Luận án Mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương

4.1. BỐI CẢNH MỚI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNGHệ thống chợ của tỉnh Hải Dương vẫn là một loại hình kết cấu hạ tầngthương mại phổ biến, nhất là ở vùng nông thôn. Với GRDP trên đầu người ởHải Dương năm 2021 đạt 77 triệu đồng/người vẫn là mức thấp so với một sốnước trong khu vực nơi mà hệ thống chợ truyền thống tồn tại và được nhànước quan tâm. Do đó mặc dù hệ thống các siêu thị, cửa hàng tiện lợi ở HảiDương đã tăng lên đáng kể, nhưng mạng lưới chợ vẫn phát huy tính hiệu quảcủa nó và là thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp phong phú của tỉnhtrước mắt cũng như lâu dài để cung cấp cho dân cư về các mặt hàng thiết yếunhất phù hợp với yêu cầu mua sắm của người tiêu dùng. [126]Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có thay đổi lớn trong thời kỳ đổi mới. Từmột tỉnh nông nghiệp Hải Dương đã trở thành tỉnh nông nghiệp, côngnghiệp, xây dựng và dịch vụ. Tốc độ tăng dân số không cao nhưng lao độngphi nông nghiệp đang tăng lên nhanh chóng. Việc nâng cấp và mở rộng cácđô thị, các khu công nghiệp của tỉnh dẫn đến thay đổi cơ cấu các khu dân cưvà lao động phi nông nghiệp đòi hỏi phải sắp xếp lại các chợ cho phù hợp.Các chợ cần được đầu tư mở rộng quy mô lớn hơn, hiện đại hơn, số điểmkinh doanh nhiều hơn... Các chợ hạng 3 có quy mô phục vụ theo địa bàntừng xã không còn phù hợp, tất yếu sẽ dẫn đến việc sáp nhập các chợ, dẫnđến một số lượng chợ sẽ giảm.Sự phát triển của thương mại điện tử sẽ dần trở nên phổ biến ở tất cảcác khâu của công tác quản lý chợ: Người quản lý chợ, người mua, người bán,người cung ứng hàng hóa đều chủ động tiếp cận với các ứng dụng của côngnghệ thông tin trong mua bán. Phương tiện giao dịch điện tử đã trở nên phổ

pdf264 trang | Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 17 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VŨ THỊ MAI HƢƠNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2024 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VŨ THỊ MAI HƢƠNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số : 9340410 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ VĂN CHIẾN HÀ NỘI - 2024 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, tƣ liệu đƣợc sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu của luận án chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả Vũ Thị Mai Hƣơng MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .............................................................................................................. 9 1.1. Tình hình nghiên cứu của các học giả nƣớc ngoài về chợ và mô hình quản lý chợ ...................................................................................... 9 1.2. Tình hình nghiên cứu về chợ và mô hình quản lý chợ trong nƣớc 18 1.3. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .. 25 1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .......................................... 29 Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ .................................................................................. 31 2.1. Các khái niệm và phân loại chợ ..................................................... 31 2.2. Mô hình quản lý chợ ...................................................................... 35 2.3. Các tiêu chí đánh giá mô hình quản lý chợ ................................... 46 2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mô hình quản lý chợ ......................... 52 2.5. Kinh nghiệm của một số quốc gia và một số địa phƣơng ở Việt Nam về mô hình quản lý chợ, bài học rút ra áp dụng đối với tỉnh Hải Dƣơng .................................................................................................... 