Luận án Khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò lai SIND, F1 (Brahman x LAI SIND) và F1 (Charolais x LAI SIND) nuôi tại Đăk Lăk

Trong những năm qua, chăn nuôi bò ở nước ta phát triển mạnh, cung cấp nguồn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng cho xã hội, cung cấp phân bón và sức kéo cho sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập chongười dân nông thôn. Theo số liệu thống kê của Cục Chăn nuôi (2007)[16] đàn bò ở nước ta có 6.724.703 con, phân bố ở các tỉnh Tây Nguyên 763.317 con chiếm 11,25% tổng đàn bò cả nước. Riêng ở tỉnh Đăk Lăk, số lượng bò tăng nhanh: từ 197.000 năm 2004 lên 221.668 con năm 2007, trong đóbò Lai Sind chiếm 34,23%. Theo kế hoạch đến năm 2010, đàn bò của tỉnhđạt 370.000 con, tỷ lệ bò lai đạt 40%, tốc độ tăng đàn hàng năm đạt 5 - 6%. Đăk Lăk có diện tích 13.085 km2, chiếm 3,9% diện tích tự nhiên của cả nước. Đất dành cho lâm nghiệp 602.479,94 ha; đất chưa sử dụng 136.362,01 ha (Chi cục thống kê Đăk Lăk, (2007)[15]. Địa hình Đăk Lăk có độ cao trung bình 500 - 700 m, địa hình cao nguyên bằng phẳng nằm ở giữa tỉnh chiếm 53% diện tích, núi cao chiếm 35%, đất vùng trũng chiếm 12%, phần lớn đất đai tự nhiên là đất đỏ bazan thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp như Cà Phê, Cao Su, Bông vải . Đây cũng là một tỉnh có diện tích đồng cỏ lớn, thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi bò thịt hàng hóa và đã hình thành nhiều vùng chăn nuôi chuyên canh. Hiện nay, chăn nuôi bò thịt đã trở thành một ngànhchuyên môn hóa khá cao. Khai thác tối đa tiềm năng di truyền của con vật, sử dụng các phương thức chăn nuôi hợp lý, nắm chắc thị trường tiêu thụlà những hướng đi cơ bản của sản xuất bò thịt. Sản phẩm thịt bò có tỷ lệ protein cao, thơm ngon, màu sắc đẹp, thịt mềm, phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng đang được chú trọng trong chăn nuôi bò thịt.

pdf167 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 3089 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò lai SIND, F1 (Brahman x LAI SIND) và F1 (Charolais x LAI SIND) nuôi tại Đăk Lăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI PHẠM THẾ HUỆ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SẢN XUẤT THỊT CỦA BÒ LAI SIND, F1 (BRAHMAN × LAI SIND) VÀ F1 (CHAROLAIS × LAI SIND) NUÔI TẠI ĐĂK LĂK Chuyên ngành: CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT Mã số: 62.62.40.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐẶNG VŨ BÌNH PGS.TS. ĐINH VĂN CHỈNH HÀ NỘI - 2010 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố cho việc bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan những mục trích dẫn trong luận án đều được ghi rõ địa chỉ nguồn gốc, mọi sự giúp đỡ đều được cám ơn. Hà Nội, tháng 8 năm 2010 Tác giả luận án PHẠM THẾ HUỆ ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các Thầy hướng dẫn: GS. TS. Đặng Vũ Bình, PGS. TS. Đinh Văn Chỉnh. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình đó. Cảm ơn TS. Vũ Chí Cương, TS. Phạm Kim Cương - Viện Chăn Nuôi, T.S Trần Quang Hân - Trường Đại học Tây Nguyên, TS. Phan Xuân Hảo, NCS. Đỗ Đức Lực - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội về các lời khuyên quý báu cho Luận án này. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi cũng nhận được sự giúp đỡ tận tình về mọi mặt của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Khoa Chăn nuôi và nuôi trồng Thủy sản, Viện Đào tạo Sau đại học, Bộ môn Di truyền và Chọn giống vật nuôi, Dự án PHE - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội; Ban Giám hiệu, Khoa Chăn nuôi Thú y, Bộ môn Sinh học vật nuôi, Bộ môn Chăn nuôi chuyên khoa - Trường Đại học Tây Nguyên; Bộ môn nghiên cứu Bò - Viện Chăn nuôi; Trung tâm Khuyến nông huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk, Phòng Chăn nuôi Sở Nông nghiệp tỉnh Đăk Lăk. Công ty Cà phê 719 (Krông Păc, Đăk Lăk), Công ty TNHH Khánh Xuân (Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk), DNTN Hồng Phát (Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk). Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ quý báu của các đồng nghiệp đã dành cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. Cuối cùng tôi dành lời cảm ơn vợ và các con tôi đã cổ vũ và động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suột thời gian thực hiện nghiên cứu này. Hà Nội - 2010 TÁC GIẢ LUẬN ÁN NCS. Phạm Thế Huệ iii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ cái viết tắt vi Danh mục bảng vii Danh mục hình ix MỞ ĐẦU 1 1 Tính cấp thiết của đề tài 1 2 Mục tiêu nghiên cứu 2 3 Đóng góp khoa học và thực tiễn của đề tài 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4 1.1 Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu 4 1.1.1 Tính trạng số lượng và sự di truyền tính trạng số lượng 4 1.1.2 Lai giống và ưu thế lai 7 1.1.3 Một số giống bò được sử dụng trong nghiên cứu 9 1.2 Khả năng sinh trưởng, cho thịt của bò và các yếu tố ảnh hưởng 11 1.2.1 Khả năng sinh trưởng và cho thịt của bò 11 1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở bò 14 1.2.3 Một số chỉ tiêu và phương pháp đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của bò 21 1.2.4 Chất lượng thịt và các yếu tố ảnh hưởng chất lượng thịt bò 23 1.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 29 1.3.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 29 1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 31 1.4 Một số yếu tố và điều kiện tự nhiên của tỉnh Đăk Lăk 35 iv 1.4.1 Địa hình 35 1.4.2 Khí hậu 35 1.4.3 Thủy văn 36 1.4.4 Tài nguyên đất 36 1.4.5 Một số nét về tình hình chăn nuôi bò tại tỉnh Đăk Lăk 37 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38 2.1 Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu 38 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 38 2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 38 2.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 39 2.2.1 Nội dung nghiên cứu 39 2.2.2 Phương pháp nghiên cứu 39 2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 50 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 52 3.1 Sinh trưởng của bò lai hướng thịt 52 3.1.1 Khối lượng của bò lai hướng thịt 52 3.1.2 Kích thước và chỉ số các chiều đo của bò lai hướng thịt 73 3.1.3 Tiêu tốn thức ăn của bò lai hướng thịt 87 3.1.4 Khảo sát đồ thị sinh trưởng của bò lai hướng thịt 89 3.2 Kết quả nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt 95 3.2.1 Kết quả nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt từ 18 đến 21 tháng tuổi 95 3.2.2 Kết quả nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt từ 21 đến 24 tháng tuổi 99 3.3 Kết quả mổ khảo sát bò lai hướng thịt 104 3.3.1 Thành phần thân thịt của bò lai hướng thịt 104 3.3.2 Thành phần hóa học của thịt bò lai hướng thịt 108 3.3.3 Chất lượng thịt của bò lai hướng thịt 109 v KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 121 1 Kết luận 121 2 Đề nghị 122 Danh mục công trình công bố liên quan đến luận án 123 Tài liệu tham khảo 124 Phụ lục 141 vi DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ANOVA Analysis of variance (Phân tích phương sai) TTTĐ Tăng trọng tuyệt đối g/ngày Bra Brahman BBB Blanc Blue Belge Char Charolais CK Chất khô CSTM Chỉ số tròn mình CSDT Chỉ số dài thân CSKL Chỉ số khối lượng Cs Cộng sự CV Cao vây DFD Dark, Firm, Dry (thịt sẩm màu, cứng, khô) DTC Dài thân chéo HQSDTĂ Hiệu quả sử dụng thức ăn HF Holstein Friesian LS Lai Sind ME Metalolisable Energy (Năng lượng