Luận án Kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở các huyện phía tây của thành phố Hà Nội

Kinh tế nông thôn là một lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế nước ta. Trong đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới, Đảng ta chủ trương ưu tiên công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, coi đó là nhiệm vụ hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tiến trình đổi mới kinh tế trong nông nghiệp đã tạo ra những điều kiện căn bản phát triển, không chỉ riêng lĩnh vực nông nghiệp mà còn phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, địa bàn chiến lược chiếm tỷ trọng lớn và rộng khắp các vùng miền trong cả nước. Kinh tế nông thôn phát triển góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nông thôn thông qua các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp. Đồng thời, quá trình đó còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tiến bộ: sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp cùng với các ngành tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ sản xuất nông nghiệp như thương mại, dịch vụ, du lịch góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông thôn, nông dân nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Kinh tế nông thôn có nhiều thay đổi theo hướng tích cực góp phần ổn định kinh tế - xã hội đất nước, tạo đà vững chắc để chuyển sang bước phát triển mới. Đối với thành phố Hà Nội, kinh tế nông thôn có bước phát triển khá, trong đó ngành nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 2010-2015 là 2,4%/năm [122]. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp trong những năm qua đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với yêu cầu phát triển. Cùng với phong trào xây dựng nông thôn mới được đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ, làm cho kinh tế nông thôn các huyện ngoại thành có bước phát triển vượt bậc.

pdf165 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 389 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở các huyện phía tây của thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HOÀNG MẠNH PHÚ Kinh tÕ n«ng th«n ph¸t triÓn bÒn v÷ng ë c¸c huyÖn phÝa t©y cña thµnh phè Hµ Néi LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN MINH QUANG 2. PGS.TS. NGÔ TUẤN NGHĨA HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Hoàng Mạnh Phú MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ NÔNG THÔN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 6 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 6 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam có liên quan đến kinh tế nông thôn phát triển bền vững 12 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài và vấn đề đặt ra 19 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ NÔNG THÔN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 24 2.1. Kinh tế nông thôn phát triển bền vững và tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 24 2.2. Nội dung bảo đảm và những nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế nông thôn phát triển bền vững 39 2.3. Kinh nghiệm của một số nước và địa phương trong nước về bảo đảm kinh tế nông thôn phát triển bền vững 54 Chương 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ NÔNG THÔN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC HUYỆN PHÍA TÂY CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2008 - 2015 67 3.1. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội 67 3.2. Tình hình kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội giai đoạn 2005-2015 80 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM KINH TẾ NÔNG THÔN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở CÁC HUYỆN PHÍA TÂY CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO 114 4.1. Những phương hướng nhằm bảo đảm kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội 114 4.2. Giải pháp nhằm bảo đảm kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội đến năm 2025 và những năm tiếp theo 126 KẾT LUẬN 145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 147 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 148 PHỤ LỤC 159 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AEC : Cộng đồng kinh tế ASEAN APSC : Cộng đồng an ninh - chính trị ASEAN ARO : Tổ chức Nghiên cứu nông nghiệp