Luận án Kính thiên văn -Thiên hà - ngân hà - Quasar

Thiên văn học là một môn khoa học lớn tương lai có thể dẫn dắt con người đi chinh phục vũ trụ. Từ những buổi sơ khai của cơ sở thiên văn học cho đến nay, thiên văn luôn có một công cụ hỗ trợ có thể nói là một người bạn đồng hành quan trọng đó là chiếc kính thiên văn. Kính thiên văn giữ vai trò quyết định trong việc nghiên cứu vũ trụ, nếu không có kính thiên văn thì chắc chắn sẽ không thể có được các định luật kepler, những quan niệm đúng đắn về vũ trụ, và thậm chí là những tiến bộ khoa học như ngày nay và trong tương lai. kính thiên văn còn có thể cho ta biết vị trí của chúng ta là ở đâu trong vũ trụ và khám phá được vô số điều bí ẩn khác của vũ trụ. Vậy, kính thiên văn có cấu tạo như thế nào, cấu tạo ấy sẽ thay đổi thế nào qua các thời kỳ lịch sử, chúng ta có thể chế tạo một chiếc kính thiên văn cho riêng mình hay không,liệu rằng với chiếc kính ấy chúng ta sẽ quan sát được gì, nơi ta đang đứng là ở đâu và trong vũ trụ còn những gì bí ẩn nữa ? Đó là lý do chúng tôi thực hiện tiểu luận này. Tiểu luận này được chia làm hai phần lớn: Phần 1 chúng tôi sẽ nói về kính thiêng văn và cách chế tạo nó Phần 2 chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn về thiên hà, ngân hà và quasar, đó là một vài trong số những điều bí ẩn của vũ trụ mà kính thiên văn đã khám phá được. Trong quá trình viết tiểu luận không thể tránh được sai sót, kính mong nhận được sự góp ý chân thành tự bạn đọc.

doc51 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3636 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Kính thiên văn -Thiên hà - ngân hà - Quasar, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa Vật Lý - Đại Học Sư Phạm TP. HCM SP Vật Lý K34 Tiểu Luận Giảng viên hướng dẫn: Cao Anh Tuấn Sinh Viên Thực Hiện: Trần Hồng Nghĩa Lê Tấn Phúc Nguyễn Trần Minh Quang Nguyễn Hữu Hiếu Đoàn Thị Ánh Xuân Trần Thanh Thảo Tiên TP. HCM Ngày 3 tháng 12 năn 2010 Lời Nói Đầu Kính gửi bạn đọc! Thiên văn học là một môn khoa học lớn tương lai có thể dẫn dắt con người đi chinh phục vũ trụ. Từ những buổi sơ khai của cơ sở thiên văn học cho đến nay, thiên văn luôn có một công cụ hỗ trợ có thể nói là một người bạn đồng hành quan trọng đó là chiếc kính thiên văn. Kính thiên văn giữ vai trò quyết định trong việc nghiên cứu vũ trụ, nếu không có kính thiên văn thì chắc chắn sẽ không thể có được các định luật kepler, những quan niệm đúng đắn về vũ trụ, và thậm chí là những tiến bộ khoa học như ngày nay và trong tương lai. kính thiên văn còn có thể cho ta biết vị trí của chúng ta là ở đâu trong vũ trụ và khám phá được vô số điều bí ẩn khác của vũ trụ. Vậy, kính thiên văn có cấu tạo như thế nào, cấu tạo ấy sẽ thay đổi thế nào qua các thời kỳ lịch sử, chúng ta có thể chế tạo một chiếc kính thiên văn cho riêng mình hay không,liệu rằng với chiếc kính ấy chúng ta sẽ quan sát được gì, nơi ta đang đứng là ở đâu và trong vũ trụ còn những gì bí ẩn nữa ? Đó là lý do chúng tôi thực hiện tiểu luận này. Tiểu luận này được chia làm hai phần lớn: Phần 1 chúng tôi sẽ nói về kính thiêng văn và cách chế tạo