trao đổi) NNH Nuôi trong nông hộ NTD Nuôi theo dõi P Khối lượng PSE Pale, Soft, Exudative (thịt nhợt màu, nhiều nước, nhão) SE Standard Error (Sai số của số trung bình) TĂ Thức ăn TTTĂ Tiêu tốn thức ăn VN Vòng ngực vii DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Số lượng mẫu nghiên cứu 38 2.2 Thành phần hóa học của các loại thức ăn 40 2.3 Thành phần thức ăn tinh nuôi theo dõi từ 6 đến 24 tháng tuổi 40 2.4 Bố trí thí nghiệm nuôi theo dõi từ 6 - 24 tháng tuổi 41 2.5 Bố trí nuôi vỗ béo bò đực 18 - 21 tháng tuổi 43 2.6 Thành phần thức ăn tinh nuôi vỗ béo lúc 18 - 21 tháng tuổi 44 2.7 Bố trí thí nghiệm vỗ béo bò lai hướng thịt lúc 21 - 24 tháng tuổi 45 2.8 Thành phần thức ăn tinh vỗ béo lúc 21 - 24 tháng 45 2.9 Chỉ tiêu và thời điểm đánh giá chất lượng thịt 48 3.1a Khối lượng tích lũy của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ 53 3.1b Khối lượng tích lũy của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi 54 3.2a Tăng khối lượng của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ 63 3.2b Tăng khối lượng tuyệt đối của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi 65 3.3a Sinh trưởng tương đối của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ 71 3.3b Sinh trưởng tương đối của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi 72 3.4a Cao vây của bò nuôi trong nông hộ qua các tháng tuổi 74 3.4b Cao vây của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi 75 3.5a Dài thân chéo của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ 78 3.5b Dài thân chéo của bò nuôi theo dõi qua các tháng tuổi 79 3.6a Vòng ngực của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ 81 3.6b Vòng ngực của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi 82 3.7a Chỉ số cấu tạo thể hình của bò nuôi trong nông hộ 84 3.7b Chỉ số cấu tạo thể hình của bò nuôi theo dõi 85 3.8 Tiêu tốn thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn của bò lai hướng thịt 88 viii 3.9 Các tham số hàm sinh trưởng của bò Lai Sind, F1 (Brahman × Lai Sind) và F1 (Charolais × Lai Sind) 89 3.10 Tuổi, khối lượng và tăng khối lượng tuyệt đối tại điểm uốn 91 3.11 Tăng khối lượng của bò nuôi vỗ béo từ 18 đến 21 tháng tuổi 96 3.12 Hiệu quả sử dụng thức ăn của bò nuôi vỗ béo từ 18 đến 21 tháng tuổi 98 3.13 Hiệu quả kinh tế nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt từ 18 đến 21 tháng tuổi 99 3.14 Tăng khối lượng bò nuôi vỗ béo từ 21 đến 24 tháng tuổi 100 3.15 Hiệu quả sử dụng thức ăn bò nuôi vỗ béo 21 -24 tháng tuổi 103 3.16 Hiệu quả kinh tế bò nuôi vỗ béo bò từ 21 đến 24 tháng tuổi 104 3.17 Thành phần thân thịt của bò lai hướng thịt 105 3.18 Thành phần hóa học thịt của bò lai hướng thịt 108 3.19 Giá trị pH của cơ dài lưng ở các thời điểm sau giết thịt 109 3.20 Màu sắc của thịt bò ở các thời điểm khác nhau sau giết thịt 113 3.21 Tỷ lệ mất nước tại các thời điểm bảo quản và chế biến 117 3.22 Độ dai của thịt ở các thời điểm sau khi giết thịt (N) 118 ix DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 3.1 Tăng khối lượng của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ 64 3.2 Tăng khối lượng của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi 65 3.3 Đường cong sinh trưởng hàm Gompertz bò Lai Sind NNH 92 3.4 Đường cong sinh trưởng hàm Gompertz F1(Bra × LS) NNH 92 3.5 Đường cong sinh trưởng hàm Gompertz F1(Char × LS)NNH 93 3.6 Đường cong sinh trưởng hàm Gompertz Lai Sind NTD 93 3.7 Đường cong sinh trưởng hàm Gompertz F1(Bra × LS) NTD 94 3.8 Đường cong sinh trưởng hàm Gompertz F1(Bra × LS) NTD 94 3.9 Tăng khối lượng của bò nuôi vỗ béo từ 18 đến 21 tháng tuổi 97 3.10 Tăng khối lượng của bò nuôi vỗ béo từ 21đến 24 tháng tuổi 101 3.11 Biến đổi pH của thịt bò 111 1 MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, chăn