58 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG ....................................................................................... 76 3.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội, kinh tế và kỹ thuật ảnh hƣởng đến mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ............................... 76 3.2. Các mô hình quản lý chợ tại Hải Dƣơng từ 2003 đến nay ............ 79 3.3. Đánh giá chung về thực trạng mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ..................................................................................... 94 Chƣơng 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP, HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG .............................. 126 4.1. Bối cảnh mới có ảnh hƣởng đến mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng............................................................................. 126 4.2. Quan điểm, hoàn thiện mô hình quản lý chợ ở tỉnh Hải Dƣơng . 128 4.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ............................................................... 133 4.4. Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ................................................................................... 144 KẾT LUẬN ................................................................................................... 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................................................................................... 153 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 154 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 170 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCH Ban chấp hành GDP Tổng sản phẩm quốc nội GRDP Tổng sản phẩm của địa phƣơng HTX Hợp tác xã NXB Nhà xuất bản OCOP Mỗi xã một sản phẩm PCCC Phòng cháy chữa cháy TW Trung ƣơng UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa AI Artificial Intelligence (Trí tuệ nhân tạo) (Unmanned Surface Vehicle) Phƣơng tiện bề mặt UAV không ngƣời lái DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1: Danh sách các chợ đƣợc hỗ trợ đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn 2013-2020 ..................................................................................... 91 Bảng 3.2: Tổng hợp mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ........ 93 Bảng 3.3: Bảng tổng hợp danh sách trình độ cán bộ quản lý chợ chuyên trách trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng................................................................ 110 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Đánh giá về công tác quản lý hành chính chợ ............................ 95 Biểu đồ 3.2: Phân loại cán bộ quản lý chợ theo trình độ học vấn .................. 99 Biểu đồ 3.3: Đánh giá năng lực cán bộ quản lý chợ ..................................... 100 Biểu đồ 3.4: Đánh giá về mức độ hài lòng của ngƣời sử dụng dịch vụ tại chợ 102 Biểu đồ 3.5: Đánh giá vai trò của mô hình quản lý chợ do doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác chợ ............................................................. 103 Biểu đồ 3.6: Đánh giá về sự hài lòng đối với mô hình quản lý chợ do doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác................................................ 104 Biểu đồ 3.7: Hộ kinh doanh bán hàng trực tuyến và sử dụng điện thoại thông minh .................................................................................................. 