nó Phần 2 chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn về thiên hà, ngân hà và quasar, đó là một vài trong số những điều bí ẩn của vũ trụ mà kính thiên văn đã khám phá được. Trong quá trình viết tiểu luận không thể tránh được sai sót, kính mong nhận được sự góp ý chân thành tự bạn đọc. Nhóm thực hiện. Mục Lục Kính Thiên Văn Kính thiên văn theo tiếng hy lạp là telescope có nghĩa là dụng cụ để nhìn những vật ở xa. Là dụng cụ để thu tín hiệu (bức xạ điện từ) phát ra từ thiên thể. Kính thiên văn có khả năng phóng đại giúp người quan sát thấy rõ ảnh của các thiên thể trong vũ trụ. Hans Lippershey Nguyên tắc quang học về  kính thiên văn được  diễn tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ 13 do nhà khoa học Anh Roger Bacon.  Tuy nhiên phải đợi đến năm 1608 mới được áp dụng bởi một người sản xuất kính ở Middleburg Hà Lan, ông   Hans Lippershey. Hans Lippershey tình cờ thấy hai đứa bé  cầm hai thấu kính để nhìn thì thấy cái chong chóng chỉ hướng gió của nhà thờ có vẻ gần hơn. Hans Lippershey thử thí nghiệm đặt một thấu kính hội tụ và  một thấu kính phân kỳ trong một cái ống và  ông đã tìm ra được một dụng cụ nhìn xa (viễn vọng kính). Trong thời điểm đó, có ít nhất hai người Ðức khác cũng đã phát minh. Lại có tin đồn rằng  viễn vọng kính đã có từ  thế kỷ thứ  16. Nhưng  Lippershey là người đã diễn tả bằng  văn. Tuy nhiên,  ông  không bảo vệ bằng phát minh của ông bởi vì chuyện này quá quan trọng để phải giữ bí mật. Lúc đầu người ta đặt tên  kính thiên văn là  ống quang học, mãi đến năm 1650 mới có tên là téléscope  (kính nhìn xa ). Tên này đã được nhà toán học  Hy  Lạp Ioannes Dimisiani đặt ra năm 1612.  Đầu tiên những  kính nhìn xa này chỉ được dùng trong quân đội để kiểm soát quân địch đến gấn.   Năm 1609 Galilée là người đầu tiên dùng "kính lại gần" để quan sát bầu trời. Phân loại kính thiên văn Do khí quyển của Trái Đất chỉ có hai cửa sổ cho bức xạ điện từ là vùng khả kiến và vùng sóng vô tuyến; nên có hai loai kính thiên văn phổ biến là kính thiên văn quang học và kính thiên văn vô tuyến. Kính thiên văn quang học: Kính thiên văn khúc xạ Cấu tạo: gồm thân kính, thị kính và vật kính.Vật kính và thị kính là thấu kính. Nguyên tắc tạo ảnh: Các kiểu kính thiên văn khúc xạ: kiểu Galileo, kiểu Kepler… Kính thiên văn khúc xạ lớn nhất hiện nay là ở Yerkes observatory tại wincosin (america) Đường kính vật kính D=1.5m Tiêu cự vật kính F=19.8m Tiêu cự thị kính f=2.8m Ưu điểm: Kính nhỏ gọn đơn giản, phóng đại ảnh. Dễ thao tác sử dụng, dễ chế tạo. Giá cả vừa phải Nhược điểm: Hầu hết các kính đều có hiện tượng sắc sai. Ống kính dài, thị trường nhỏ. Khắc phục: Có thể tráng lớp chống phản quan ở sau kính. Vật kính ở mặt sau nên là mặt phẳng. Dùng hệ thấu kính ghép để giảm sắc sai. Kính thiên văn phản xạ Cấu tạo: vật kính là gương cầu hoặc gương parapol, thị kính là thấu kính. Nguyên tắc tạo ảnh: Các kiểu kính thiên văn phản xạ: kiểu newton, kiểu cassegrain, kiểu grigorian, kiểu conde… Kiểu Cassegrain Kiểu Gregorian Các kiểu khác nhau ở chỗ đặt thêm kính phụ ở tiêu điểm nhằm tăng thêm khả năng nhìn của kính. Ưu