nuôi bò ở nước ta phát triển mạnh, cung cấp nguồn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng cho xã hội, cung cấp phân bón và sức kéo cho sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập cho người dân nông thôn. Theo số liệu thống kê của Cục Chăn nuôi (2007)[16] đàn bò ở nước ta có 6.724.703 con, phân bố ở các tỉnh Tây Nguyên 763.317 con chiếm 11,25% tổng đàn bò cả nước. Riêng ở tỉnh Đăk Lăk, số lượng bò tăng nhanh: từ 197.000 năm 2004 lên 221.668 con năm 2007, trong đó bò Lai Sind chiếm 34,23%. Theo kế hoạch đến năm 2010, đàn bò của tỉnh đạt 370.000 con, tỷ lệ bò lai đạt 40%, tốc độ tăng đàn hàng năm đạt 5 - 6%. Đăk Lăk có diện tích 13.085 km2, chiếm 3,9% diện tích tự nhiên của cả nước. Đất dành cho lâm nghiệp 602.479,94 ha; đất chưa sử dụng 136.362,01 ha (Chi cục thống kê Đăk Lăk, (2007)[15]. Địa hình Đăk Lăk có độ cao trung bình 500 - 700 m, địa hình cao nguyên bằng phẳng nằm ở giữa tỉnh chiếm 53% diện tích, núi cao chiếm 35%, đất vùng trũng chiếm 12%, phần lớn đất đai tự nhiên là đất đỏ bazan thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp như Cà Phê, Cao Su, Bông vải. Đây cũng là một tỉnh có diện tích đồng cỏ lớn, thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi bò thịt hàng hóa và đã hình thành nhiều vùng chăn nuôi chuyên canh. Hiện nay, chăn nuôi bò thịt đã trở thành một ngành chuyên môn hóa khá cao. Khai thác tối đa tiềm năng di truyền của con vật, sử dụng các phương thức chăn nuôi hợp lý, nắm chắc thị trường tiêu thụ là những hướng đi cơ bản của sản xuất bò thịt. Sản phẩm thịt bò có tỷ lệ protein cao, thơm ngon, màu sắc đẹp, thịt mềm, phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng đang được chú trọng trong chăn nuôi bò thịt. 2 Trong nhiều năm qua, chúng ta đã tiến hành cải tạo đàn bò Vàng theo hướng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Chương trình “Sind hóa” được coi là bước đi đầu nhằm giải quyết sức kéo và tạo nền cho việc lai tạo tiếp theo. Bò Lai Sind mới tăng được lượng thịt khoảng 5% so với bò địa phương (Lê Viết Ly, 1995)[26], các nghiên cứu thăm dò cho lai giữa các giống bò thịt với bò Lai Sind được bắt đầu từ 1975 - 1978, 1982 do Viện Chăn nuôi chủ trì tại các Nông trường Đồng Giao (Ninh Bình), Hà Tam (Gia Lai - Kon Tum), Bình Định và vùng phụ cận Hà Nội. Các nghiên cứu lai kinh tế bò thịt ở các địa phương khác nhau trong cả nước đã xác định được một số cặp lai sinh trưởng tốt, năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt hơn bò địa phương. Ví dụ F1(Drought Master × Lai Sind), F1(Brahman × Lai Sind), F1(Simmental × Lai Sind). Đăk Lăk có các điều kiện tự nhiên phù hợp với phát triển chăn nuôi bò thịt. Tuy nhiên, các giống bò nuôi thịt chủ yếu là các giống bò địa phương và bò Lai Sind. Do vậy việc đưa các giống bò thịt có năng suất cao vào địa bàn tỉnh Đăk Lăk và sử dụng chúng phối giống với bò cái Lai Sind để tạo bò lai hướng thịt là một đòi hỏi cấp bách nhằm nâng cao năng suất, cải thiện chất lượng thịt và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho người chăn nuôi bò thịt. Xuất phát từ đòi hỏi trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò Lai Sind, F1 (Brahman × Lai Sind) và F1 (Charolais × Lai Sind) nuôi tại Đăk Lăk”. 2 Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu nhằm đánh giá và so sánh khả năng sinh trưởng, cho thịt, chất lượng thịt của bò Lai Sind và hai tổ hợp lai giữa tinh bò đực Brahman, Charolais với bò cái Lai Sind, đồng thời cải thiện năng suất và chất lượng thịt của các nhóm bò này bằng biện pháp nuôi vỗ béo. 3 3 Đóng góp khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1 Đóng góp khoa học của luận án * Phân tích được các tính trạng năng suất chủ yếu của bò Lai Sind, F1(Brahman × Lai Sind) và F1 (Charolais × Lai Sind) nuôi tại Đăk Lăk. * Xác định chất lượng thịt theo các tiêu chí màu sắc, độ dai, độ pH, tỷ lệ mất nước bảo quản, tỷ lệ mất nước chế biến đối với thịt bò. * Sử dụng hàm Gompertz mô hình hóa quá trình sinh trưởng của các nhóm bò lai nói trên ứng dụng vào trong lai giống và nuôi dưỡng bò thit. 3.