Với đặc thù là một nước nông nghiệp, làng nghề truyền thống hiện có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Việc khôi phục và phát triển các làng nghề
truyền thống đang góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật, huy động và khai thác tiềm năng về lao động, nguyên vật
liệu và nguồn vốn trong nhân dân để phát triển sản xuất - kinh doanh, tạo ra nhiều
việc làm, góp phần xoá đói - giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó,
phát triển các làng nghề truyền thống đúng hướng còn tác động đến việc phân
công lại lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, nâng cao thu nhập và đời sống người dân, hội nhập quốc tế.
198 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 3710 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VŨ NGỌC HOÀNG
LµNG NGHÒ TRUYÒN THèNG ë TØNH NAM §ÞNH
TRONG HéI NHËP QUèC TÕ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ TUẤN NGHĨA
PGS.TS. ĐOÀN XUÂN THỦY
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Vũ Ngọc Hoàng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 6
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến làng nghề
truyền thống trong hội nhập quốc tế 6
1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam có liên quan đến làng nghề
truyền thống trong hội nhập quốc tế 10
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến chủ đề làng nghề truyền
thống trong hội nhập quốc tế và vấn đề đặt ra 19
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 21
2.1. Khái niệm và đặc điểm làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế 21
2.2. Phát triển làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế và các nhân
tố ảnh hưởng 40
2.3. Kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc
tế của một số tỉnh và bài học cho tỉnh Nam Định 57
Chương 3: THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH
NAM ĐỊNH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 68
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và các nhân tố ảnh hưởng tới làng nghề
truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế 68
3.2. Thực trạng làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập
quốc tế trong giai đoạn 2010-2015 72
3.3. Đánh giá chung về làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội
nhập quốc tế 92
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH TRONG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ 114
4.1. Dự báo các nhân tố mới tác động đến làng nghề truyền thống ở tỉnh
Nam Định trong hội nhập quốc tế 114
4.2. Phương hướng tiếp tục phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam
Định trong hội nhập quốc tế 120
4.3. Giải pháp nhằm phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định
trong hội nhập quốc tế 127
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 161
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CN-TTCN : Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
DANIDA : Tổ chức Hỗ trợ phát triển quốc tế đan Mạch
GDP : Thu nhập quốc dân
HTX : Hợp tác xã
JICA : Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
KT-XH : Kinh tế - xã hội
LN : Làng nghề
LNTT : Làng nghề truyền thống
NTCTT : Nghề thủ công truyền thống
SDC : Bộ Hợp tác phát triển Thụy Sĩ
SIDA : Cơ quan Hợp tác phát triển quốc tế Thụy điển
TCMN : Thủ công mỹ nghệ
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TP : Thành phố
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
UBND : Uỷ ban nhân dân
USD : Đô la Mỹ
WCCI : Hội đồng Quốc tế về nghề thủ công thế giới
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 3.1: Các làng nghề truyền thống phân bố theo địa bàn hành chính
huyện và thành phố (đến tháng 06 năm 2015) 75
Bảng 3.2: Các làng nghề truyền thống từ năm 2010 đến tháng 06 năm 2015 76
Bảng 3.3: Tình hình xuất khẩu sản phẩm làng nghề truyền thống tỉnh
Nam Định giai đoạn 2010-2015 79
Bảng 3.4: Các mặt hàng xuất khẩu qua các năm của tỉnh Nam Định từ
năm 2010-2015 80
Bảng 3.5: Trình độ lao động trong các làng nghề truyền thống của tỉnh
Nam Định năm 2010 và 2015 83
Bảng 3.6: Số lao động làng nghề của làng nghề truyền thống năm 2015 85
Bảng 3.7: Lao động ở các làng nghề truyền thống ở Ý Yên từ 2010-2014 86
Bảng 3.8: Cơ cấu kinh tế theo GDP ở Nam Định 93
Bảng 3.9: Cơ cấu lao động của tỉnh 94
Bảng 4.1: Vốn đầu tư cho phát triển làng nghề 131
Sơ đồ 2.1: Sự hình thành làng nghề vùng nông thôn 22
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với đặc thù là một nước nông nghiệp, làng nghề truyền thống hiện có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Việc khôi phục và phát triển các làng nghề
truyền thống đang góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật, huy động và khai thác tiềm năng về lao động, nguyên vật
liệu và nguồn vốn trong nhân dân để phát triển sản xuất - kinh doanh, tạo ra nhiều
việc làm, góp phần xoá đói - giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó,
phát triển các làng nghề truyền thống đúng hướng còn tác động đến việc phân
công lại lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, nâng cao thu nhập và đời sống người dân, hội nhập quốc tế.