điểm: Khắc phục được các nhược điểm của kính khúc xạ. Có lợi thế về độ mở ống kính. Giảm tối đa sắc sai, ảnh sáng, rõ nét. Thị kính đặt trên thân ống kính dễ quan sát. Nhược điểm: Ống kính to kềnh càng, khó thao tác và sử dụng. Giá cả cao, chế tạo phức tạp. Có tồn tại cầu sai. Khắc phục: Thay vì dùng gương cầu ta dùng gương parapol để khử cầu sai. Kính thiên văn tổ hợp Cấu tạo: là kết hợp của cả hai loại kính thiên văn khúc xạ và phản xạ. Các kiểu kính thiên văn tổ hợp: kiểu Schmidt, kiểu Schmidt-Cassegrain, kiểu Maksukov-Bouwer, kiểu Questar… Kiểu Schmidt Kiểu Schmidt-Cassegrain Kiểu Maksukov-Cassegrain Kiểu Questar Ưu điểm: Ống kính ngắn, gọn. Nhược điểm: Giá cả rất cao, khó chế tạo. Kính thiên văn vô tuyến Gọi là kính nhưng thực ra đây là một rada có nhiệm vụ dò sóng vô tuyến. Kính thiên văn vô tuyến không tiếp các bước sóng vùng ánh sáng khả kiến mà tiếp nhận các bước sóng thuộc vùng sóng vô tuyến bằng gương phản xạ parabol, sóng vô tuyến sẽ được đầu dò thu nhận thông tin gọi là tín hiệu và tín hiệu này sẽ được xử lý trước khi đưa ra thành hình ảnh. Các kính thiên văn trên thế giới: Hệ thống kính vô tuyến Atacama Large Millimeter Array Kính thiên văn vĩ đại này đang được xây dựng trên sa mạc khô cằn nhất trái đất. Qua 66 ăng ten parabol khổng lồ, các nhà khoa học muốn nhìn đến tận ranh giới của không gian và thời gian. Nhờ vào độ cao, bầu khí quyển khô và yên tịnh mà sa mạc Atacama là một trong những địa điểm tốt nhất cho nghiên cứu thiên văn học. Nếu như tại đây khách du lịch và người sử dụng kính thiên văn quang học thích thú ngắm nhìn bầu trời đầy sao rất ấn tượng vào ban đêm thì những nhà thiên văn học vô tuyến lại có thể quan sát được dấu tích của nguyên tử và phân tử. Ở những nơi khác trên Trái Đất không thể nhìn thấy được chúng. Nhờ kính thiên văn Apex, các nhà nghiên cứu đã khám phá ra được khí CO và phân tử hữu cơ phức tạp từ nơi sâu thẳm của vũ trụ. Họ cũng tìm thấy ngay đến nhiều phân tử tích điện chứa flo – việc chưa từng thành công trước đây. Tất cả những điều đó đã tiết lộ nhiều hơn về việc những ngôi sao và hành tinh như trái đất thành hình như thế nào. Alma có thể quan sát những vật thể phát xạ chính xác hơn gấp 10 lần so với kính Very Large Array (VLA) trong bang New Mexico của Mỹ. Kính thiên văn này, nổi tiếng một phần cũng nhờ vào phim "Contact", gồm 27 ăng ten parabol, mỗi chiếc có đường kính 25 m. Khác với VLA, Alma hoạt động trong vùng milimét và nhỏ hơn của thiên văn học vô tuyến. Trong khi VLA phân tích những sóng vô tuyến có bước sóng giữa 1 cm và 4 m, Alma tiến sâu vào những bước sóng từ 9,6 đến 0,3 mm. Kính Hubble: Kính viễn vọng không gian Hubble (tiếng Anh: Hubble Space Telescope, viết tắt HST) là một kính viễn vọng của NASA, mang tên của nhà thiên văn học Mỹ Edwin Powell Hubble (1889-1953), được đặt trong một quỹ đạo cách Trái đất khoảng 610 km. Đây là kính viễn vọng phản xạ được trang bị hệ thống máy tính và một gương thu ánh sáng có đường kính 240 cm. Kính viễn vọng Hubble được nghiên cứu từ thập niên 1970 và phóng lên không gian năm 1990, đã tạo ra một bước đột phá quan