Cách mạng khoa học công nghệ và toàn cầu hoá là những quá trình kinh tế, kỹ thuật, xã hội năng động nhất hiện nay, tác động mạnh đến sự phát triển, biến đổi của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở các quốc gia trên thế giới. Chúng cuốn hút tất cả các ngành kinh tế ở các quốc gia khác nhau vào sự vận động và phát triển, trong đó có ngành hàng không và du lịch (Tourism). Từ đó tạo ra các hình thức đặc thù như hàng không giá rẻ (Low Cost Airline - LCA) và sự liên kết giữa Tourism - LCA, nhằm thúc đẩy tiến trình hội nhập nhanh hơn của các nền kinh tế quốc gia vào một hệ thống phân công lao động quốc tế rộng lớn, hình thành và phát triển các khối liên kết kinh tế như: ASEAN, EU,.
159 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1736 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Liên kết du lịch - Hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
----o0o----
PHÙNG THẾ TÁM
LIÊN KẾT DU LỊCH - HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62310102
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
----o0o----
PHÙNG THẾ TÁM
LIÊN KẾT DU LỊCH - HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62310102
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS PHẠM THĂNG
2. PGS.TS DƯƠNG CAO THÁI NGUYÊN
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận án này do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện. Các kết quả nghiên cứu chưa được công bố bất kỳ ở đâu. Các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận án được chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Nghiên cứu sinh
Phùng Thế Tám
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ, hình, hộp
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT DU LỊCH -HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 18
Cơ sở khách quan của liên kết Du lịch - Hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế 18
Du lịch và những đặc trưng cơ bản của dịch vụ du lịch trong hội nhập kinh tế quốc tế 18
1.1.2. Hãng hàng không giá rẻ và việc cung cấp dịch vụ hàng không giá rẻ 24
1.1.3. Hội nhập quốc tế tạo tiền đề và môi trường khách quan cho liên kết giữa
hãng hàng không giá rẻ với du lịch 29
Liên kết Du lịch - Hàng không giá rẻ: Bản chất, điều kiện, nguyên tắc và mô hình 33
1.2.1. Liên kết Du lịch - Hàng không giá rẻ: Bản chất và đặc trưng cơ bản 33
1.2.2. Các điều kiện trong liên kết kinh doanh giữa Du lịch - Hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế 35
1.2.3. Các nguyên tắc, mô hình và ưu thế của liên kết giữa Du lịch - Hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế 42
Kinh nghiệm liên kết Du lịch - Hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế của một số hãng hàng không giá rẻ điển hình trong khu vực ASEAN và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 49
1.3.1. Kinh nghiệm liên kết Du lịch - Hàng không giá rẻ của một số hãng hàng không giá rẻ điển hình khu vực 49
1.3.2. Những bài học rút ra cho hoạt động liên kết Du lịch - Hàng không giá rẻ cho Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế 58
Chương 2: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT DU LỊCH – HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 59
2.1. Tổng quan hoạt động liên kết Du lịch - Hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam 59
2.1.1. Tổng quan về liên kết Du lịch - Hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế 59
2.1.2. Tình hình phát triển và liên kết Du lịch - Hàng không giá rẻ của các hãng hàng không giá rẻ nội địa trong hội nhập kinh tế quốc tế 63
2.2. Đánh giá thực trạng liên kết Du lịch – Hàng không giá rẻ trong hội nhập quốc tế của Việt Nam 75
2.2.1. Tình hình chung về liên kết Du lịch - Hàng không giá rẻ trên thị trường dịch vụ du lịch Việt Nam 75