106 Biểu đồ 3.8: Đánh giá về cung ứng nguồn hàng tại chợ ............................... 106 Biểu đồ 3.9: Kết quả khảo sát lƣợng khách du lịch đến các chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ................................................................................. 121 Biểu đồ 3.10: Phân loại hộ kinh doanh theo thu nhập bình quân hàng tháng . 121 DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa ba bộ phận ........................................................ 37 Sơ đồ 2.2: Tổ chức, quản lý chợ theo Mô hình Ban quản lý chợ [49]............ 39 Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức của Hợp tác xã quản lý chợ .................................. 41 Sơ đồ 2.4: Tổ chức quản lý chợ theo Mô hình Doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay ............................................................................................... 42 Sơ đồ 2.5: Vai trò quản lý nhà nƣớc đối với các mô hình quản lý chợ ........... 45 Sơ đồ 2.6: Đầu tƣ và xúc tiến thƣơng mại ...................................................... 60 Sơ đồ 3.1: Mô hình thực tế Tổ quản lý chợ ở tỉnh Hải Dƣơng ....................... 85 Sơ đồ 3.2: Mô hình Ban quản lý chợ .............................................................. 86 Sơ đồ 3.3: Mô hình Hợp tác xã quản lý chợ ................................................... 89 DANH MỤC PHỤ LỤC Trang Phụ lục 1. Bảng tổng hợp danh sách các chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng . 183 Phụ lục 2. Bảng tổng hợp về số lƣợng và trình độ thành viên ban quản lý, tổ quản lý tại một số chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ........................... 198 Phụ lục 3. Mẫu phiếu khảo sát hộ kinh doanh .............................................. 213 Phụ lục 4. Mẫu phiếu khảo sát ngƣời tiêu dùng ............................................ 219 Phụ lục 5. Phần bảng biểu, bảng tổng hợp phiếu khảo sát ............................ 208 Phụ lục 6. Một số hình ảnh về chợ ................................................................ 241 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Dù ở thời kỳ nào hay quốc gia nào, chợ truyền thống vẫn luôn có vai trò quan trọng là nơi tiêu thụ sản phẩm của ngƣời sản xuất và phân phối hàng hóa thiết yếu cho dân cƣ. Ở nƣớc ta từ thời kỳ đổi mới đến nay các siêu thị, trung tâm thƣơng mại đã ra đời và phát triển nhanh. Tuy nhiên số lƣợng chợ cũng tăng lên đến con số 9000 chợ và chiếm thị phần tới 75%, đạt doanh thu 10 tỷ USD/năm. Ngoài những lợi ích về kinh tế, mạng lƣới chợ cũng đang đã đóng góp những giá trị tinh thần, lịch sử, văn hóa cho nhân dân ở khắp các vùng miền trong cả nƣớc. Tại tỉnh Hải Dƣơng hiện nay có 186 chợ, so với số chợ năm 2003 có 137 chợ, số chợ tăng lên 49 chợ (tăng 26,35%). Về chất lƣợng các chợ có sự thay đổi lớn về loại hình, cấp độ, quy mô, sự phong phú về mặt hàng. Có sự tiến bộ đáng kể về ý thức kinh tế hàng hóa và văn minh thƣơng mại của ngƣời bán và ngƣời mua trong chợ. Việc quan tâm, điều hành, quản lý của chính quyền các cấp, của những ngƣời quản lý trực tiếp chợ đã và đang đi vào nề nếp. Tuy nhiên hệ thống chợ nƣớc ta nói chung và ở tỉnh Hải Dƣơng nói riêng đang đặt ra những yêu cầu đổi mới trong công tác quản lý chợ để phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội ở nƣớc ta cụ thể nhƣ sau: Thứ nhất: Trong quá trình đổi mới, Chính phủ đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách liên quan đến việc hoàn thiện và phát triển hệ thống chợ. Xóa bỏ chế độ bao cấp về hàng hóa và bao cấp về giá thì mạng lƣới chợ trở thành nơi mua bán các mặt hàng thiết yếu của toàn dân. Do đó cần thay đổi mô hình quản