trọng trong quan sát thiên văn trong phổ quang học, tử ngoại và hồng ngoại cho thời kỳ này, nhờ vào ưu điểm là quan sát các thiên thể mà không bị ảnh hưởng bởi khí quyển Trái Đất. Nó có thể thu nhận ánh sáng từ vật thể cách xa 12 tỉ năm ánh sáng. Nó lần đầu tiên sử dụng công nghệ Multi-Anode Microchannel Array (MAMA) để ghi nhận tia tử ngoại nhưng loại trừ ánh sáng. Nó có sai số trong định hướng nhỏ tương đương với việc chiếu một tia laser đến đúng vào một đồng xu cách đó 320 km và giữ yên như thế. Việc thiết kế kính này theo dạng mô-đun cho phép các phi hành gia tháo gỡ, thay thế hoặc sửa chữa từng mảng bộ phận dù họ không có chuyên môn sâu về các thiết bị. Trong một lần sửa, độ phân giải của Hubble đã được tăng lên gấp 10. Hubble cung cấp khoảng 5-10 GB dữ liệu một ngày. Vài khám phá quan trọng do Hubble mang lại gồm có: Hình ảnh chi tiết của mọi loại tinh vân, đặc biệt là những tinh vân đang phát tán gần các thiên hà xoắn ốc. Hình ảnh những thiên hà đang va chạm nhau và những thiên hà quasar. Chứng cứ đầu tiên về sự hiện diện của lỗ đen. Vị trí chính xác những cơn bão bụi trên Sao Hỏa và thêm chi tiết về bầu khí quyển của hành tinh này; Chi tiết sự va đập của sao chổi Shoemaker-Levy 9 vào Sao Mộc; Chi tiết những cơn bão rộng hàng ngàn km trên Sao Thiên Vương; Xác định và tính toán sự giãn nở của vũ trụ. Theo kế hoạch của NASA, kính Hubble sẽ ngừng hoạt động vào năm 2014. Hiện nay, tàu con thoi Atlantis đã sửa chữa thành công để nâng cấp cho Hubble hoạt động lâu hơn và hình ảnh chuẩn hơn. Thay thế nó là kính thiên văn vũ trụ James Webb. Kính viễn vọng khổng lồ GTC Là dự án liên kết của Đức, Mexico cùng đại học Florida, Mỹ và từ phía Instituto de Astrofísica de Canarias (IAC), dự án GTC là 1 dự án kính viễn vọng rất lớn với tổng chi phí là 180 triệu đô la. Chiếc kính viễn vọng khổng lồ này được đặt ở độ cao 2.400 m, tại đỉnh 1 ngon núi lửa trên quần đảo Canary (một quần đảo nhỏ thuộc La Palma, Tây Ban Nha).  Chiếc kính viễn vọng  lớn nhất thế giới này vẫn được gọi với cái tên trìu mến là “kính viễn vọng khổng lồ đảo Canary”- Gtan Tecan (tên tiếng anh Grand Telescope Canarias - GTC). Chiếc kính đặc biệt này được thiết kế với độ mở ( đường kính) là 10,4m và 1 chiếc gương phản chiếu được đặt riêng làm từ Gốm thủy tinh của công ty Schott AG, Đức cho phép quan sát vũ trụ với những chi tiết cực đại.  Kính viễn vọng đôi Keck  Từng nằm ở vị trí quán quân thế giới trước khi bị GTC soán ngôi, WM Keck Keck là chiếc kính viễn vọng đôi bao gồm kính Keck I và Keck II với độ mở ở mỗi chiếc là 10 mét ( nhỏ hơn GTC 0,4m).  Hai chiếc kính với 36 phân đoạn trong cơ chế vận hành, chúng có thể hoạt động cùng lúc hoặc tự vận hành riêng biệt mà không gây ảnh hưởng đến nhau. Bằng cách kết hợp độ sáng từ bộ đôi kính này,Keck cho phép ta nhìn thấu, thậm chí còn đo được cả kích thước những những hành tinh vệ tinh bao quanh các vì tinh tú.  Kính viễn vọng này được đặt tên theo tên nhà khoa học William Myron Keck(W. M. Keck) và được xây dựng từ quỹ của ông với tổng chi phí 140 triệu đô la. Kính viễn vọng W. M. Keck được đặt ở độ cao là 4.145m trên đỉnh Mauna Kea, Hawaii.  