Luận án Kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo

Để tồn tại và phát triển, con người cần nhiều kỹ năng khác nhau, trong đó có kỹ năng ngôn ngữ. Về điều này, với luận điểm nổi tiếng: “Trước hết là lao động; sau lao động, đồng thời với lao động là ngôn ngữ; đó là hai động lực chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm cho bộ óc đó biến dần thành bộ óc con người” [33;19], [45;17], Ph.Anghen khẳng định tầm quan trọng của ngôn ngữ ở chỗ, nó không chỉ là phương tiện để giao tiếp và tư duy mà còn là một công cụ lưu trữ tâm lý, văn hóa, kinh nghiệm, giúp loài người chuyển khả năng phản ánh hiện thực từ cụ thể, trực tiếp, cảm tính lên trừu tượng, gián tiếp, lý tính. Đối với mỗi cá nhân, với tư cách là kết quả của sự nắm vững ngôn ngữ, kỹ năng ngôn ngữ vừa giúp hình thành nên năng lực riêng về ngôn ngữ, vừa tạo ra năng lực mang tính công cụ cho hoạt động tâm lý nói chung (thông qua và bằng ngôn ngữ mà các chức năng tâm lý cấp cao được hình thành, củng cố). Do đó, khi đánh giá sự phát triển tâm lý cá nhân, một trong những lĩnh vực được quan tâm đánh giá hàng đầu chính là sự phát triển ngôn ngữ của cá nhân đó.

pdf168 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 2323 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI -----o0o----- NGUYỄN THỊ HẢI THIỆN KỸ NĂNG NÓI TIẾNG MẸ ĐẺ CỦA TRẺ MẪU GIÁO LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Hà Nội - 2016 ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI -----o0o----- NGUYỄN THỊ HẢI THIỆN KỸ NĂNG NÓI TIẾNG MẸ ĐẺ CỦA TRẺ MẪU GIÁO Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành Mã số: 62.31.04.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. GS. TS Trần Hữu Luyến 2. PGS. TS Nguyễn Thị Huệ Hà Nội - 2016 iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác./. Tác giả luận án Nguyễn Thị Hải Thiện iv LỜI CẢM ƠN Sau 4 năm học tập và nghiên cứu, với sự hướng dẫn tận tình của NGND.GS.TS Trần Hữu Luyến, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội và PGS.TS Nguyễn Thị Huệ, Khoa Tâm lý - Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tôi đã hoàn thành được luận án của mình. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi đến NGND.GS.TS Trần Hữu Luyến và PGS.TS Nguyễn Thị Huệ lời tri ân chân thành nhất. Là những người chịu trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện luận án, với khó khăn vốn có và cả những khó khăn phát sinh của hoạt động nghiên cứu khoa học, các Thầy, Cô không tránh khỏi nhọc nhằn, vất vả khi hướng dẫn học trò. Nhưng trên tất cả, với tâm huyết, lòng say mê khoa học, sự tận tâm với nghề, với trò, các Thầy, Cô đã không quản ngại thời gian, công sức để định hướng, chỉ bảo, động viên và khích lệ tôi tìm được một hướng nghiên cứu rõ ràng và thuận lợi. Những gì tôi nhận được từ các Thầy, Cô thực sự còn nhiều hơn cả một công trình khoa học. Kinh nghiệm làm việc, nghiên cứu, đối nhân xử thế, cũng như kinh nghiệm trong cuộc sống nói chung mà các Thầy, Cô dày công tạo dựng và truyền lại, đã trở thành hành trang quý báu đối với việc học tập, nghiên cứu tiếp theo của tôi. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Thị Thanh Bình (Nguyên Trưởng bộ môn Tâm lý học đại cương), PGS. TS Nguyễn Thị Huệ (Trưởng bộ môn Tâm lý học đại cương), cùng các Thầy giáo, Cô giáo, anh, chị đồng nghiệp trong bộ môn đã luôn ủng hộ, sẵn sàng giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, công việc để tôi hoàn thành được luận án của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Đảng ủy, Ban chủ nhiệm Khoa Tâm lý - Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đã tạo điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ và nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực hiện công trình nghiên cứu này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy giáo, Cô giáo, các anh, chị, em, các bạn đồng nghiệp trong Khoa Tâm lý - Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã luôn chia sẻ những kinh nghiệm quý báu, động viên và hỗ trợ tôi trong các công việc chung của Khoa, cũng như công việc liên quan đến nghiên cứu, tạo điều kiện để tôi tập trung được sức lực và thời gian thực hiện luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã luôn tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện và hoàn thành luận án đúng thời hạn. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Tập thể cán bộ, giáo viên và các cháu mẫu giáo của Trường mầm non Thực hành Hoa Thủy Tiên v (Cầu Giấy, Hà Nội) và Trường mầm non Tân Hội (Đan Phượng, Hà Nội) đã nhiệt tình tham gia, đồng hành, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong hai năm học 2013 - 2014, 2014 - 2015, cũng như trong quá trình hoàn thành luận án. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình và bạn bè, luôn là điểm tựa vững chắc, động viên và khích lệ tôi rất nhiều khi tôi thực hiện công trình nghiên cứu này. Do còn những hạn chế về kinh nghiệm, thời gian và điều kiện nghiên cứu nên công trình khó tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các Thầy giáo, Cô giáo, các nhà khoa học, các anh, chị, em và các bạn đồng nghiệp để công trình được hoàn thiện hơn nữa. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Hải Thiện vi MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. 2 4. Giả thuyết khoa học. 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4 8. Đóng góp mới của luận án 5 9. Cấu trúc của luận án. 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG NÓI TIẾNG MẸ ĐẺ CỦA TRẺ MẪU GIÁO.. 6 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo 6 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài.. 6 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam 16 1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo 20 1.2.1. Kỹ năng.... 20 1.2.2. Kỹ năng nói.. 25 1.2.3. Kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ... 28 1.2.4. Kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo.. 32 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo.... 46 1.3.1. Các yếu tố chủ quan. 46 1.3.2. Các yếu tố khách quan. 48 Tiểu kết chương 1..... 50 CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 51 2.1. Tổ chức nghiên cứu... 51 2.2. Phương pháp nghiên cứu.. 60 Tiểu kết chương 2 69 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG NÓI TIẾNG MẸ ĐẺ CỦA TRẺ MẪU GIÁO.. 70 3.1. Thực trạng mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo. 70 vii 3.1.1. Đánh giá chung thực trạng mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo. 70 3.1.2. Mức độ thực hiện các kỹ năng thành phần trong kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo. 72 3.1.3. Mức độ tính đúng đắn, tính thành thục và tính linh hoạt khi thực hiện kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo. 77 3.1.4. So sánh mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo về một số phương diện 91 3.1.5. Mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo ở từng độ tuổi......... 93 3.1.6. Sự thay đổi mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo qua hai năm học (2013 - 2014 và 2014 - 2015) 103 3.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo 114 3.3. Phân tích một số chân dung tâm lý (minh họa cho kết quả nghiên cứu thực trạng).... 120 3.4. Thực nghiệm tác động.. 132 Tiếu kết chương 3.... 144 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.. 146 1. Kết luận..... 146 2. Kiến nghị... 147 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC.. viii DANH MỤC NHỮNG TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN STT CHỮ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ 1 ĐTB Điểm trung bình 2 ĐLC Độ lệch chuẩn 3 KH Kết hợp 4 KKH Không kết hợp 5 KKS Không khảo sát 6 KN Kỹ năng 7 KNN Kỹ năng nói 8 KS Khảo sát 9 MG Mẫu giáo 10 MN Mầm non 11 TMĐ Tiếng mẹ đẻ ix DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Trang Bảng 1 Nội dung các mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo theo các tiêu chí đánh giá. 44 Bảng 2.1 Phân bố khách thể nghiên cứu. 52 Bảng 2.2 Nội dung và tiêu chí quan sát các biểu hiện kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo.. 63 Bảng 2.3 Cách cho điểm và đánh giá kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo.. 64 Bảng 3.1 Đánh giá chung mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo.. 70 Bảng 3.2 Mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo (xét theo chủ đề chơi) 71 Bảng 3.3 Mức độ kỹ năng sử dụng ngữ âm để thể hiện ý của trẻ mẫu giáo.. 72 Bảng 3.4 Mức độ kỹ năng sử dụng từ để thể hiện ý của trẻ mẫu giáo.. 74 Bảng 3.5 Mức độ kỹ năng sử dụng ngữ pháp để thể hiện