, đặc điểm, nội dung và hình thức thể hiện của pháp luật về XLV L trong TH DS; khái niệm, đặc điểm, nội dung, mục tiêu, ý nghĩa của hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS; nêu r các tiêu chí xác định mức độ hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS. Đánh giá khách quan, toàn diện, có hệ thống về thực trạng pháp luật và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS nhằm làm r những ưu điểm, thành tựu và những nhược điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm, thành tựu và những nhược điểm, hạn chế của pháp luật và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS cũng như cơ chế thực thi. hân tích các nguyên tắc của việc hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS. 5. Những điểm mới của luận án Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu toàn diện, có hệ thống về xây dựng và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS ở Việt Nam, có những đóng góp mới về khoa học như sau: Thứ nhất, luận án đã đưa ra được khái niệm, chỉ r đặc điểm, nội dung, ý nghĩa của XLV L trong hoạt động TH DS. Thứ hai, xây dựng được khái niệm, phân tích đặc điểm, nội dung và hình thức thể hiện của pháp luật về XLV L trong TH DS. Thứ ba, xây dựng được khái niệm, xác định được mục tiêu, nội dung, ý nghĩa của hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS; nêu lên được các tiêu chí xác định mức độ hoàn thiện của pháp luật về XLV L trong THADS. Thứ tư, phân tích, làm r thực trạng của pháp luật và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS, đánh giá được ưu điểm, thành tựu cũng như nhược điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó. Thứ năm, nêu lên được các nguyên tắc và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS. 6. Ý nghĩa l luận và thực tiễn của luận án Các kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung vào lý luận về TH cũng như pháp luật về TH DS và pháp luật về XLV L trong TH DS. Luận án là sự nhìn nhận, đánh giá khoa học về những ưu điểm, hạn chế, bất cập của pháp luật về XLV L trong TH DS. Kết quả của luận án cung cấp các luận cứ khoa học và thực ti n có giá trị tham khảo cho quá trình xây dựng và hoàn 5 thiện pháp luật về XLV L trong TH DS, góp phần thúc đẩy cải cách tư pháp cũng như công cuộc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam. Luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu giảng dạy và học tập trong các cơ sở đào tạo luật và nghề tư pháp. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài. Chương 2: Cơ sở lý luận của hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự. Chương 3: Thực trạng pháp luật và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự. Chương 4: Giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự. 6 C ươ g 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Hoàn thiện pháp luật là một đòi hỏi khách quan trong hoạt động tư pháp của bất cứ nhà nước nào. Ở nước ta, trong xu thế hội nhập quốc tế và thực hiện chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, tăng cường quản lý xã hội bằng pháp luật cũng đang đặt ra nhu cầu bức xúc về hoàn thiện pháp luật nói chung và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS nói riêng. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII tại Đại hội VIII đã đưa ra quan điểm chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật như sau: Ban hành các đạo luật cần thiết để điều chỉnh các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ưu tiên các luật về kinh tế, về các quyền công dân và các luật điều chỉnh các hoạt động văn hóa, thông tin. Coi trọng tổng kết thực ti n Việt Nam, nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật, ban hành các văn bản luật với những quy định cụ thể, d hiểu, d thực hiện. Giảm dần các luật, pháp lệnh chỉ dừng lại ở những nguyên tắc chung, muốn thực hiện được phải có nhiều văn bản hướng dẫn thi hành [1]. Tại Đại hội IX, Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh vai trò lập pháp của Quốc hội: "Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội, trọng tâm là công tác lập pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới quy trình ban hành và hướng dẫn thi hành luật" [2]. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX tại Đại hội X của Đảng cũng chỉ r : "Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định pháp luật" và "Đổi mới hơn nữa quy trình xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh" [3]. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ XI tiếp tục khẳng định chủ trương đẩy mạnh hoàn thiện pháp luật [4]. Bên cạnh đó, các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX, X và XI của Đảng đã khẳng định nhất quán chủ trương xây dựng, hoàn thiện bộ máy nhà nước cũng như hệ thống pháp luật Việt Nam cùng với quá trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về chiến lược xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 [10] và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 [11] của Bộ Chính trị ra đời có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là định hướng và cơ sở chính trị quan trọng để xây dựng, hoàn 7 thiện pháp luật, đáp ứng yêu cầu của thực ti n xây dựng Nhà nước pháp quyền, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị đã đánh giá một cách khái quát về công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật ở nước ta. Theo đó, sau gần hai mươi năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đã có những tiến bộ quan trọng. Tuy nhiên, nhìn chung, hệ thống pháp luật nước ta vẫn chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, tính khả thi thấp, chậm đi vào cuộc sống. Trước thực trạng đó, Nghị quyết đã đặt ra mục tiêu: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, góp phần đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 [10]. Có thể nói, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị đã định hướng r cho công cuộc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nước ta. Những quan điểm chỉ đạo cơ bản của Nghị quyết là cơ sở và nền tảng để xây dựng, hoàn thiện pháp luật Việt Nam nói chung, pháp luật về XLV L trong TH DS nói riêng. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị đã xác định mục tiêu của cải cách tư pháp là "Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa..." [11]. Nghị quyết cũng đã đề ra nhiều quan điểm tiến bộ, toàn diện, tổng thể và có tính đột phá cho tiến trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và cải cách tư pháp. Trong đó, một trong những nhiệm vụ cơ bản được đề ra là cải cách tổ chức và hoạt động các cơ quan TH . Nghị quyết xác định: Chuẩn bị điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất để giao cho Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý công tác thi hành án. Xác định r trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và của cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc thi hành các 8 hình phạt không phải là hình phạt tù để thực hiện nghiêm túc các bản án của tòa án. Từng bước thực hiện việc xã hội hóa và quy định những hình thức, thủ tục để giao cho tổ chức không phải là cơ quan nhà nước thực hiện một số công việc thi hành án [11]. Như vậy, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị đã xác định là cần đổi mới tổ chức và hoạt động cơ quan TH . Đây cũng chính là cơ sở chính trị quan trọng để hoàn thiện pháp luật về TH DS nói chung, pháp luật về XLVPPL trong THADS nói riêng. Bên cạnh đó, vấn đề xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu khoa học, đáng chú ý là một số công trình, bài viết như sau: Cuốn "Nghiên cứu tư tưởng Hồ chí Minh về nhà nước và pháp luật" 1993 của Viện khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp đã nghiên cứu và phân tích những nội dung cơ bản về tư tưởng Hồ Chí Minh trong vấn đề xây dựng nhà nước và hệ thống pháp luật Việt Nam, trong đó, những kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ và cho thấy những giá trị có tính chất nền tảng trong tư tưởng Hồ chí Minh về xây dựng và hoàn thiện nhà nước cũng như hệ thống pháp luật nước ta [12]. Cuốn "Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn" 2003 của tác giả Lê Minh Tâm đã nghiên cứu và làm sáng tỏ những nội dung chủ yếu về xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Trong đó, tác giả đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật như: Bản chất, chức năng, giá trị xã hội, hình thức, hiệu lực của pháp luật và những tiêu chí cơ bản để xác định mức độ hoàn thiện của pháp luật, xây dựng và hệ thống hóa pháp luật. Đồng thời, tác giả cũng đã phân tích quá trình hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật Việt Nam từ năm 1945 đến nay. Trên cơ sở đó, tác giả nêu lên những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam [82]. Cuốn "Góp phần bàn về cải cách pháp luật ở Việt Nam hiện nay" (2008) của tác giả Ngô Huy Cương đã đề cập đến vấn đề xây dựng, hoàn thiện pháp luật một cách khái quát, trong đó, tác giả đã phân tích và trình bày có hệ thống những vấn đề cơ bản về cải cách pháp luật trên cơ sở lý luận và t
Luận văn liên quan