Salt- "Con mắt châu Phi" trong không gian  Ngày 9-11, Nam Phi đã khánh thành SALT, chiếc kính này có nickname khá kêu là "Con mắt châu Phi".  Với một tấm kính sáu cạnh có đường kính 11 mét và chiều cao hơn 10 mét, SALT (Southern African Large Telescope) cho phép con người quan sát các vì sao và các thiên hà xa xăm trong vũ trụ. SALT được đặt tại vùng bán sa mạc Karoo thuộc thị trấn nhỏ Sutherland, tỉnh Nothern Cape. Lấy ý tưởng từ chiếc Hobby-Eberly (HET) ở Mỹ, SALT được xây dựng trong 5 năm với chi phí 25 triệu USD, trong đó 1/3 vốn từ Nam Phi và phần còn lại do các cơ quan khoa học Mỹ, Ba Lan, Đức, Anh và New Zealand tài trợ.  Hobby-Eberly  Có đường kính nhỏ hơn chút xíu (9,2 m) so vớiSALT, Hobby-Eberly, đặt tại núi Fowlkes, Texas đành ngậm ngùi nhận bậc 4.  Nhưng Hobby-Eberly vẫn gây ấn tượng với giới thiên văn học bởi  khả năng vận hành tốt dù mức đầu tư chỉ ở trong 1 khoản ngân sách khiêm tốn không được tiết lộ (nhiều khả năng chỉ bằng 80% chi phí của các công trình khác). Với thiết kế 1 trục nâng cao cố định  và hệ thống theo dõi rất sáng tạo, Hobby-Eberly rất xứng với câu nhận xét “khiêm tốn nhưng hiệu quả”.  Binocular  Là 1 phần trong dự tháp thiên văn quốc tế Mount Graham, và đang được xây dựng ở chân núiGraham  thuộc dãy Pinaleno phía đông nam Arizona, Mỹ. Chưa hoàn thiện 100% nhưng  nó đã được công nhận là chiếc kính viễn vọng lớn thứ năm trên thế giới.  Kính viễn vọng Binocular (Large Binocular Telescope LBT- hay tên gốc là dự án Columbus). Dự kiến khi hoàn thành xong kính có đường kính là 9,2m, có 1 bộ gương đôi phản chiếu có kích cỡ 8,4 m cho phép theo dõi những hình ảnh thực, sống động bên ngoài hệ Mặt trời. Thông số kính thiên văn Các yếu ảnh hưởng đến kính thiên văn Hiện tương Cầu Sai: Hieän töôïng caàu sai laø hieän töôïng caùc tia saùng khi ñi qua vaät kính laø thaáu kính hoaëc göông caàu. Tia saùng naøo caøng xa quang taâm (hay caøng gaàn rìa) thì hoäi tuï caøng gaàn vaät kính hôn. Làm ảnh nhòe và khó quan sát. Khắc Phục: đối với kính thiên văn khúc xạ, người ta dùng các thấu kính có cấu tạo phức tạp với các mặt cong khác nhau. Đối với kính phản xạ thay vì dùng gương cầu tròn thì nguời ta thay thế bằng các gương parabol. Hiện tượng nhiễu xạ Do bản chất của ánh sáng có tính chất sóng. Anh sáng từ một nguồn điểm trên bầu trời sau khi đi qua kính thiên văn sẽ cho ta ảnh của nguồn điểm sáng đó. Ảnh điểm này không phải là một điểm sáng mà là một hình tròn nhỏ có các màu xung quanh. Đây không phải do tán sắc mà là do hiện tượng nhiễu xạ. Hiện tượng nhiễu xạ làm giảm khả năng phân giải của kính. Chúng ta rất khó khử được hiên tượng nhiễu xạ ngay cả đối với các kính thiên văn hiện đại. Khắc Phục: Để tăng độ phân giải chúng ta chỉ còn cách tăng đường kính của vật kính. Các đặt trưng của kính thiên văn Độ bội giác G G là tỉ số giữa góc nhìn thiên thể qua kính thiên văn và góc nhìn thiên thể trực tiếp . Các thiên thể ở rất xa Trái Đất nên ta xem chùm sáng phát ra từ thiên thể gửi đến là song song. Khi kính thiên văn điều chỉnh trạng thái ngắm chừng ở vô cực: là