Luận án Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam
Thị trường chứng khoán (TTCK) là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống tài chính của các nước theo nền kinh tế thị trường, TTCK có một vai trò quan trọng ñối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. TTCK phát triển ở mức ñộ cao không những góp phần nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp thông qua việc tạo môi trường chuyển nhượng vốn linh hoạt, phù hợp với các cơ hội ñầu tư hấp dẫn, mà còn cho phép sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý của các công ty. TTCK cung cấp cho cácnhà ñầu tư một công cụ hữu ích cho việc ra các quyết ñịnh ñầu tư tối ưu, phù hợp với thứ tự ưu tiên của nhà ñầu tư về rủi ro hoặc lợi nhuận. Với quan ñiểm như vậy, TTCK cung cấp một bộ máy thể chế thích hợp cho việc huy ñộng vốn của cá nhân và các tổ chức, sau ñó phân bổ vốn cho các doanh nghiệp, cho các ngành nghề và lĩnh vực của nền kinh tế. Kinh nghiệm của các nước cho thấy, sự tham gia của các doanh nghiệp - với tư cách là chủ thể quan trọng trên thịtrường chứng khoán, cung cấp các loại hàng hoá cho thị trường chứng khoán- có một ý nghĩa quan trọng trong việc làm tăng chất lượng và hiệu quả hoạt ñộng của thị trường chứng khoán. Mặt khác, với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, ñã tạo nguồn cung vốn dồi dào cho các doanh nghiệp. Thông qua thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp công nghiệp nói riêng ñã thu hút ñược một lượng vốn ñáng kể phục vụ cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của mình. Hoạt ñộng tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường chứng khoán trong thời gian qua diễn ra hết sức sôiñộng, bao gồm các hoạt ñộng phát hành chứng khoán, hoạt ñộng trả cổ tức, trái tức và hoạt ñộng ñầu tư kinh doanh chứng khoán. Hoạt ñộng tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp một mặt ñã tạo lên sự sôi ñộng của thị trường, giảm sự khan hiếm về hàng hoá và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của thị trường chứng khoán. Mặt khác, hoạt ñộng tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường chứng khoán cũng là một kênh thu hút vốn cho các doanh nghiệp công nghiệp trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh, là một trong những phương thức ñể doanh nghiệp quảng 2 bá hình ảnh của mình ñến với khách hàng, ñối tác vàcác nhà ñầu tư. Hoạt ñộng ñầu tư kinh doanh chứng khoán còn là một hoạt ñộng kinh doanh tiềm năng, mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho các doanh nghiệp. Trên thực tế, thời gian qua, các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam ñã thu hút ñược nguồn vốn lớn trên thị trường chứng khoán cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của mình, số vốn thặng dư thu ñược do chênh lệch giá cổ phiếu bán ra là một nguồn vốn quan trọng ñể các doanh nghiệp thực hiện phát triển hoạt ñộng sảnxuất kinh doanh. Tuy nhiên, hoạt ñộng tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp còn nhiều hạn chế, các doanh nghiệp công nghiệp chưa thu hút ñược triệt ñể các nguồn vốn trên thị trường, hoạt ñộng phát hành chứng khoán chưa ñi ñôivới hoạt ñộng trả cổ tức, trái tức, hoạt ñộng ñầu tư kinh doanh chứng khoán còn nhỏ lẻ, chưa mang tính chuyên nghiệp. Có thể nói rằng, sự phát triển tương lai của thị trường chứng khoán cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào hoạt ñộng tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường chứng khoán. Việc thúc ñẩy hoạt ñộng tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp sẽ thúc ñẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán vì các doanh nghiệp công nghiệp tham gia trên thị trường vừa với tư cách là nhà cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng khoán, vừa với tư cách là nhà ñầu tư kinh doanh chứng khoán. Như vậy, việc nghiên cứu các giải pháp ñể thúc ñẩy các hoạt ñộng tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường chứng khoán sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng và thực sự cần thiết ñối với bản thân doanh nghiệp công nghiệp cũng như với thị trường chứng khoán Việt Namtrong giai ñoạn hiện nay. Xuất phát từ nhu cầu thực tế ñó, tác giả luận án ñãlựa chọn ñề tài “ Hoạt ñộng tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thịtrường chứng khoán ở Việt Nam” ñể tập trung nghiên cứu.