ý của trẻ mẫu giáo.. 75 Bảng 3.6 Mức độ kỹ năng sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý phù hợp với tình huống lời nói của trẻ mẫu giáo... 76 Bảng 3.7 Mức độ tính đúng đắn khi thực hiện kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo. 78 Bảng 3.8 Mức độ tính đúng đắn khi thực hiện các kỹ năng thành phần trong kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo.. 79 Bảng 3.9 Một số lỗi sắp xếp trật tự từ trong câu nói của trẻ mẫu giáo.. 82 Bảng 3.10 Mức độ tính thành thục khi thực hiện kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo. 85 Bảng 3.11 Mức độ tính thành thục khi thực hiện các kỹ năng thành phần trong kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo.. 86 Bảng 3.12 Mức độ tính linh hoạt khi thực hiện kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo.. 87 Bảng 3.13 Mức độ tính linh hoạt khi thực hiện các kỹ năng thành phần trong kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo... 88 Bảng 3.14 Mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo bé 93 Bảng 3.15 Mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo nhỡ.. 97 Bảng 3.16 Mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo lớn 101 Bảng 3.17 Sự thay đổi mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ từ mẫu giáo bé đến mẫu giáo lớn (xét theo kỹ năng thành phần)... 108 x Bảng 3.18 Sự thay đổi mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ từ mẫu giáo bé đến mẫu giáo lớn (xét theo tiêu chí đánh giá).. 109 Bảng 3.19 Đánh giá chung các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo 114 Bảng 3.20 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo.. 115 Bảng 3.21 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo. 116 Bảng 3.22 Mối tương quan và dự báo tác động thay đổi của các yếu tố tới kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo 118 Bảng 3.23 Sự thay đổi kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo trước - sau thực nghiệm và với lớp đối chứng.. 134 Bảng 3.24 Sự thay đổi kỹ năng sử dụng từ để thể hiện ý của trẻ mẫu giáo trước - sau thực nghiệm và với lớp đối chứng 135 Bảng 3.25 Sự thay đổi kỹ năng sử dụng ngữ pháp để thể hiện ý của trẻ mẫu giáo trước - sau thực nghiệm và với lớp đối chứng 136 Bảng 3.26 Sự thay đổi kỹ năng sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý phù hợp với tình huống lời nói của trẻ mẫu giáo trước - sau thực nghiệm và với lớp đối chứng 137 xi DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 3.1 Tương quan giữa các kỹ năng thành phần trong kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo 76 Sơ đồ 3.2 Tương quan giữa các tiêu chí đánh giá kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo 90 Biểu đồ 3.1 Sự khác biệt giữa tính đúng đắn, tính thành thục và tính linh hoạt của kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo 89 Biểu đồ 3.2 So sánh kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo theo phương diện giới tính... 91 Biểu đồ 3.3 So sánh kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo theo phương diện độ tuổi. 91 Biểu đồ 3.4 So sánh kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo theo phương diện địa bàn. 92 Biểu đồ 3.5 Sự thay đổi kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ (từ mẫu giáo bé lên mẫu giáo nhỡ)... 104 Biểu đồ 3.6 Sự thay đổi giữa các tiêu chí đánh giá kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ (từ mẫu giáo bé lên mẫu giáo nhỡ) 105 Biểu đồ 3.7 Sự thay đổi kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ (từ mẫu giáo nhỡ lên mẫu giáo lớn) 106 Biểu đồ 3.8 Sự thay đổi giữa các tiêu chí đánh giá kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ (từ mẫu giáo nhỡ lên mẫu giáo lớn).. 