tiêu cự của vật kính và thị kính. Ở kính thiên văn vật kính thường cố định, ta thay đổi độ phóng đại bằng cách thay đổi thị kính. Nhưng khi độ bội giác tăng lên thì ảnh càng mờ. Vì vậy độ phóng đại một kính không phải là vô hạn. Khả năng phóng đại lớn nhất của một kính G=2D D là đường kính vật kính (mm). Quang lực (A) và cấp sao nhìn thấy của kính(mk) Là đại lượng nói lên khả năng của kính cho phép ta nhìn thiên thể qua kính sẽ thu được lượng quag thông gấp bao nhiêu lần khi ta nhìn trực tiếp thiên thể đó. Ta có: độ dọi sáng : quang thông Nếu tăng D thì độ dọi càng lớn lúc này cấp sao nhìn thấy càng lớn. Có thể nhìn thấy những sao mờ mà mắt thường không quan sát được. Vậy vật kính có đường kính D càng lớn thì A càng lớn. Nếu thiên thể có độ dọi E, nhìn qua vật kính có đường kính D và nhìn qua mặt có đường kính d thì quang thông qua 2 kính lần lượt là: và Nếu xem thuỷ tinh thể của mắt người có d=6 mm và có thể nhìn đến sao cấp ; và kính thiên văn có đường kính D mm có thể giúp quan sát đến cấp sao Theo công thức Pogson: Ta dùng công thức này để tính khả năng quan sát đến cấp sao nào của kính thiên văn. Đường kính D của vất kính càng lớn thì khả năng quan sát các thiên thể ở xa càng tốt. Tuy nhiên không thể tăng D mãi được; vì khi D quá lớn sẽ xảy ra sai lệch quang học; ảnh quan sát được không trung thực. Năng suất phân giải: Là đại lượng đặt trưng cho góc giới hạn giữa hai điểm mà mắt có thể phân biệt được. Theo lý thuyết nhiễu xạ thì yêu cầu này thoã mãn khi vân sáng trung tâm của điểm này trùng với vân tối thứ nhất của điểm kia. Ánh sáng quan sát có bước sóng Nếu e tính ra dây cung ,D tính ra mm Mắt thường nhạy cảm với Liên hệ giữa năng suất phân giải và độ bội giác: Mắt người có thể phân biệt 2 điểm cách nhau 2’ nếu nhìn qua kính có độ phóng đại G và năng suất phân giải e thì góc nhìn được phóng đại lên là eG. Vậy độ phóng đại G cần thiết của kính để mắt phân biệt hai điểm cách nhau một khoảng bằng với khoảng cách ứng với năng suất phân giải của mắt phải thoã mãn: Thực tế cho thấy kính có năng suất phân giải tốt nhất khi có độ phóng đại Mà Vậy độ phóng đại thích hợp của kính khi quan sát bằng mắt có trị số bằng đường kính vật kính tính ra mm. Kích thước ảnh l của thiên thể có đường kính góc tại mặt phẳng tiêu của vật kính: Ta có Vật kính có tiêu cự càng lớn cho ảnh l càng dài. Trong khi quan sát các hành tinh trong hệ mặt trời người ta thường dùng kính có càng lớn để quan sát rõ các chi tiết trên bề mặt của hành tinh. Độ sáng của ảnh các thiên thể Đối với các thiên thể ở xa kính có D càng lớn chúng ta nhìn được những thiên thể càng mờ. Đối với thiên thể có như Mặt Trăng, hành tinh…Độ dọi sáng của ảnh qua kính tỉ lệ với quang thông của ánh sáng do thiên thể rọi qua vật kính và tỉ lệ nghịch với diện tích ảnh của thiên thể tại mặt phẳng tiêu của vật kính. D tính bằng mét Vậy với một kính thiên văn thị kính có tiêu cự càng nhỏ thì ảnh càng lớn, nhưng độ sáng ảnh giảm xuống. Đối với mắt người . Thị trường: Là khoảng cách góc vùng không gian quan sát đượcqua kính thiên văn. Thị trường phụ thuộc vào tiêu cự của vật