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Đánh giá được khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò Lai Sind, F1(Brahman × Lai Sind), F1 (Charolais × Lai Sind) nuôi tại Đăk Lăk. - Góp phần phát triển vùng sản xuất bò thịt chất lượng cao. - Góp phần vào giảng dạy các môn học liên quan cho ngành Chăn nuôi Thú y. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu 1.1.1 Tính trạng số lượng và sự di truyền tính trạng số lượng 1.1.1.1 Tính trạng số lượng Tính trạng số lượng được gọi là tính trạng đo lường vì sự nghiên cứu của chúng phụ thuộc vào sự đo lường. Tuy nhiên có một số tính trạng mà giá trị của nó thu được bằng cách đếm như số con đẻ trong một lứa, số trứng đẻ trong một chu kỳ... vẫn được coi là tính trạng số lượng. Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi đều là tính trạng số lượng, hầu như các thay đổi trong tiến trình tiến hóa của sinh vật là sự thay đổi của tính trạng số lượng. Tính trạng số lượng có các đặc trưng sau: + Tính trạng số lượng biến thiên liên tục; + Phân bố tần suất giá trị của tính trạng số lượng là phân bố chuẩn; + Là tính trạng do nhiều gen điều khiển, mỗi gen có một tác động nhỏ; + Chịu tác động rất lớn của các yếu tố ngoại cảnh. 1.1.1.2 Sự di truyền của tính trạng số lượng Di truyền học số lượng vẫn lấy các quy luật di truyền của Mendel làm cơ sở, nhưng do đặc điểm riêng của tính trạng số lượng so với tính trạng chất lượng, nên phương pháp nghiên cứu của di truyền học số lượng khác với phương pháp nghiên cứu của di truyền học Mendel. Ở các đời lai, tính trạng số lượng không phân ly theo một tỷ lệ nhất định, kết quả đó hầu như đối lập với quy luật di truyền Mendel. Do vậy nhiều nhà nghiên cứu di truyền trước đây cho rằng sự di truyền tính trạng số lượng không tuân theo quy luật di truyền Mendel. Đến năm 1908 các công trình 5 nghiên cứu của Nilsson - Ehle mới xác định được tính trạng số lượng biến thiên liên tục và di truyền theo đúng quy luật của tính trạng chất lượng có biến dị gián đoạn, tức là các định luật cơ bản về di truyền của Meldel (trích theo Trần Đình Miên và Cs 1994)[34]. Bộ phận di truyền liên quan tới các tính trạng số lượng được gọi là di truyền học số lượng hoặc di truyền sinh trắc hay di truyền thống kê. Do đặc trưng của tính trạng số lượng nên phương pháp nghiên cứu di truyền số lượng khác với phương pháp nghiên cứu di truyền chất lượng: + Đối tượng nghiên cứu không dừng lại ở mức độ cá thể mà phải mở rộng ở mức độ quần thể bao gồm các nhóm cá thể. + Sự sai khác giữa các cá thể không thể chỉ là sự phân loại mà phải có sự đo lường từng cá thể. Cơ sở di truyền tính trạng số lượng được thiết lập bởi các công trình nghiên cứu của Fisher (1918)[89]; Wright (1926); Haldane (1932); (trích theo Nguyễn Văn Thiện, 1995)[54], Đặng Vũ Bình (2002)[4]. Để giải thích sự di truyền tính trạng số lượng Nilsson-Ehle (1908) đã đưa ra giả thuyết đa gen với nội dung sau: Tính trạng số lượng chịu tác động của nhiều cặp gen, phương thức di truyền của các cặp gen này tuân theo các quy luật cơ bản của di truyền: như sự phân ly, tổ hợp và liên kết... Mỗi gen thường có tác dụng nhỏ đối với các tính trạng kiểu hình, nhưng nhiều gen có giá trị cộng gộp lớn hơn. Tác dụng của các gen khác nhau trên cùng một tính trạng có thể cộng gộp hoặc không công gộp. Ngoài ra còn có thể có các kiểu tác động ức chế khác nhau giữa các gen