107 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để tồn tại và phát triển, con người cần nhiều kỹ năng khác nhau, trong đó có kỹ năng ngôn ngữ. Về điều này, với luận điểm nổi tiếng: “Trước hết là lao động; sau lao động, đồng thời với lao động là ngôn ngữ; đó là hai động lực chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm cho bộ óc đó biến dần thành bộ óc con người” [33;19], [45;17], Ph.Anghen khẳng định tầm quan trọng của ngôn ngữ ở chỗ, nó không chỉ là phương tiện để giao tiếp và tư duy mà còn là một công cụ lưu trữ tâm lý, văn hóa, kinh nghiệm, giúp loài người chuyển khả năng phản ánh hiện thực từ cụ thể, trực tiếp, cảm tính lên trừu tượng, gián tiếp, lý tính. Đối với mỗi cá nhân, với tư cách là kết quả của sự nắm vững ngôn ngữ, kỹ năng ngôn ngữ vừa giúp hình thành nên năng lực riêng về ngôn ngữ, vừa tạo ra năng lực mang tính công cụ cho hoạt động tâm lý nói chung (thông qua và bằng ngôn ngữ mà các chức năng tâm lý cấp cao được hình thành, củng cố). Do đó, khi đánh giá sự phát triển tâm lý cá nhân, một trong những lĩnh vực được quan tâm đánh giá hàng đầu chính là sự phát triển ngôn ngữ của cá nhân đó. Là một bộ phận của kỹ năng ngôn ngữ, kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ cũng mang vai trò quan trọng nói trên, vừa phục vụ trực tiếp cho việc nắm vững tiếng mẹ đẻ, vừa là phương tiện để giao tiếp, lĩnh hội văn hóa, kinh nghiệm của nhân loại và để học tập suốt đời. Ngoài ra, kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ còn có những vai trò mà ngôn ngữ thứ hai hoặc ngoại ngữ không có được vì nó là cơ sở, điều kiện để con người tiếp nhận được các ngôn ngữ khác về sau. Đồng thời, cùng với dòng sữa mẹ, kỹ năng này góp phần không nhỏ vào việc nuôi dưỡng tâm hồn, nhân cách cho mỗi người ngay từ những lời giao tiếp đầu tiên [9; tr.9, 126], [39; tr.99]. Ở góc độ xã hội, việc thực hiện và bồi dưỡng kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ còn là hành động thiết thực góp phần gìn giữ, phát huy những giá trị văn hóa, tinh thần của mỗi quốc gia, dân tộc. Cũng vì lẽ đó, năm 2000, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc (UNESCO) đã quyết định lấy ngày 21 tháng 2 hàng năm là ngày Quốc tế Tiếng mẹ đẻ (IMLD - International Mother Language’s Day) nhằm thừa nhận sự đa dạng của ngôn ngữ, văn hoá, đồng thời tôn vinh tiếng mẹ đẻ trong các chương trình giáo dục song ngữ, đa ngữ. Trong cuộc đời con người, tuổi mầm non nói chung, mẫu giáo nói riêng, là giai đoạn có nhiều điều kiện thuận lợi và đạt nhiều thành tựu rực rỡ về sự phát triển ngôn ngữ. Tuy vậy, kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ vẫn còn những hạn chế nhất định, như phát âm lệch chuẩn, nói câu chưa đúng ngữ pháp, dùng từ chưa chính xác, biểu cảm, chưa sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý muốn nói một cách dễ dàng Bên cạnh đó, việc người lớn rèn luyện kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ cho trẻ cũng còn những bất cập (hoặc thiếu sự quan tâm bồi dưỡng; hoặc bồi dưỡng nhưng quan điểm, nội dung, phương pháp lại chưa thật chuẩn mực, phù hợp với từng độ tuổi). Điều này không chỉ để lại hậu quả đối 2 với cá nhân trẻ (như bị mai một tiếng mẹ đẻ, hạn chế khả năng hiểu và sử dụng ngôn ngữ ở những giai đoạn phát triển sau, gặp khó khăn khi phải thực hiện các nhiệm vụ tư duy, đặc biệt là tư duy trừu tượng) mà còn để lại những hệ luỵ lâu dài về mặt xã hội (trẻ có thể không hiểu hết, dẫn đến không gìn giữ được các giá trị tinh thần, văn hóa như các lớp trầm tích được lắng đọng trong ngôn ngữ của dân tộc mình). Việc hiểu được bản chất, đặc điểm kỹ năng nói của trẻ, xác định được cách thức đo lường kỹ năng này, bên cạnh ý nghĩa lý luận, còn giúp ích trực tiếp cho việc đánh giá, chẩn đoán, can thiệp, bồi dưỡng, phát triển ngôn ngữ cho trẻ; góp phần khắc phục những hạn chế nói trên; đóng góp cho tâm lý học phát triển và tâm lý học giáo dục. Tuy nhiên, ở nước ta, những nghiên cứu về vấn đề này còn ít. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất một số biện pháp tác động tâm lý - sư phạm nhằm nâng cao kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ cho trẻ. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biểu hiện và mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo. 3.2. Khách thể nghiên cứu - Khách thể trực tiếp: Trẻ mẫu giáo (từ 3 đến 5 tuổi) của Trường mầm non thực hành Hoa Thủy Tiên (Quận Cầu Giấy, Hà Nội) và Trường mầm non Tân Hội (Huyện Đan Phượng, Hà Nội). - Khách thể gián tiếp: Cha mẹ của những trẻ được nghiên cứu và giáo viên mầm non ở cả hai trường. Số lượng cụ thể về khách thể nghiên cứu được mô tả tại chương 2. 