2.2.2. Đánh giá thực trạng các mô hình liên kết Du lịch - Hàng không giá rẻ ở nước ta hiện nay.............. 78
2.2.3. Thực trạng liên kết Du lịch - Hàng không giá rẻ trong các chương trình kích cầu du lịch 85
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của liên kết Du lịch – Hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế 91
2.3.1. Những hạn chế xuất phát từ lợi ích của các đối tác tham gia liên kết 91
2.3.2. Năng lực cơ sở hạ tầng hàng không của các hãng hàng không giá rẻ không đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu của các doanh nghiệp du lịch 93
2.3.3. Liên kết giữa hãng hàng không giá rẻ và các cơ sở nghỉ dưỡng (resort) mang tính tự phát thiếu hẳn sự trung gian tổ chức của các doanh nghiệp lữ hành du lịch trong hình thành một sản phẩm du lịch hoàn chỉnh 94
2.3.4. Sự tác động của các cơ quan nhà nước chuyên ngành đến quá trình hình thành và phát triển của liên kết rất thấp, đặc biệt trong hình thành mô hình liên kết Du lịch - Hàng không giá rẻ 95
2.3.5. Chưa hình thành rõ nét liên kết giữa Du lịch - Hàng không giá rẻ nước ngoài trong hội nhập kinh tế quốc tế 97
Chương 3: NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN THÚC ĐẨY
TIẾN TRÌNH LIÊN KẾT DU LỊCH - HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..................................99
3.1. Những tiềm năng, xu hướng và quan điểm cơ bản thúc đẩy tiến trình liên kết Du lịch – Hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế 99
3.1.1. Những tiềm năng và xu hướng cơ bản thúc đẩy tiến trình liên kết Du lịch - Hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế 99
3.1.2. Những quan điểm cơ bản trong chỉ đạo liên kết Du lịch - Hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế 107
3.2. Những chính sách và giải pháp cơ bản thúc đẩy liên kết Du lịch – Hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay 114
3.2.1. Nhóm chính sách, giải pháp vĩ mô cơ bản thúc đẩy liên kết Du lịch - Hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế 114
3.2.2. Nhóm chính sách, giải pháp vi mô tác động vào các doanh nghiệp tham gia liên kết 124
3.2.3. Chính sách, giải pháp liên kết Du lịch - Hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế................. 129
Kết luận 134
Kiến nghị ...............................................................................................................136
Danh mục công trình của tác giả.........................................................................137
Tài liệu tham khảo 138
Phụ lục ...................................................................................................................142
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
APEC
Asia - Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN
Association of Asia Southeast
Asian Nation
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
ASEANTA
ASEAN Tourism Association
Hiệp hội Du lịch Đông Nam Á
ATAG
Air Transport Action Group
Nhóm hành động vận tải hàng không
BRIC
Brazil, Russia, India, China
Nhóm các quốc gia mới nổi
CAPA
Centre for Aviation
Trung tâm hàng không xanh
CEO
Chief Excutive Officer
Giám đốc điều hành
CLMV
Campuchia, Lao, Myanmar and Vietnam
Tiểu vùng hàng không Campuchia – Lào - Miến Điện - Việt Nam
EU
European Union
Liên minh châu Âu
FAA
Federal Aviation Administration
Cục Hàng không liên bang Hoa kỳ
GTVT
Giao thông vận tải
HTA
Ho Chi Minh Tourism Association
Hiệp hội du lịch thành phố Hồ Chí Minh
IATA
Internation Aviation Transport Association
Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế
ICAO
Internation Civil Aviation Organization
Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
IPO
Initial Public Offering
Phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu
JAA
Joint Aviation Authorities
Cơ quan quản lý hàng không dân sự của một số quốc gia châu Âu
JPA
Jestar Pacific Airlines
Công ty hàng không cổ phần Jestar Pacific airlines
LCA
Low Cost Airlines
Hãng hàng không giá rẻ (chi phí thấp)
LCAS
Low Cost Airlines Service
Dịch vụ hàng không giá rẻ
MICE
Meeting Incentive Conference Event
Du lịch kết hợp hội nghị
PATA
Pacific Asia Travel Association
Hiệp hội Du lịch Châu Á Thái Bình Dương
SCIC
State Capital Invesment Corporation
Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước Việt Nam
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TNC
Transnational Corporation
Công ty xuyên quốc gia
Tourism
Tourism
Du lịch
UNWTO
United National World Tourist Organization
Tổ chức du lịch thế giới
UNCTAD
United Nations Conference on Trade and Development
Diễn đàn Thương mại và Phát triển liên hiệp quốc
UNESCO
United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp quốc
USD
United State Dolar
Đôla Mỹ
VISTA
Vietnam Society of Travel Agents
Hiệp hội Lữ hành Việt Nam
VNA
Vietnam Airlines
Hãng hàng không quốc gia Việt Nam Airlines
VND
Đồng Việt Nam
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
WTTC
World Travel & Tourism Council
Hội đồng du lịch và lữ hành thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH, HỘP
Bảng 1.1: So sánh đặc trưng kinh tế kỹ thuật giữa hãng hàng không truyền thống
với hãng LCA 25
Bảng 1.2: Trình độ văn hóa của chủ gia đình và tỷ lệ đi du lịch 38
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tăng trưởng cơ bản của ngành Du lịch 2010 – 2013 61
Bảng 2.2: Các thông tin cơ bản về hãng LCA VietJet Air 68
Bảng 2.3: VNA tăng chuyến, khuyến mại (1/7 - 15/8/2011) 87
Sơ đồ 1.1: Các hình thức du lịch 22
Hình 1.1: So sánh chi phí trung bình ghế/dặm của một số hãng hàng không truyền
thống và giá rẻ của Mỹ 27
Hình 1.2: Sơ đồ liên kết lý thuyết 3 chủ thể hợp tác LCA, Lữ hành du lịch, Điểm đến........................................................................................................ .. 46
Hình 2.1: Tăng trưởng ghế cung ứng và hệ số ghế sử dụng của JPA........................... 66
Hình 2.2: Tăng trưởng ghế cung ứng và hệ số ghế sử dụng của Vietjet Air ................ 69
Hình 2.3: Tăng trưởng ghế cung ứng và hệ số ghế sử dụng của Air Mekong...............71
Hình 2.4: Tăng trưởng ghế cung ứng và hệ số ghế sử dụng của Việt Nam Airlines.... 73
Hình 2.5: Số lượng hành khách đi máy bay lộ trình Việt Nam – Singapore và ngược lại của các Hãng LCA từ 2009 đến hết năm 2014
(Tổng tuyến Hà Nội - Singapore và TP Hồ Chí Minh - Singapore và ngược lại ..... 98
Hộp 2.1: Các quảng cáo, tiếp thị của Air Mekong 81
Hộp 2.2: Quản lý liên kết LCA JPA - Sài Gòn - Phú Quốc resort 83
Hộp 2.3: Quảng bá liên kết LCA JPA - Du thuyền Mekong Le Cochinchine Cruise
giảm giá tour 84
Hộp 2.4: Các đường bay giá rẻ của VietJet Air.......................................................90
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Cách mạng khoa học công nghệ và toàn cầu hoá là những quá trình kinh tế, kỹ thuật, xã hội năng động nhất hiện nay, tác động mạnh đến sự phát triển, biến đổi của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở các quốc gia trên thế giới. Chúng cuốn hút tất cả các ngành kinh tế ở các quốc gia khác nhau vào sự vận động và phát triển, trong đó có ngành hàng không và du lịch (Tourism). Từ đó tạo ra các hình thức đặc thù như hàng không giá rẻ (Low Cost Airline - LCA) và sự liên kết giữa Tourism - LCA, nhằm thúc đẩy tiến trình hội nhập nhanh hơn của các nền kinh tế quốc gia vào một hệ thống phân công lao động quốc tế rộng lớn, hình thành và phát triển các khối liên kết kinh tế như: ASEAN, EU,..