nằm ở các locus khác nhau. Trong thực tế nếu biết được chính xác số lượng gen quyết định tính trạng số lượng có thể đề ra các phương pháp trực tiếp nghiên cứu các tính trạng số lượng đó. 6 Theo Morgan (1911), Wright (1933) (trích theo Phan Cự Nhân (1977)[37], quá trình hình thành tính trạng của gia súc không những chịu sự chi phối của các gen mà còn chịu sự chi phối rất lớn của điều kiện môi trường. Giá trị của một tính trạng (giá trị kiểu hình) biểu thị thông qua giá trị kiểu gen và sai lệch môi trường: P = G + E Trong đó: P: Giá trị kiểu hình G: Giá trị kiểu gen E : Sai lệch môi trường. Sai lệch của môi trường của một quần thể bằng không, do đó giá trị trung bình kiểu hình bằng giá trị trung bình kiểu gen. Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ cấu tạo thành, các gen có hiệu ứng riêng biệt rất nhỏ, nhưng khi tập hợp nhiều gen sẽ có ảnh hưởng rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu. Phân tích giá trị của tính trạng số lượng cho thấy muốn cải tiến năng suất của vật nuôi cần phải tác động cải tiến di truyền (G) bằng cách tác động vào hiệu ứng cộng gộp thông qua các biện pháp chọn lọc. Tác động vào các hiệu ứng trội và át chế bằng các biện pháp tạp giao. Tác động về mặt môi trường bằng cách cải tiến điều kiện chăn nuôi, nâng cao chất lượng thức ăn, cải tiến chuồng trại và các điều kiện môi trường, tăng cường các biện pháp thú y. Theo Johanson (1968)[102], tính trạng số lượng thể hiện bằng các giá trị đo lường và được xác định bằng các tham số riêng. Theo Nguyễn Văn Thiện (1995)[54] khi nghiên cứu di truyền các tính trạng số lượng người ta thường dùng các tham số thống kê mô tả cũng như xác định các mối tương quan, phụ thuộc tuyến tính. 7 1.1.2 Lai giống và ưu thế lai Lai giống là phương pháp nhân giống được ứng dụng rộng rãi trong nhân giống bò thịt nhằm tăng mức độ dị hợp và làm giảm mức độ đồng hợp. Phương pháp nhân giống này làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi còn tần số kiểu gen dị hợp tăng lên. Theo nghĩa rộng, lai giống là cho giao phối các cá thể có các kiểu gen khác nhau. Lai giống là cho giao phối giữa các cá thể thuộc hai dòng cận huyết trong cùng một giống, thuộc hai giống hoặc hai loài khác nhau. Lai giống sẽ tạo ra đời lai có sức sống tốt hơn, khả năng thích ứng và chống đỡ bệnh tật cao hơn, đồng thời làm tăng khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho sản phẩm (Nguyễn Văn Thiện, 1995)[54]. Lai giống vừa lợi dụng tác động cộng gộp và không cộng gộp của gen. Mục đích của lai giống là thông qua các phương pháp lai cụ thể để làm tăng khả năng cho sản phẩm như thịt, trứng, sữa ở thế hệ con lai, đồng thời cũng là điều kiện hình thành giống mới. Hiện nay các giống mới hình thành phần lớn là do lai. Lai giống cũng có mục đích lợi dụng một hiện tượng sinh vật học quan trọng, đó là ưu thế lai trong chăn nuôi. Lai giống tạo ra ưu thế lai (heterosis), thuật ngữ “Ưu thế lai” được dùng từ năm 1914, theo đề nghị của nhà di truyền học Shull (1952) [126]. Có thể hiểu ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng đối với bệnh tật và các tính trạng sản xuất của con lai cao hơn bố mẹ. Có thể nói ưu thế lai là tính ưu việt của đời lai so với đời bố mẹ. Theo Lebedev (1972)[25], lai giống làm tăng sức sống, tăng sức khỏe, sức chịu đựng và tăng năng suất ở đời con do giao phối không cận huyết. Trần Đình Miên (1975)[33], khi cho giao phối giữa hai cá thể, hai dòng, hai giống, hai loài khác nhau đời con sinh ra khỏe hơn, chịu đựng bệnh tật tốt hơn, các tính trạng sản xuất tốt hơn đời bố mẹ. Để tạo được ưu thế lai người ta áp dụng các hình thức giao phối không 8 cận huyết nhằm tăng mức độ dị hợp tử. Các hình thức đó bao gồm lai giữa các dòng, lai gi
Luận văn liên quan