Trong những năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ
trương, chính sách nhằm khuyến khích tạo điều kiện để các làng nghề truyền
thống được khôi phục và phát triển. Nhiều địa phương trên cả nước đã phát triển
cụm công nghiệp làng nghề, làng nghề truyền thống và làng nghề mới không chỉ
phục vụ nhu cầu trong tỉnh, trong nước mà còn vươn ra thị trường khu vực và thế
giới trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
Nam Định là một tỉnh nằm ở phía Nam vùng Đồng bằng sông Hồng, có
nhiều làng nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp (TTCN); với những sản phẩm
nổi tiếng như: dệt may, nón lá, trạm khắc gỗ, cây cảnh, cơ khí đúc, sơn mài...
trong đó có những sản phẩm đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm, được khách
hàng trong và ngoài nước ưa chuộng.
Trong những năm qua, quá trình hình thành và phát triển làng nghề truyền
thống gắn liền với quá trình phát triển nông thôn, đã góp phần tích cực vào sự
nghiệp công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Nam Định, đời
sống người lao động từng bước được nâng cao, tạo việc làm ổn định, tăng thu
nhập cho người lao động, giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giảm tỷ
lệ hộ nghèo góp phần quan trọng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn.
2
Tuy nhiên, trước yêu cầu của hội nhập quốc tế, thực tiễn phát triển làng
nghề truyền thống tỉnh Nam Định hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, phải đối mặt
nhiều khó khăn thách thức như:
- Làng nghề truyền thống phát triển chưa bền vững, đa số vẫn là sản xuất
nhỏ, năng lực trình độ quản lý kinh doanh các chủ hộ, cơ sở sản xuất còn hạn chế.
- Người sản xuất trong các làng nghề truyền thống ở Nam Định khó tiếp
cận những khoản vay ưu đãi để phát triển sản xuất, thiếu đội ngũ lao động có tay
nghề cao, thiếu vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị máy móc nhằm nâng
cao sản lượng, chất lượng sản phẩm.
- Chủng loại sản phẩm tuy đa dạng nhưng chất lượng chưa cao, sản phẩm
đạt trình độ tinh xảo còn ít, chưa có sản phẩm mang tính chủ lực mũi nhọn của
địa phương. Việc tiêu thụ sản phẩm còn bị động, các cơ sở sản xuất hàng xuất
khẩu vẫn chủ yếu phải qua khâu trung gian. Vai trò của các công ty, doanh
nghiệp chưa phát huy hết hiệu quả. Mặt khác, với yêu cầu hội nhập ngày càng
sâu rộng trong thời gian tới các sản phẩm làng nghề truyền thống Nam Định sẽ
phải cạnh tranh gay gắt với sản phẩm cùng loại tại thị trường trong nước, thị
trường khu vực và thị trường quốc tế.
- Hơn nữa, môi trường trong các làng nghề truyền thống ở Nam Định hiện
nay bị ô nhiễm nghiêm trọng điển hình là tại các làng nghề như: Vân Chàng, xã
Nam Giang, Làng Phượng, xã Nam Dương; làng nghề Phong Lộc, phường Cửa
Nam; làng nghề Cổ Chất, xã Phương Định; làng nghề cơ khí Bình Yên, xã Nam
Thanh; làng nghề tái chế nhựa Vô Hoạn - xã Nam Mỹ; làng nghề sản xuất hoa nhựa
Báo Đáp - xã Hồng Quang và làng nghề sơn mài, tre nứa ghép xã Yên Tiến
- Sức ép của xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa trong điều kiện cách
mạng khoa học và công nghệ có thể bóp chết làng nghề truyền thống
- Không những thế vấn đề bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống chưa
được quan tâm đúng mức của các cấp chính quyền nên một số nghề, làng nghề đang
có nguy cơ mai một, thất truyền khi các nghệ nhân cao tuổi không còn nữa.