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất là sự hoàn thiện của các quan hệ sản xuất, trong đó thúc đẩy tiến trình xã hội hoá và quốc tế hoá tư bản làm cho sở hữu tư bản tách rời rất xa việc sử dụng tư bản, đưa nền kinh tế thế giới bước vào thời đại của nền kinh tế tài chính - tiền tệ mang tính toàn cầu. Những quá trình kinh tế - kỹ thuật này đã đẩy nền kinh tế thế giới từ khủng hoảng năng lượng, nguyên liệu, cơ cấu sang khủng hoảng tài chính - tiền tệ trên quy mô khu vực và thế giới.
Trong bối cảnh quốc tế đó, nền kinh tế nước ta cũng đang trong thời kì chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức theo chiến lược kinh tế mở, nên không tránh khỏi ảnh hưởng tiêu cực lẫn tích cực của tiến trình này. Để đưa nền kinh tế thoát khỏi trạng thái tăng trưởng chậm, tỷ lệ lạm phát cao như hiện nay thì mọi giải pháp cho các ngành kinh tế suy cho cùng đều bắt đầu bằng tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, tìm ra các lợi thế cạnh tranh mà trước tiên phải ưu tiên liên kết các ngành kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau để cùng gia tăng lợi ích và giảm thiểu rủi ro. Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, có tính tổng hợp, liên ngành, liên vùng và có tính xã hội hóa rất cao. Đây là hình thức tổ chức kinh doanh và sản phẩm của nó tạo ra bởi sự liên kết hoạt động của nhiều ngành, vùng và các chủ thể kinh tế - xã hội khác nhau, trong đó liên kết giữa các hãng hàng không và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch là một trong các khâu quan trọng. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập du lịch vùng và quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, thì liên kết hàng không-du lịch là nhân tố quyết định sự thành công của một sản phẩm lữ hành du lịch, bởi lẽ chi phí cho việc di chuyển từ nơi xuất phát đến các điểm đến du lịch chiếm tỷ trọng từ 40 - 60% giá thành chuyến đi. Trước xu thế đó, đã xuất hiện nhanh chóng loại hình hàng không giá rẻ để đáp ứng nhu cầu đi lại, giao tiếp của cư dân ở các quốc gia khác nhau, đặc biệt đáp ứng nhu cầu giảm giá các tour du lịch quốc tế nhằm thúc đẩy ngành kinh tế du lịch phát triển.
Nhận thức được xu hướng quốc tế hóa ngành du lịch, Việt Nam đã chủ động thúc đẩy nhanh chóng tiến trình hội nhập ngành du lịch vào khu vực và quốc tế. Trong văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 đã khẳng định: “Phát triển ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, du lịch và các dịch vụ có giá trị tăng caoXây dựng một số trung tâm du lịch lớn trong nước, gắn kết có hiệu quả với các trung tâm du lịch lớn của các nước trong khu vực” [9, tr.198-199].
Hưởng ứng chủ chương đúng đắn đó của Đảng, ngành hàng không có bước cải tổ và phát triển mạnh mẽ, trong đó các hãng LCA tư nhân nhanh chóng ra đời. Trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các hãng LCA trong khu vực và nội địa tham gia hoạt động trên thị trường dịch vụ hàng không nước ta, hãng hàng không quốc gia Việt Nam (VNA) và hãng hàng không cổ phần Pacific Airlines cũng chuyển một bộ phận sang cung cấp dịch vụ hàng không giá rẻ (LCAS). Hãng Pacific Airlines đã chuyển hẳn sang hoạt động dưới hình thức hãng LCA, nhờ đó mà hạ giá tour du lịch trong nước và quốc tế.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, một số hãng LCA tư nhân, do nguồn lực tài chính và nhân sự hạn hẹp lại thiếu kinh nghiệm quản lí buộc phải chấp nhận phá sản hoặc ngừng bay để sốc lại nguồn nhân lực, cơ cấu lại đội bay và cải tổ lại bộ máy tổ chức quản lý. Tuy vậy, việc tồn tại và phát triển của loại hình LCA là một khách quan kinh tế. Tính khách quan này xuất phát từ nhu cầu phát triển của sức sản xuất xã hội đang tăng lên nhanh chóng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới làm cho thu nhập và dân trí của các tầng lớp dân cư tăng không ngừng, dẫn đến du lịch trở thành nhu cầu thiết yếu của bộ phận ngày càng lớn dân cư có thu nhập trung bình trở lên của dân cư các nước, kể cả các nước đang phát triển như Việt Nam.