lý chợ của thời kỳ bao cấp bằng mô hình quản lý mới nhằm phát huy vị trí vai trò của chợ nhƣ một mạch nguồn chính cung cấp hàng tiêu dùng cho dân cƣ. Thứ hai: Chính phủ đã xây dựng và triển khai trên phạm vi toàn quốc Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Trên các tiêu chí của nông thôn mới do Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đƣa ra; Bộ Công 2 Thƣơng đã tham mƣu cho Chính phủ ban hành các Nghị định, chỉ đạo các địa phƣơng ban hành quy trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn nhằm đồng bộ các mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở nƣớc ta. Thể chế hóa đƣờng lối của Đảng và Chính phủ về phát triển chợ, các Bộ, ngành, các địa phƣơng coi đây là một nhiệm vụ cấp thiết. Một sự quản lý nhà nƣớc đúng, một mô hình quản lý phù hợp sẽ góp phần làm cho chợ trở thành một cấu thành tích cực của nền kinh tế, xã hội nƣớc ta. Mạng lƣới chợ hƣớng tới văn minh, hiện đại chỉ có thể có đƣợc khi đƣợc quản lý theo một mô hình mới thống nhất và phù hợp. Thứ ba: Quan điểm, nhận thức về vị trí, vai trò của chợ và công tác quản lý chợ, của chính quyền các cấp chƣa thống nhất, chƣa làm rõ đƣợc tính kinh tế và tính văn hóa-xã hội của chợ. Cán bộ đƣợc giao quản lý chợ còn mang quán tính của tƣ duy cũ, coi chợ là nơi hoạt động của những ngƣời buôn bán, là thị trƣờng tự do với nhiều tiêu cực kinh tế xã hội Từ thực tế đó việc quản lý để thúc đẩy chợ phát triển chƣa đƣợc chú trọng đúng mức, dẫn đến việc quản lý nhà nƣớc đối với các loại chợ ở các địa phƣơng khác nhau cũng không giống nhau. Việc thống nhất nhận thức và hành động trong công tác quản lý chợ sẽ đạt đƣợc kết quả tốt chỉ khi cán bộ quản lý chợ các cấp đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức về chợ và mô hình quản lý chợ. Thứ tƣ: Đổi mới mô hình quản lý các chợ nhằm thúc đẩy quá trình phát triển mạng lƣới chợ phục vụ phát triển kinh tế xã hội, là một sự chỉ đạo có tính nguyên tắc, bắt buộc các địa phƣơng thực hiện. Đảng ta đã xác định trong thời kỳ quá độ ở nƣớc ta sẽ tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế tƣ nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế do đó trách nhiệm của chính quyền các cấp hƣớng tới xây dựng mô hình quản lý chợ phù hợp là yếu tố quan trọng, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tƣ nhân trong chợ đƣợc phát triển bình đẳng và phát huy đƣợc tiềm năng kinh tế của họ. Từ bốn lý do trên việc nghiên cứu mô hình quản lý chợ là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Trên cƣơng vị là ngƣời hoạt động thực tiễn, đƣợc phân công theo dõi quản lý mạng lƣới chợ của địa phƣơng, nghiên cứu sinh đã lựa 3 chọn đề tài “Mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu của mình với những mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: 2. Mục đích nghiên cứu - Làm rõ những kiến thức cơ bản về chợ và mô hình quản lý chợ, vai trò và tác động của từng bộ phận trong mô hình đó để xây dựng nội dung, bồi dƣỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý chợ các cấp trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. - Đánh giá thực trạng hoạt động của các chợ, của các mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh để đề xuất các giải pháp xây dựng mô hình quản lý chợ hiệu quả trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những nội dung lý luận về chợ và mô hình quản lý chợ. - Phân tích, tổng kết kinh nghiệm của một số quốc gia và một số địa phƣơng trong xây dựng mô hình quản lý chợ để đƣa ra những bài học tham khảo xây dựng mô hình quản lý chợ ở tỉnh Hải Dƣơng. - Đánh giá thực tế các mô hình quản lý chợ ở Hải Dƣơng, nêu những thành công, hạn chế và đề xuất các giải pháp xây dựng mô hình quản lý chợ hiệu quả trong giai đoạn đổi mới ở Hải Dƣơng. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là mạng lƣới chợ truyền thống và các mô hình quản lý chợ truyền thống trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. 5. Phạm vi nghiên cứu - Luận án chỉ nghiên cứu chợ truyền thống đã đƣợc các cấp chính quyền cho phép thành lập bao gồm cả hạng chợ: hạng 1, hạng 2, hạng 3, chợ đầu mối, chợ chuyên ngành. - Luận án nghiên cứu các mô hình quản lý chợ đã và đang tồn tại trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng, đó là mô hình quản lý chợ thời kỳ bao cấp và mô hình quản lý chợ đã đƣợc chuyển đổi. - Các cơ quan chính quyền, các cá nhân đƣợc phân công nhiệm vụ liên quan đến đến quản lý chợ. 4 6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài - Phƣơng pháp luận: Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, nghiên cứu sinh phải tiếp cận các yếu tố cấu thành nên mô hình quản lý chợ về cả lý luận và trong thực tiễn. Do đó nghiên cứu sinh bám sát quan điểm khách quan, lịch sử, cụ thể và phát triển. Vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để phân tích đánh giá các yếu tố chính nhƣ: chủ thể đề suất và quyết định mô hình quản lý chợ, các tổ chức trực tiếp quản lý chợ và đối tƣợng của sự quản lý (ngƣời bán ngƣời mua và toàn bộ cơ sở vật chất của chợ). Làm rõ mối quan hệ biện chứng của các yếu tố trên. - Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài “Mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng”, thuộc Mã ngành Quản lý kinh tế. Trong đó “chợ” là một đơn vị kinh tế, nhƣng mô hình quản lý chợ liên quan đến yếu yếu tố con ngƣời (nhận thức, chính sách, các quyết định, chủ trƣơng...). Do đó trong luận án, nghiên cứu sinh sẽ sử dụng các phƣơng pháp trong khoa học kinh tế và phƣơng pháp nghiên cứu thuộc các khoa học khác nhƣ: khoa học tổ chức, khoa học chính trị, khoa học quản lý. Cụ thể tác giả sẽ sử dụng phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp tập hợp và xử lý các nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp liên quan đến chợ và mô hình quản lý chợ. Nguồn dữ liệu sơ cấp từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ: kết quả điều tra, khảo sát, phỏng vấn sâu các cán bộ, công chức của chính quyền các cấp, các sở ngành chức năng liên quan, các lãnh đạo doanh nghiệp, hợp tác xã, các tiểu thƣơng để có những kết quả trực tiếp về các mặt hoạt động của mô hình quản lý chợ. Đồng thời thông qua tự nghiên cứu và trực tiếp tiến hành các điều tra khảo sát ở các chợ đang hoạt động theo mô hình công quản và các chợ đã giao cho doanh nghiệp hợp tác xã quản lý. Nguồn dữ liệu thứ cấp đƣợc khai thác từ các báo cáo tổng kết hằng năm của các ngành Công thƣơng, từ các đề tài nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài đã đƣợc công bố chính thức trên các tạp chí chuyên ngành, từ các Niên giám thống kê, các báo cáo tổng kết của Vụ chức năng thuộc Bộ Công thƣơng. 5 Kết quả của việc tổng hợp các số các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp sẽ đƣợc sử dụng nhƣ những minh chứng đáng tin cậy cho các nội dung nghiên cứu của luận án. - Phƣơng pháp định tính và phƣơng pháp định lƣợng: Trên cơ sở kết quả của phần xử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, luận án sẽ tổng hợp đƣa ra những kết luận, đánh giá định tính và định lƣợng của các bộ phận cấu thành cũng nhƣ các mặt hoạt động của chợ và mô hình quản lý chợ nhằm phục vụ cho các nội dung nghiên cứu của luận án. - Phƣơng pháp mô hình hóa: Từ yêu cầu của đề tài nghiên cứu, việc xây dựng các mô hình để làm rõ cấu trúc, chức năng, cơ chế vận