Nếu những hạn chế nêu trên tiếp tục kéo dài, các làng nghề truyền thống ở tỉnh
Nam Định sẽ không những không phát huy được tiềm năng, thế mạnh, mà thậm chí
3
còn làm cho các nghề truyền thống bị mai một, nếu điều này xảy ra sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng tới kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương nhất là khu vực nông
thôn. Vì thế nghiên cứu, đánh giá tìm ra câu trả lời về xu hướng mới cho phát triển
làng nghề truyền thống ở Nam Định là vấn đề cấp thiết hiện nay. Với ý nghĩa đó,
chủ đề: "Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế" được
chọn làm để tài luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận cơ bản về
làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế, đánh giá thực trạng làng nghề
truyền thống tỉnh Nam Định thời gian qua và đề xuất giải pháp phát triển trong
xu thế hội nhập quốc tế thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về làng nghề truyền
thống trong hội nhập quốc tế, đặc biệt nêu bật những vai trò, nhân tố tác động
mới của các làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế.
Thứ hai: Nghiên cứu kinh nghiệm một số địa phương ở Việt Nam về phát
triển làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế và rút ra những bài học cho
tỉnh Nam Định.
Thứ ba: Nghiên cứu thực trạng làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định
trong quá trình hội nhập quốc tế từ giai đoạn 2010 - 2015, chỉ rõ các thế mạnh,
những hạn chế của làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trước yêu cầu mới
của hội nhập quốc tế hiện nay.
Thứ tư: Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự phát triển làng
nghề truyền thống ở Nam Định đáp ứng yêu cầu mới của hội nhập quốc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là làng nghề truyền thống với tư cách là
một hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đặc thù trong kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: làng nghề truyền thống là vấn đề có phạm vi rộng, bao hàm
nhiều phương diện. Luận án chủ yếu tập trung làm rõ dưới góc độ kinh tế chính
trị đặc điểm và vai trò của làng nghề truyền thống với tư cách là loại hình tổ
chức sản xuất kinh doanh truyển thống của một số địa phương tại các nước đang
phát triển, vận động và phát triển trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu các làng nghề truyền thống
đã được hình thành, đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Nam Định hiện nay.
- Về thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu đánh giá thực
trạng làng nghề truyền thống ở Nam Định từ năm 2010 đến 2015 và đề xuất giải
pháp phát triển các làng nghề truyền thống của tỉnh Nam Định đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2035.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài luân án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, đặc biệt là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
đồng thời tiếp thu, kế thừa phương pháp luận nghiên cứu kinh tế hiện đại.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như trừu tượng hoá
khoa học, phương pháp lôgic và lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê. Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng phương pháp khảo sát thực
tế, phỏng vấn sâu trong quá trình nghiên cứu làm rõ chủ đề chính của luận án.
Chương 1: Sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích để đánh giá quan
điểm của các học giả và trường phái lý luận về vấn đề nghiên cứu, từ đó rút ra
những vấn đề đã được nghiên cứu đầy đủ và các vấn đề cần nghiên cứu bổ sung
và nghiên cứu mới.
Chương 2: Sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để rút ra
những khái niệm cơ bản như làng nghề, làng nghề truyền thống và luận giải
những vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm, vai trò, nhân tố ảnh hưởng đến làng
nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế. Đồng thời sử dụng phương pháp
5
nghiên cứu đánh giá thực tiễn phát triển làng nghề truyền thống của một số địa
phương để rút ra bài học cho tỉnh Nam Định.
Chương 3: Sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, nhằm
làm rõ thực trạng làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc
tế, rút ra những kết quả tích cực, hạn chế chủ yếu và nguyên nhân.
Chương 4: Sử dụng phương pháp khái quát hóa những vấn đề đã nghiên
cứu ở chương hai và chương ba cùng với đánh giá dự báo về bối cảnh và nhu cầu
thị trường quốc tế về sản phẩm làng nghề truyền thống để rút ra những phương
hướng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong xu
thế hội nhập quốc tế thời gian tới.