kính và thị kính. +Với thị kính có tiêu cự cố định, vật kính có tiêu cự càng nhỏ thì thị trường càng lớn. +Với vật kính có tiêu cự cố định thì thị kính có tiêu cự càng lớn thị trường càng lớn. Vậy kính thiên văn có độ phóng đại càng lớn thì thị trường càng nhỏ. Ngoài ra khi chụp ảnh thiên văn người ta cịn đưa ra các khái niệm: Seeing, Transparency, Light pollution… Các kiểu đặt kính: Lắp đặt phương vị (Altitude-Azimuth mount): Hai trục quay của kính đặt theo phương thẳng đứng và nằm ngang. Quan sát trong hệ toạ độ chân trời, phụ thuộc nhật động nên chỉ dùng để quan sát nhất thời. Lắp đặt xích đạo (Equatorian mount): Trục kính đặt song song trục Trái Đất. Quan sát trong hệ toạ độ xích đạo 2, không phụ thuộc nhật động. Cần lắp thêm mô tơ quay cùng vận tốc và ngược chiều quay Trái Đất để có thể xem Trái Đất đứng yên, không ảnh hưởng đến quan sát. Ngoài ra người ta còn lắp đặt kính thiên văn bằng cách đặt kính trên vệ tinh nhân tạo và phóng lên quỹ đạo Trái Đất. Chế tạo kính thiên văn khúc xạ đơn giản Chuẩn bị dụng cụ: Vật Kính là kính viễn có độ tụ +1.5 đi ốp, đường kính 65mm. Kính mắt là kính lúp, tiu cự khoảng 40mm. 1m ống nhựa đường kính 60mm. Cái chuyển bậc 60-42. Cái chuyển bậc 42-34. 20cm ống nhựa đường kính 27mm. 1 cuộn băng dính. Giấy bìa, keo dn. Chuẩn bị giấy, kéo, thước dây và 1 cái cưa nhỏ để cưa ống nước. Lắp ráp kính: Ngắm thử kính vật và kính mắt để xác định khoảng cách giữa 2 kính cho ảnh rõ nét. Lắp kính vật vào cái chuyển bậc 60-42, dùng giấy bìa cố định nó lại. Tháo kính mắt ra khỏi tay cầm, dùng giấy và băng dính cố định nó vào ống nhựa 20cm. Dùng giấy và băng dính độn vào bên trong cái chuyển bậc 42-34 sao cho ống nhựa 20cm nói trên có thể di chuyển được trong nó. Vẽ phác sơ đồ cấu tạo của kính ra giấy, ước tính thử chiều dài của thân ống nước. Cưa ống nhựa chính theo chiều dài đã tính toán. Lắp tất cả bộ phận lại với nhau. Ngắm thử và điều chỉnh lại (cưa hoặc nối các ống nhựa) nếu cần thiết. . Quan sát Mặt Trăng bằng kính thiên văn khúc xạ tự chế: The Moon 15/11/2010 10/10/2010 11:01:00 pm The Moon 15/11/2010 10/10/2010 11:03:00 pm The Moon 15/11/2010 10/10/2010 11:18:00 pm The Moon 15/11/2010 10/10/2010 11:17:00 pm The Moon 16/11/2010 11/10/2010 10:04:00 pm The Moon 16/11/2010 11/10/2010 10:54:00 pm The Moon 16/11/2010 11/10/2010 10:57:00 pm The Moon 16/11/2010 11/10/2010 10:58:00 pm The Moon 16/11/2010 11/10/2010 11:10:00 pm The Moon 16/11/2010 11/10/2010 11:16:00 pm The Moon 16/11/2010 11/10/2010 11:16:00 pm The Moon 16/11/2010 11/10/2010 11:20:00 pm The Moon 17/11/2010 12/10/2010 11:29:00 pm The Moon 17/11/2010 12/10/2010 11:48:00 pm The Moon 17/11/2010 12/10/2010 11:49:00 pm The Moon 17/11/2010 12/10/2010 11:50:00 pm The Moon 17/11/2010 12/10/2010 11:50:00 pm The Moon 17/11/2010 12/10/2010 11:55:00 pm The Moon 20/11/2010 15/10/2010 00:25:00 am The Moon 20/11/2010 15/10/2010 00:26:00 am The Moon 20/11/2010 15/10/2010 00:25:00 am The Moon 20/11/2010 15/10/2010 00:21:00 am The Moon 20/11/2010 15/10/2010 00:50:00 am The Moon 20/11/2010 15/10/2010 00:29:00 am Các loại kính
Luận văn liên quan