hành, mối quan hệ giữa các bộ phận là một việc làm cần thiết tất yếu. Công tác quản lý chợ qua các thời kỳ và đối với các loại chợ khác nhau khi đƣợc mô hình hóa sẽ giúp nhận dạng sự giống nhau, khác nhau về hình thức và bản chất của từng mô hình, từ đó sẽ đề xuất, bổ sung để có mô hình quản lý chợ hiệu quả nhất. - Phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp Logic: Đây là một cặp phƣơng pháp thƣờng đƣợc dùng để nghiên cứu một quá trình vận động của một đối tƣợng nào đó, mô hình quản lý chợ vừa mang tính chất của một tổ chức kinh tế, vừa có các yếu tố con ngƣời, xã hội phát triển trong thời kỳ đổi mới. Phƣơng pháp lịch sử giúp phản ánh trung thực toàn bộ sự vận động của nó với những diễn biến phức tạp với nhiều số liệu và sự kiện cụ thể. Phƣơng pháp logic là quan sát trên hiện thực đó để rút ra những đánh giá, nhận xét, kết luận của chủ thể nghiên cứu nhằm phục vụ đề tài luận án. Trong luận án còn sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhƣ: Phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp dự báo, phƣơng pháp quy nạp và diễn dịch... Các phƣơng pháp này đƣợc sử dụng hỗ trợ cho nhau chứ không biệt lập. Ở từng nội dung cụ thể khác nhau trong luận án, tác giả sử dụng phƣơng pháp ƣu tiên khác nhau. 6 7. Xây dựng phiếu điều tra khảo sát Do tình hình thực tế của tỉnh Hải Dƣơng, các tài liệu lƣu trữ không nhiều. Các đánh giá trong các báo cáo tổng kết hằng năm cũng rất ngắn gọn và nghiêng về phía các ƣu điểm, thành công. Bởi vậy cần điều tra khảo sát để có các đánh giá khách quan hơn. Trong luận án tác giả sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn ở các cán bộ đƣơng chức và nguyên là cán bộ đƣơng chức, phỏng vấn các tiểu thƣơng, các khách hàng. Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn sẽ cho câu trả lời ở trên các biến số quan trọng trong hoạt động của mô hình quản lý chợ ở một số giai đoạn cụ thể. Đồng thời để bổ sung kết quả thu nhận đƣợc, qua đó đánh giá đầy đủ về mô hình quản lý chợ, nghiên cứu sinh sẽ xây dựng các phiếu điều tra trong đó mỗi phiếu sẽ có 8 đến 9 biến số cần khảo sát nhƣ đánh giá về thực trạng công tác quản lý chợ, những ƣu điểm, nhƣợc điểm của các mô hình quản lý chợ, quan điểm của các tiểu thƣơng về các dịch vụ tại chợ Việc xử lý kết quả các phiếu điều tra, nghiên cứu sinh sẽ sẽ dùng phƣơng pháp thống kê, nên sẽ thực hiện bằng chƣơng trình chạy dữ liệu trên phần mềm xử lý số liệu Microsoft Office Excel để có kết quả tổng hợp, phân loại số lƣợng ý kiến của các đối tƣợng khảo sát về các nội dung liên quan đến các mô hình quản lý chợ. Trong các phiếu điều tra (bảng hỏi) đều có phần điều tra các thông tin chung về ngƣời đƣợc hỏi nhƣ: độ tuổi, trình độ văn hóa, giới tính, mức thu nhập, thâm niên hoạt động liên quan đến chợ, các thông tin khác liên quan đến quan điểm, nhận thức đánh giá của họ về sự tồn tại và phát triển của mô hình quản lý chợ. Tiếp đó nghiên cứu sinh sẽ phân tích nhân tố khám phá EFA, độ tin cậy Cronbachs alpla để có kết quả định lƣợng thông qua phần mềm SPSS. Các thang đo đƣợc lựa chọn là thang đo Nikert có 5 mức từ 1 là hoàn toàn không đồng ý và đến 5 là hoàn toàn không đồng ý. Với 5 mức của thang đo và với mỗi bảng hỏi, đáp có khoảng 8 đến 9 biến quan sát, nghiên cứu sinh dự 7 kiến có 6 bảng hỏi, từ đó dự kiến sẽ phát ra 240 đến 270 phiếu khảo sát. 8. Khung phân tích Nhiệm vụ của Chỉ đạo của Đƣờng lối kinh tế các Bộ, ngành Chính phủ và thời kỳ đổi mới chức năng liên Quản lý chợ quan Điều kiện kinh tế, xã Năng lực của Quan điểm hội của đội ngũ cán bộ tỉnh Hải Chủ trƣơng của các Dƣơng cấp chính quyền Tỉnh Hải Dƣơng về nội dung mô hình quản lý chợ của Tỉnh