5. Những đóng góp về khoa học
- Làm rõ vai trò mới của làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế là
vừa góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, vừa thúc đẩy xuất khẩu và phát
triển du lịch quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong
hội nhập quốc tế giai đoạn 2010 - 2015; chỉ ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân. Những hạn chế chủ yếu bao gồm: phát triển tự phát, chưa được nhà
nước định hướng và hỗ trợ có hệ thống; sản phẩm làng nghề truyền thống (LNTT)
có chất lượng chưa cao, chưa có thương hiệu hàng hóa, mẫu mã, kiểu dáng chậm
thay đổi, sức cạnh tranh kém, tỷ lệ hàng xuất khẩu còn thấp; du lịch làng nghề chưa
phát triển; ô nhiễm môi trường ở một số LNTT đã đến mức nghiêm trọng.
- Đề xuất giải pháp phát triển làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định đến
năm 2025 và tầm nhìn 2035 bao gồm hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển;
Tạo nguồn vốn cho phát triển sản xuất; Khuyến khích mở rộng và phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm; Kết hợp các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
Khuyến khích và hỗ trợ đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực; Khuyến
khích phát triển làng nghề truyền thống gắn với du lịch lữ hành; Xây dựng
thương hiệu sản phẩm, thương hiệu làng nghề truyền thống.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Làng nghề truyền thống, ngành nghề ở nông thôn là những nguồn lực còn
nhiều tiềm năng của đất nước. Việc nghiên cứu phát triển làng nghề, làng nghề
truyền thống, ngành nghề ở nông thôn và phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hướng hội nhập quốc tế có ý nghĩa thực tiễn quan trọng và đã được nghiên cứu,
thảo luận tại nhiều công trình hội thảo, hội nghị ở Việt Nam cũng như trên thế
giới, các công trình đó được thể hiện dưới hình thức chuyên khảo, bài báo trên
các tạp chí chuyên ngành. Tiêu biểu là nhóm công trình cụ thể như:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
- “Ứng dụng khoa học và công nghệ vào phát triển các làng nghề” của
Trung tâm Khoa học Công nghệ của các Quốc gia không liên kết và đang phát
triển [68] đã báo cáo kinh nghiệm của Chính phủ Ethiopia trong việc chú
trọng đến nâng cấp, hiện đại hóa tân trang kết cấu hạ tầng giúp các làng nghề
phát triển, theo các tác giả tám mươi ba phần trăm người dân Ethiopia sống ở
các vùng nông thôn và kế sinh nhai xuất phát từ nông nghiệp. Chính phủ
Ethiopia đã thông qua chiến lược công nghiệp hoá phát triển nông nghiệp,
đóng vai trò làm khung cho quy hoạch đầu tư nông thôn trong các lĩnh vực:
cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, nghiên cứu và mở rộng. Kế hoạch phát triển bền
vững và nhanh chóng để chấm dứt đói nghèo: 70% người dân nông thôn được
tổ chức theo hợp tác xã, 200 điểm cung cấp thông tin thị trường cấp huyện và
20 trung tâm đầu cuối ở vùng sâu vùng xa của Ethiopia đã được dựng lên; 25
trung tâm giáo dục và đào tạo nghề ra đời; 55.000 công nhân được đào tạo;
18.000 trung tâm đào tạo cho nông dân được lập lên; 10 triệu người được đào
tạo; làm giảm khoảng cách đi bộ trung bình trên mỗi con đường xuống còn
3,2 giờ; 8 triệu đường dây điện thoại (cố định, không dây và di động) và tăng
dịch vụ ITC.
7
Việc mở rộng cơ sở hạ tầng này thực hiện theo cấp số nhân. Thay đổi cách
sống của người nông thôn, đặc biệt là bằng cách giúp họ có thể sử dụng được các
thiết bị máy móc hiện đại và kết nối họ với thế giới hiện đại (radio và TV).