ASCC : Cộng đồng văn hóa - xã hội ASEAN ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội FAO : Tổ chức Nông lương thế giới FELDA : Cơ quan phát triển đất đai FTA : Hiệp định thương mại tự do GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GTNT : Giao thông nông thôn HĐND : Hội đồng nhân dân HTX : Hợp tác xã KH - CN : Khoa học công nghệ LLSX : Lực lượng sản xuất Nxb : Nhà xuất bản NICs : Nhóm các nước công nghiệp mới NTM : Nông thôn mới QHSX : Quan hệ sản xuất SARD : Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững R&D : Nghiên cứu và phát triển TBCN : Tư bản chủ nghĩa TPP : Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương UBND : Ủy ban nhân dân UNCED : Hội nghị thưởng đỉnh trái đất WTO : Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH Trang Bảng 2.1: Đóng góp vào tăng trưởng theo ngành ở Việt Nam 33 Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn thu nhập chính của hộ gia đình nông thôn ở Việt Nam 34 Bảng 3.1: Cơ cấu đất sử dụng tính đến 31/12/2015 70 Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng theo vùng các huyện, thị xã trực thuộc thành phố Hà Nội 71 Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng các ngành giai đoạn 2010 - 2015 71 Bảng 3.4: Diện tích, dân số, mật độ dân số và đơn vị hành chính đến 31/12/2015 của các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội 73 Bảng 3.5: Số người trong độ tuổi lao động chia theo ngành nghề tại các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội tính đến hết 31/12/2015 74 Bảng 3.6: Kết quả giải quyết việc làm tại các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội giai đoạn 2005 - 2015 85 Bảng 3.7: Tổng hợp số liệu kinh tế Khu, Cụm công nghiệp các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội đến tháng 6/2016 86 Bảng 3.8: Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới tại các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội 91 Biểu đồ 3.1: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành trong toàn vùng giai đoạn 2005 - 2015 72 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên tại các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội 79 Biểu đồ 3.3: Kết quả đào tạo nghề tại các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội giai đoạn 2005 - 2015 84 Biểu đồ 3.4: Thực trạng các hình thức tổ chức sản xuất tại các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015 100 Hình 2.1: Sơ đồ phát triển bền vững 28 Hình 2.2: Nội hàm phát triển bền vững kinh tế nông thôn 31 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế nông thôn là một lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế nước ta. Trong đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới, Đảng ta chủ trương ưu tiên công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, coi đó là nhiệm vụ hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tiến trình đổi mới kinh tế trong nông nghiệp đã tạo ra những điều kiện căn bản phát triển, không chỉ riêng lĩnh vực nông nghiệp mà còn phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, địa bàn chiến lược chiếm tỷ trọng lớn và rộng khắp các vùng miền trong cả nước. Kinh tế nông thôn phát triển góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nông thôn thông qua các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp. Đồng thời, quá trình đó còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tiến bộ: sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp cùng với các ngành tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ sản xuất nông nghiệp như thương mại, dịch vụ, du lịch góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông thôn, nông dân nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Kinh tế nông thôn có nhiều thay đổi theo hướng tích cực góp phần ổn định kinh tế - xã hội đất nước, tạo đà vững chắc để chuyển sang bước phát triển mới. Đối với thành phố Hà Nội, kinh tế nông thôn có bước phát triển khá, trong đó ngành nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 2010-2015 là 2,4%/năm [122]. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp trong những năm qua đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với yêu cầu phát triển. Cùng với phong trào xây dựng nông thôn mới được đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ, làm cho kinh tế nông thôn các huyện ngoại thành có bước phát triển vượt bậc. Cùng với đà phát triển chung của Hà Nội, kinh tế nông thôn các huyện phía Tây của Thủ đô, vùng văn hóa Xứ Đoài (của tỉnh Hà Tây cũ) những năm qua đã đạt được những thành tựu lớn, có bước tiến nhanh về số lượng, chất lượng và hình thức tổ chức sản xuất cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các huyện này đã cung cấp nhiều nông sản hàng hoá cho thành phố và các địa phương khác; kết cấu hạ tầng 2 trong nông nghiệp, nông thôn được chú ý đầu tư; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển đa dạng với mức độ khá; nhiều nguồn lực như sức lao động, đất đai, trí tuệ, vốn và kinh nghiệm, được huy động vào phát triển làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội nông thôn. Sau một thời gian dài chủ yếu phát triển theo chiều rộng với tiềm năng sẵn có tại địa phương. Kinh tế nông thôn ở các huyện phía Tây thành phố Hà Nội đang bộc lộ nhiều bất cập, thiếu bền vững, biểu hiện trên nhiều phương diện như: Công nghiệp địa phương, tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp vẫn là sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, sức cạnh tranh thấp; ứng dụng khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn còn chậm và thiếu quy hoạch; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém; môi trường ô nhiễm nặng; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế; đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp; mặt nước nuôi trồng thuỷ sản bị san lấp, ô nhiễm trầm trọng các loại dịch bệnh thường xuyên xẩy ra. Nhiều hình thức tổ chức sản xuất không phù hợp, khả năng liên kết kém bền vững Trong khi đó nhiều tiềm năng sẵn có chưa được đánh thức gây lãng phí, cản trở quá trình phát triển. Theo quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, các huyện khu vực phía Tây của thành phố Hà Nội đa số nằm trong vùng vành đai xanh và sinh thái Thành phố. Từ đó, yêu cầu cấp thiết đặt ra là: Làm thế nào để kinh tế nông thôn ở các huyện phía tây của thành phố Hà Nội được ổn định, phát triển theo hướng bền vững theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) về Nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Điều đó đòi hỏi phải có tầm tư duy mới bao quát, toàn diện vừa phù hợp và bước đột phá về chính sách để giải quyết các mâu thuẫn và rào cản phát triển, đưa kinh tế nông thôn phát triển kết hợp truyền thống với hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, xây dựng kinh tế nông thôn phát triển bền vững. Từ cách tiếp cận đó, vấn đề: "Kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở các huyện phía tây của thành phố Hà Nội", được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của luận án tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị này. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa, nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về kinh tế nông thôn phát triển bền vững, luận án đánh giá thực trạng kinh tế nông thôn ở các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội những năm của thời kỳ đổi mới từ (2005-2015). Từ đó, tìm giải pháp tiếp tục bảo đảm cho kinh thế nông thôn phát triển bền vững trong thời gian tới dưới góc độ kinh tế chính trị. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận án có nhiệm vụ sau: - Làm rõ cơ sở lý luận về kinh tế nông thôn phát triển bền vững trong bối cảnh hiện nay (hội nhập quốc tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)). - Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn trong nước và quốc tế về kinh tế nông thôn phát triển bền vững. - Phân tích và đánh giá thực trạng kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội trong thời gian qua (2005-2015). Đặc biệt từ khi tỉnh Hà Tây sáp nhập với thành phố Hà Nội (01/8/2008). - Đề xuất phương hướng và giải pháp bảo đảm kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở các huyện phía tây của thành phố Hà Nội đến năm 2025 và những năm tiếp theo. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống hợp những ngành kinh tế trong khu vực nông thôn (xét cả về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cơ chế chính sách và bộ máy quản lý) trên địa bàn các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tổng thể các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội gồm các huyện: Hoài Đức, Đan Phượng, Phúc Thọ, Quốc Oai, Thạch Thất, Ba Vì và Thị xã Sơn Tây (các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội trước đây thuộc tỉnh Sơn Tây cũ). Các huyện này có các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa gắn kết tương đồng. Có nhiều điểm khác biệt với các huyện phía Nam và phía Bắc của thành phố Hà Nội. 4 Thị xã Sơn Tây được coi là một huyện của địa bàn để nghiên cứu vì cùng nằm trong vùng Văn hóa Xứ Đoài với kinh tế nông nghiệp truyền thống là chủ yếu. Trong phát triển kinh tế nông thôn của vùng, Thị xã Sơn Tây được coi là trung tâm gắn kết các hoạt động kinh tế với thương mại và du lịch tâm linh, sinh thái của vùng...). - Về thời gian: Số liệu thu thập được từ các tài liệu chính thống đã được công bố chủ yếu trong khoảng thời gian 2005-2015. Số liệu khảo sát điều tra năm 2015 trong đó một số tài liệu nghiên cứu cả giai đoạn 2005-2015 để chứng minh cho vấn đề nghiên cứu. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế nông thôn. Đồng thời, tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã công bố về kinh tế nông thôn phát triển bền vững của các nhà khoa học và các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. 4.2. Cơ sở thực tiễn Luận án dựa trên cơ sở thực tiễn kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội trong từ năm 2010-2015; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030... 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và các phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học kinh tế chính trị như: Trừu tượng hoá khoa học, phân tích tổng hợp, lôgíc kết hợp với lịch sử, thống kê, quy nạp, tổng kết thực tiễn mô hình hóa để giải quyết các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu Luận án. Những phương pháp cụ thể này được áp dụng phù hợp theo mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của từng chương, tiết. Cụ thể: Chương 1: Chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích, đánh giá tổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án, rút ra các kết luận khoa học về kết quả đạt được, vấn đề đang nghiên cứu và vấn đề chưa được nghiên cứu. 5 Chương 2: Luận án sử dụng phương pháp quy nạp - diễn giải, hệ thống hoá để xây dựng khung lý thuyết về kinh tế nông thôn phát triển bền vững và khái quát một số bài học kinh nghiệm gắn với nội dung luận án. Chương 3: Luận án tiếp cận phương pháp duy vật lịch sử, logic về kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở các huyện phía tây của thành phố Hà Nội. Đồng thời bám sát phương pháp trừu tượng hóa khoa học để phân tích đối tượng nghiên cứu từ đó làm sáng tỏ kết quả đạt được, những khó khăn, bất cập bảo đảm kinh tế nông thôn phát triển bền vững. Các phương pháp: thống kê, phân tích tổng hợp, mô hình hóa, cũng được sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ của chương này. Đồng thời sử dụng sơ đồ, biểu đồ, đồ thị để minh họa kết quả nghiên cứu. Chương 4: Chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống hoá và quy nạp, đồng thời phân tích tổng hợp để chỉ ra phương hướng và giải pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục bảo đảm kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở các huyện phía tây của thành phố Hà Nội đến năm 2025 và những năm tiếp theo. 5. Những đóng góp mới của luận án - Làm rõ hơn cơ sở lý luận về kinh tế nông thôn phát triển bền vững theo địa giới hành chính cấp vùng, đặt trong tổng thể chương trình phát triển kinh tế nông thôn của thành phố Hà Nội trong thời kỳ xây dựng Nông thôn mới, hội nhập và hiện đại hóa. - Phân tích, mô tả và đánh giá thực trạng kinh tế nông thôn theo tiêu chí phát triển bền vững ở các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội theo không gian vùng kinh tế trong những năm qua. - Đề xuất phương hướng và giải pháp có tính khả thi, tương ứng với điều kiện ở các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội để đảm bảo kinh tế nông thôn phát triển bền vững phù hợp với xu hướng phát triển mới của Thủ đô trong thời gian tới 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu gồm 4 chương, 10 tiết. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ NÔNG THÔN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Nghiên cứu về vai trò và sự cần thiết phát triển kinh tế nông thôn - "The Saemaul Undong: South Korea's Rural Development Miracle in Historical Perspective" (Phong trào Saemaul Undong: Bước phát triển thần kỳ của nông thôn Hàn Quốc trong lịch sử) của Mike Douglass [137] đã chỉ rõ mô hình Saemaul Undong Hàn Quốc là một mô hình phát triển nông thôn mới "nhằm biến đổi cộng đồng Nông thôn cũ thành cộng đồng Nông thôn mới trong đó mọi người làm việc và hợp tác với nhau để xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một quốc gia ngày một giàu hơn mạnh hơn". Tinh thần của phong trào Saemaul Undong dựa trên 3 đặc điểm chính là Chăm chỉ - Tự vượt khó khăn - Hợp tác, song song với đó là tăng đầu tư vào nông thôn, chính phủ đặt mục tiêu làm thay đổi suy nghĩ thụ động và ỷ lại tồn tại ở phần lớn nhân dân nông thôn. Tác giả phân tích đưa ra các bài học từ Saemaul Undong cho việc phát triển kinh tế nông thôn bền vững. Đó là phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn thông qua việc cải thiện cơ sở hạ tầng cho từng hộ nông dân, sau đó là cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời sống; phát triển sản xuất để tăng thu nhập cho nông dân bằng việc tăng năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, xây dựng hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng rừng đa canh; đào tạo cán bộ phát triển nông thôn theo tinh thần tự nguyện và do dân bầu; phát huy dân chủ để phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng; phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn dân. - "China's Inland Growth Gives Rural Laborers More Opportunities Near Home" (Tăng trưởng kinh tế nội địa ở Trung Quốc và cơ hội việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn) của Jennifer Cheung [136] đã phân tích các khu vực kinh tế nông thôn Trung Quốc đang trên đà phát triển trong khi các vùng duyên hải có xu 7 hướng bão hòa khiến cho lao động di cư của Trung Quốc có xu hướng tính đến những cơ hội việc làm gần hơn. Ví dụ tỉnh Tứ Xuyên vốn được mệnh danh là nơi xuất khẩu lao động nông thôn đã có tình trạng người lao động nông thôn làm việc ở nhà ngày càng nhiều hơn. Năm 2012, đã có 10,9 triệu lao động nông thôn làm việc ở trong tỉnh, tăng 23,7% so với năm trước và 10,1 triệu lao động nông thôn di cư khỏi tỉnh, giảm 4,1% so với cùng kỳ. Điều này đã trở thành một xu hướng mới của người lao động, "ly nông bất ly hương". Với sự phát triển kinh tế của những khu vực nông thôn Trung Quốc đã làm giảm đáng kể khoảng cách thu nhập của lao động di cư với lao động làm việc gần nhà. Từ đó, các lao động nông thôn có nhiều thời gian để chăm sóc gia đình của mình. Sự trở về của các lao động di cư cũng khiến cho những người lao động ở lại các khu vực thành thị và các khu công nghiệp có nhiều lợi thế hơn khi thương lượng về mức lương với những ông chủ sử dụng lao động. Trong nửa đầu năm 2012, tiền lương công nhân nhập cư đã tăng 15%, nhanh hơn so với lao động thành thị. Bài nghiên cứu chỉ rõ những người lao động đã từng di cư cũng có thể thành lập các doanh nghiệp mới trên địa bàn nông thôn với các kỹ năng và kinh nghiệm thu được từ nhiều năm làm việc tại các tỉnh ven biển. Đây là triển vọng cho các chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nhưng không làm gia tăng sức ép lên các đô thị lớn ở Trung Quốc. - "Biến đổi thu nhập hộ gia đình trong phát triển kinh tế nông thôn ở Trung Quốc" của Li Luping [46] đã chỉ ra những thay đổi trong sản xuất nông nghiệp và hệ thống an sinh của bốn khu vực nông thôn Trung Quốc. Kết quả cho thấy, trong các yếu tố quan trọng giải thích cho sự thay đổi thu nhập của hộ gia đình thì giáo dục là yếu tố chính ảnh hưởng đến tăng trưởng thu nhập của các hộ gia đình. Thời gian đi học của người dân càng tăng lên thì thu nhập bình quân đầu người của họ càng tăng lên nhiều hơn. Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thô đã tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp hơn cho các hộ gia đình ở nông thôn. Đồng thời quá trình đô thị hóa lại hấp thụ một lượng lớn lao động nông thôn trong lĩnh vực dịch vụ. Kết quả của phân tích những biến động thu nhập của hộ gia đình nông thôn Trung Quốc cho thấy nông dân nghèo là những người có thu nhập bình quân đầu người tăng nhiều nhất trong một thập kỷ qua. Như vậy có thể thấy quá 8 trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nông thôn đã và đang cung cấp nhiều hơn những cơ hội cho người nghèo thoá
Luận văn liên quan