Đón nhận xu thế phát triển của du lịch thế giới, quá trình liên kết giữa các ngành trong cấu thành sản phẩm lữ hành du lịch được thúc đẩy mạnh mẽ, trong đó liên kết giữa du lịch hàng không được coi như là chiến lược phát triển lâu dài và bền vững của hai ngành trong nền kinh tế Việt Nam. Ngày 10 tháng 4 năm 2013 “Kế hoạch hợp tác giữa Tổng cục Du lịch Việt Nam và Cục Hàng không Việt Nam giai đoạn 2013 - 2015”[21] đã cụ thể hóa chương trình phối hợp công tác số 4050/CT-BVHTTDL - BGTVT ngày 13 tháng 11 năm 2012 nhằm nâng cao trách nhiệm hiệu quả của sự phối hợp, chất lượng và sức cạnh tranh của hai ngành, thúc đẩy du lịch Việt Nam phát triển thành điểm đến hấp dẫn của khu vực châu Á và thế giới.
Với ý nghĩa đó, tác giả chọn đề tài “Liên kết Du lịch - Hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam” cho luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
2.1. Những công trình nghiên cứu về liên kết Du lịch - Hàng không giá rẻ ở ngoài nước
Cho đến nay, tác giả của luận án tìm thấy rất hiếm các chuyên khảo nghiên cứu riêng biệt về liên kết Tourism - LCA ở nước ngoài, đặc biệt lại nghiên cứu đề tài đó ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong nhiều công trình nghiên cứu về du lịch, hàng không hoặc hàng không giá rẻ, khi phân tích đến các nhân tố khách quan, hoặc giải pháp phát triển của ngành hàng không, đặc biệt là hàng không giá rẻ, thì việc liên kết giữa hàng không và du lịch được đặc biệt chú trọng và coi đây là một giải pháp cơ bản giúp phát triển ngành. Một số các công trình, tuy nghiên cứu về hàng không hoặc nghiên cứu đến du lịch đều dành một vị trí quan trọng để phân tích liên kết Tourism - LCA, trong đó có hàng không giá rẻ với du lịch như sau:
“Tourism - A new perspective” của Burn Peter và Holden Andrew.
“Tourism principle and practice” của Cooper, C. Gibert.
“Tourism in Developing countries” của Martin Oppermann và Kye-Sung.
“Low-Cost Airline in the Asia Pacific Region” của An Exceptional Intra và “Regional Traffic Growth Opportunity” của Peter Harbison.
“What future for Low-cost Airline in Asia” của Richard Stirland.
“The economic benefits of Air Transport” của IATA, ATAG.
Trong số nhiều công trình nghiên cứu về du lịch có các công trình sau đã dành một vị trí quan trọng cho phân tích liên kết Tourism - LCA.