Tác động Năng lực tài chính của các của Tỉnh và các tiến bộ doanh nghiệp của - Các tổ chức quản lý khoa học Hải Dƣơng trực tiếp các hạng chợ - Mô hình công quản công nghệ - Mô hình doanh nghiệp và hợp tác xã Tập quán, tâm lý, Mạng lƣới chợ của Sự ủng hộ thói quen của dân của cộng Tỉnh Hải Dƣơng cƣ và ngƣời đồng dân buôn bán cƣ Đánh giá thực trạng bộ hình quản lý chợ tại Tỉnh Hải Dƣơng Đề xuất các giải pháp khắc phục các tồn tại Kiến nghị 8 9. Những đóng góp mới của Luận án - Về lý luận: Luận án nghiên cứu kế thừa và tổng hợp nguồn tài liệu của các tác giả trong nƣớc và ngoài nƣớc để xây dựng hệ thống các nội dung lý thuyết về mô hình quản lý chợ. - Về thực tiễn: Luận án đã phân tích thẳng thắn những tồn tại, hạn chế trong mô hình quản lý chợ tại tỉnh Hải Dƣơng, nêu đƣợc những nguyên nhân chính. - Luận án đã đề xuất các giải pháp để hoàn thiện mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Đồng thời đề xuất mô hình quản lý chợ phù hợp với thời kỳ chuyển đổi từ mô hình công quản sang mô hình xã hội hóa. - Luận án đã đề xuất một số kiến nghị đến chính quyền các cấp Hải Dƣơng và phƣơng hƣớng phát triển chợ, các không gian thƣơng mại, du lịch, thƣơng mại, văn hóa để phù hợp với mô hình quản lý chợ phát triển tập trung quy mô và hƣớng tới văn minh hiện đại. Với những đóng góp nhƣ trên, nghiên cứu sinh hy vọng luận án sẽ là một tài liệu tham khảo có ý nghĩa đối với cán bộ quản lý nhà nƣớc về chợ, cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý chợ để nâng cao hiệu quả quản lý các chợ tại địa phƣơng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ dân sinh của Hải Dƣơng. 10. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của Luận án đƣợc kết cấu gồm 4 Chƣơng. 9 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC HỌC GIẢ NƢỚC NGOÀI VỀ CHỢ VÀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ Về phƣơng pháp trình bày chƣơng này Nghiên cứu sinh sẽ giới thiệu tóm tắt các công trình nghiên cứu của các tác giả liên quan đến đề tài. Trong phần cuối chƣơng Nghiên cứu sinh sẽ tổng hợp theo từng nhóm vấn đề để tránh sự trùng lặp. Trƣớc hết Nghiên cứu sinh tập trung vào các công trình nghiên cứu của các tác giả: Trung Quốc và các tác giả Liên bang Nga với lý do Nga và Trung Quốc là những nƣớc có nền kinh tế phát triển hơn Việt Nam, tuy nhiên họ là những nƣớc đi vào nền kinh tế thị trƣờng tƣơng đối muộn sau khi nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp ở hai nƣớc này bị thất bại. Điều này cũng tƣơng đồng với thời kỳ đổi mới ở Việt Nam. Trong đó có sự tƣơng đồng với thời kỳ đổi mới ở Việt Nam. Nghiên cứu sinh sẽ tổng hợp các công trình nghiên cứu của các học giả trong nƣớc về chợ, về mô hình quản lý chợ. *Các công trình nghiên cứu của các học giả Trung Quốc, Liên bang Nga - Một số sách chuyên khảo của các học giả Trung Quốc + Sách tham khảo: “Văn hoá và Quyền lực quốc gia ở khu vực nông thôn phía Bắc Trung Quốc”, của tác giả Du Zangqi (2020), Nxb. Nhân dân Giang Tô. Đây là công trình lớn của nhóm tác giả Trung Quốc thuộc Trƣờng Đại học Nam Khai phối hợp với một nhóm học giả chuyên nghiên cứu Trung Quốc đến từ Mỹ và Ấn Độ. Nội dung cuốn sách đề cập nhiều vấn đề, Nghiên cứu sinh chỉ quan tâm đến vai trò và chính sách quản lý của nhà nƣớc đối với chợ truyền thống của Trung Quốc. Các tác giả cho rằng trong xã hội nông thôn Trung Quốc, các thƣơng nhân, các lễ hội, hội chợ là những thành phần gắn với hoạt động của các chợ truyền thống. Đây là những đặc điểm đã tồn tại ở nông thôn Trung Quốc hàng ngàn năm, bƣớc sang thế kỷ 20 nó vẫn duy trì và lấy chợ truyền 10 thống làm nơi thể hiện trong giao lƣu cộng đồng. Với những khảo sát chi