4. Giả thuyết khoa học 4.1. Kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo là kỹ năng phức hợp, biểu hiện ở bốn kỹ năng cơ bản: 1- Kỹ năng sử dụng ngữ âm để thể hiện ý; 2- Kỹ năng sử dụng từ để thể hiện ý; 3- Kỹ năng sử dụng ngữ pháp để thể hiện ý; 4- Kỹ năng sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý phù hợp với tình huống lời nói. Bốn kỹ năng thành phần này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trẻ thực hiện kỹ năng sử dụng ngữ âm để thể hiện ý là tốt nhất, kỹ năng sử dụng từ để thể hiện ý là yếu nhất. 4.2. Kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Trong đó, trình độ nắm vững ngôn ngữ nói của bản thân trẻ, phương pháp dạy nắm vững tiếng mẹ đẻ, cách thức tương tác, giao tiếp của người lớn với trẻ là ba yếu tố ảnh hưởng rõ rệt nhất. 3 4.3. Có thể nâng cao kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo bằng biện pháp tạo môi trường nói và cung cấp lời nói mẫu cho trẻ phù hợp với tình huống lời nói. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo: làm rõ các xu hướng nghiên cứu về kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ; xây dựng khái niệm công cụ, tiêu chí đánh giá, các biểu hiện và mức độ kỹ năng nói; xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo. 5.2. Phát hiện thực trạng kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo, những yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến kỹ năng này của trẻ. 5.3. Đề xuất một số biện pháp tác động tâm lý - sư phạm nhằm nâng cao kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ cho trẻ mẫu giáo. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu - Kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo có thể được nghiên cứu ở nhiều phương diện (như cấu trúc tâm lý, các kỹ năng cấu thành...). Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung nghiên cứu kỹ năng nói của trẻ ở phương diện các kỹ năng thành phần mà không khai thác sâu cấu trúc tâm lý của nó. - Kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo là kỹ năng phức hợp, gồm nhiều kỹ năng thành phần. Ở đây, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu 4 kỹ năng: 1- Kỹ năng sử dụng ngữ âm để thể hiện ý; 2- Kỹ năng sử dụng từ để thể hiện ý; 3- Kỹ năng sử dụng ngữ pháp để thể hiện ý; 4- Kỹ năng sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý phù hợp với tình huống lời nói. - Có nhiều tiêu chí khác nhau để xem xét kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo. Trong đề tài này, kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ được đánh giá theo 3 tiêu chí cơ bản là tính đúng đắn, tính thành thục và tính linh hoạt. - Tiếng mẹ đẻ được đề cập trong nghiên cứu này là Tiếng Việt. 6.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu - Nghiên cứu được thực hiện trên 195 trẻ mẫu giáo (từ 3 đến 5 tuổi) thuộc Trường mầm non thực hành Hoa Thủy Tiên và Trường mầm non Tân Hội. - Trẻ mẫu giáo được nghiên cứu trong đề tài này đều là con của những cặp bố mẹ là người thuần Việt, nói tiếng mẹ đẻ là tiếng Việt phổ thông và phát triển bình thường về mặt ngôn ngữ. 6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Đề tài được thực hiện ở 02 trường mầm non tại Hà Nội. Trong đó, có 01 trường bán công, thuộc nội thành Hà Nội (Trường mầm non Hoa Thủy Tiên, Cầu Giấy, Hà 4 Nội) và 01 trường công lập, ở ngoại thành Hà Nội (Trường mầm non Tân Hội, Đan Phượng, Hà Nội). 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu - Nguyên tắc hoạt động: Kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo được hình thành trong quá trình trẻ thực hiện các hành động/hoạt động nói tiếng mẹ đẻ. Vì thế, để hình thành kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ, cần gắn với các hoạt động khác nhau và phù hợp với sự phát triển tâm lý của trẻ. Đồng thời, để đánh giá được kỹ năng này, cũng cần quan sát và đánh giá bằng kết quả hành động/hoạt động nói tiếng mẹ đẻ của trẻ. - Nguyên tắc hệ thống: Kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ là kỹ năng phức hợp, được coi là một hệ thống gồm các cấu thành có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, không có kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ một cách chung chung mà nó được thể hiện qua từng kỹ năng cụ thể, với tư cách là biểu hiện của kỹ năng này. Ngược lại, để đánh giá kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ, cần đánh giá nó một cách tổng thể, khái quát trong toàn bộ các kỹ năng này chứ không thể chỉ dựa vào một kỹ năng riêng lẻ nào. Ngoài ra, cần ng
Luận văn liên quan