- "Ly nông, bất ly hương, làm thủ công tại làng" của tác giả Đặng Nguyên
Anh, Hoàng Xuân Thành [2] đã báo cáo thành quả của một dự án nghiên cứu với
sự hỗ trợ tài chính của Tổ chức Hỗ trợ phát triển quốc tế đan Mạch (DANIDA),
cơ quan Hợp tác phát triển quốc tế Thụy điển (SIDA) và Bộ Hợp tác phát triển
Thụy Sĩ (SDC). Các tác giả chỉ rõ: Mối liên kết giữa các trung tâm đô thị và các
vùng nông thôn được phản ánh bằng mối quan hệ dân số, lưu thông hàng hoá,
tiền tệ và thông tin. Liên kết nông thôn - thành thị có ý nghĩa quan trọng đối với
sự tăng trưởng kinh tế địa phương, sự tiếp cận đến thị trường thành thị có ý
nghĩa sống còn đối với người sản xuất nông sản. Trong khi đó nhiều doanh
nghiệp ở thành phố tồn tại và phát triển trên nhu cầu khách hàng nông thôn. Liên
kết nông thôn - thành thị còn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xóa đói
giảm nghèo ở nhiều vùng nông thôn. Các nông hộ thường kết hợp các nguồn thu
nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp. Bên cạnh đó những người thân đi ra
thành phố làm ăn có thể gửi tiền về cho gia đình để đầu tư vào sản xuất, cung
cấp thông tin thị trường. Với nhóm người nghèo, tiền gửi về có thể giúp họ trang
trải các chi phí hàng ngày về ăn, mặc, học hành, sức khỏe và trang trải nợ nần.
Ngoài ra tiềm năng liên kết nông thôn - thành thị đối với phát triển kinh tế
và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam đã được thể hiện trong các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành trong chiến lược toàn diện về
tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. Phát triển nông nghiệp và nông thôn thông
qua thâm canh sản xuất, đa dạng hoá nông nghiệp cùng với việc thúc đẩy thương
mại trong nước và tiếp cận thị trường quốc tế vẫn là những mục tiêu hàng đầu
trong chính sách. Tuy nhiên, do dân số tăng và quỹ đất có hạn nên sản xuất nông
nghiệp không thể thu hút thêm được lao động. Chiến lược hành động là chú
trọng đẩy mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn. Việc khai
thác hết tiềm năng của liên kết nông thôn - thành thị phụ thuộc nhiều vào sự phối
hợp giữa các ngành, các cấp điạ phương.
8
Như vậy mục tiêu chính của báo cáo này nhằm:
+ Tìm hiểu chiến lược sinh kế dựa trên mối liên kết nông thôn - thành thị
của các nhóm nông hộ, sự biến đổi trong 15 - 20 năm qua và các yếu tố ảnh
hưởng đến chiến lược sống của hộ gia đình làm nghề thủ công ở nông thôn.
+ Gợi ý một số định hướng chính sách ở các cấp địa phương và quốc gia nhằm
phát huy vai trò của liên kết nông thôn - thành thị trong sự nghiệp phát triển kinh tế
và xoá đói giảm nghèo ở địa phương, tránh hiện tượng di cư ra thành phố.
Dưới sự tài trợ của quỹ Rockefeller, Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Cộng
đồng (Trung Quốc) đã nghiên cứu về việc thương mại hóa nghề thủ công ở tỉnh
Vân Nam. Mục đích của dự án là cải thiện thu nhập của phụ nữ ở huyện miền
núi Malutang bằng cách thương mại hóa sản phẩm thêu truyền thống. Đầu tiên,
họ triển khai thu thập toàn bộ mẫu thêu truyền thống và thay đổi sao cho phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay. Sau đó, những người phụ nữ tham
gia dự án sẽ được huấn luyện kỹ thuật gia công, tạo mẫu để có thể sản xuất ra
những sản phẩm chất lượng cao và tiêu thụ tốt trên thị trường. Cuối cùng, dự án
đưa ra khung chi phí hợp lý về sản phẩm do những người tham gia dự án thực
hiện; bao gồm: số lượng nguyên vật liệu, thời gian và giá cả có thể tạo thu nhập
cao. Dự án thành công và được chuyển giao đến những huyện vùng núi khác ở
tỉnh Vân Nam. Làng Malutang trở thàn