2.1.1. Những nội dung cơ bản liên quan đến liên kết giữa Du lịch - Hàng không giá rẻ trong các công trình nước ngoài
- Cuốn sách “Value Creation in Travel Distribution” (2010) của Michael Straus [45]. Tạm dịch là “Sự sáng tạo có giá trị trong phân bổ du lịch” đã đưa ra tầm nhìn tổng quát về ngành công nghiệp không khói đang trên đường phát triển với tốc độ chóng mặt ở các nước. Trong đó, tác phẩm đã dành những phần thỏa đáng và đi sâu nghiên cứu lịch sử ra đời của ngành công nghiệp mới này và giới thiệu việc quản lý, vận hành và liên kết của ba yếu tố chính là: Giao thông vận tải (trong đó có hàng không) với công nghệ và phân bổ các nguồn lực du lịch. Công trình đi sâu vào trình bày quan niệm du lịch với tư cách là ngành công nghiệp không khói thông qua trình bày toàn diện hoạt động của ngành có những ưu thế và hạn chế cũng như cơ hội phát triển của ngành ở một số các nước có lợi thế. Công trình đã nhấn mạnh đến lợi thế của phát triển công nghệ thông tin trong việc đặt phòng, thanh toán và hội họp từ xa đã tạo điều kiện cho việc liên kết và phát triển của ngành du lịch với tư cách là ngành công nghiệp xanh không khói.
Đặc biệt, tác giả dành phần đáng kể nội dung của công trình bàn về liên kết phát triển giữa Tourism – LCA và những lợi thế của nó trong phát triển ngành du lịch, trong đó những vấn đề cơ bản sau đã được phân tích:
Thứ nhất, cuốn sách đưa ra khái niệm dịch vụ du lịch chi phí thấp hoặc trung bình được cung cấp bởi cắt giảm chi phí nhờ cắt bỏ những dịch vụ phụ, chỉ giữ lại những dịch vụ thiết yếu cho du khách và sử dụng máy bay có thân rộng, bố trí được nhiều ghế kết hợp với chở thêm hàng hóa để đảm bảo các chuyến bay luôn đủ tải. Tác giả công trình đã đưa ra một loạt viện dẫn thử nghiệm trong thực tế của Giám đốc điều hành LCA Air Asia, Tony Fernandes lần đầu đã cung cấp dịch vụ du lịch chi phí thấp trên đoạn đường từ châu Á sang châu Âu. Thông qua một loạt viện dẫn những thành công và thất bại của Fernandes và các đối tác ở Malaysia để rút ra tính khách quan của liên kết Tourism - LCA.
Thứ hai, cuốn sách đã đi tới một khẳng định là hoàn toàn có thể cung cấp dịch vụ du lịch giá rẻ nếu đảm bảo được các điều kiện sau: 1) Sử dụng mạng bay điểm đối điểm với khoảng cách không quá 4h bay; 2) Sử dụng loại máy bay tầm trung thân rộng có thể bố trí được khoảng 250 ghế như A330-200 hoặc Boing 747-400; 3) Tăng tần suất bay lên 16h tiếng/ngày; 4) Cắt giảm các chi phí dịch vụ lưu không, mặt đất đến mức tối thiểu cần thiết bằng cách hạ cánh xuống đường băng phụ và bay vào giờ trống; 5) Cắt giảm các dịch vụ phụ và bổ sung đối với hành khách, chỉ giữ lại các dịch vụ thiết yếu; và 6) Kết hợp vận chuyển khách với vận chuyển hàng hóa để đảm bảo mạng bay luôn đủ tải các chuyến bay.
Bằng một loạt các viện dẫn thử nghiệm thành công, thuyết phục của hãng Qantas Airways của Australia và việc mở rộng sang các công ty chi nhánh Jestar ở các nước, và khảo sát hoạt động của các hãng Oasis Airlines (Hồng Kông), Viva Macau, Cathay Pacific Airways Giám đốc điều hành công ty cho thuê máy bay của Singapore Robert Martin đã khẳng định: “Điều kích thích du lịch phát triển là việc cung cấp dịch vụ hàng không giá rẻ - LCAS”.
- Cuốn sách “Aviation and Tourism - Implications for leisure travel” (2008) [43] của Anne Graham, đại học Westminster (Anh), Andreas Papatheodorou ở đại học The Aegean, Greece và