tiết ở các làng tại vùng Hoa Bắc, các tác giả đƣa ra nhận xét rằng từ đầu thế kỷ cho đến nay thái độ của chính quyền các cấp qua các thời kỳ đều tôn trọng và quan tâm tới việc quản lý các chợ truyền thống. Trong giai đoạn hiện nay sự phát triển của nông thôn, nông dân Trung Quốc đã có sự tiến bộ vƣợt bậc. Tuy nhiên khoảng cách giữa thành thị và nông thôn Trung Quốc vẫn còn rộng. Từ đó các tác giả cho rằng: những đặc điểm tốt cần đƣợc tiếp tục chọn lọc, từ bỏ những hủ tục lạc hậu, lỗi thời, đồng thời duy trì các giá trị truyền thống để quản lý các chợ nông thôn trở thành các trung tâm mua bán hàng hoá và phát huy đƣợc tiềm năng du lịch phục vụ khách trong nƣớc và nƣớc ngoài tạo ra diện mạo mới của nông thôn mới Trung Quốc. [138] + Sách chuyên khảo: “Chợ truyền thống ở Trung Quốc”. (A traditronal Market in China), của 02 tác giả Chricstin Schipmarn và Matin Qaim (2016). Cuốn sách nêu lên đặc điểm cơ bản của hàng hoá trong các chợ truyền thống của Trung Quốc là hàng hoá nông sản, thuỷ sản, thực phẩm. Đây là loại chợ khá phổ biến ở Trung Quốc. Mạng lƣới chợ này đang đóng vai trò quan trọng đảm bảo an ninh lƣơng thực, thực phẩm của đất nƣớc do các lợi thế nhƣ: thuận lợi giao thông, giá cả, độ tƣơi ngon, cơ hội giao tiếp xã hội, phù hợp với văn hoá địa phƣơng. Chính sách quản lý của Chính phủ Trung Quốc từ thời kỳ cải cách đã hƣớng đến việc việc duy trì và nâng cấp các chợ truyền thống. Từ năm 2010 các chợ đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ để trở thành các “chợ thông minh”, đƣợc trang bị đầu cuối bằng thanh toán điện tử. Nghiên cứu sinh đã đƣợc cung cấp thêm các minh chứng về thái độ, quan điểm của chính quyến các cấp, đối với việc duy trì, phát triển và đổi mới quản lý mạng lƣới chợ truyền thống ở Trung Quốc [137]. + Sách chuyên khảo: “Chế độ, thị trường và phát triển nông thôn Trung Quốc”, của tác giả LuYiLong (2013), Nxb. Đại học Nhân dân Trung Quốc. 11 Chủ đề của cuốn sách này đã đi sâu vào cơ sở lý luận và phân tích thực tiễn để trả lời câu hỏi: Làm thế nào để đạt đƣợc sự phát triển nhanh ở nông thôn Trung Quốc trong thời kỳ mới, tác giả phân tích yếu tố quan trọng là: Quan điểm, phƣơng hƣớng, giải pháp của Chính quyền về phát triển thị trƣờng nông thôn, Chính phủ đã khẳng định đƣờng lối phát triển nông thôn thể hiện qua việc xây dựng nông thôn mới với ba mục tiêu: nông nghiệp, nông thôn, nông dân (Tam nông). Sau 24 năm triển khai chính sách Tam nông đến nay Trung Quốc vẫn còn 60 triệu nông dân nghèo và 100 triệu thu nhập chỉ 30 USD/ngƣời/tháng. Nhà nƣớc Trung Quốc công bố Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa và từ tháng 3/2006 đã có sự đầu tƣ lớn cho chƣơng trình này. Khẩu hiệu của Chính phủ với nông thôn là: Cho nhiều, lấy ít, duy trì sống. Từ đó tác giả cho rằng chợ truyền thống là một bộ phận quan trọng đối với ngƣời dân Trung Quốc ở nông thôn. Chính phủ Trung Quốc đã tăng cƣờng công tác đầu tƣ và quản lý chợ đảm bảo cho 135.000 doanh nghiệp và 90,9 triệu hộ đang sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tại mạng lƣới chợ. Có 60% dân số cả nƣớc đang sử dụng chợ là nơi cung cấp các mặt hàng thiết yếu. Đồng thời với tăng nguồn đầu tƣ công, Chính phủ Trung Quốc đẩy nhanh việc xã hội hóa để xây dựng và quản lý chợ truyền thống. [152] + Sách chuyên khảo: “Nghiên cứu về không gian thương mại truyền thống của đô thị du lịch nhỏ”, của tác giả Fan WenY (2013), Nxb. Đại học Tứ Xuyên. Theo tác giả, đối tƣợng của mô hình quản lý chợ trong thời kỳ cải cách cần đƣợc mở rộng. Không gian chợ đƣợc mở rộng đến các điểm du lịch, các danh thắng lịch sử văn hóa Tác giả cuốn sách đã đƣa ra những khái niệm: không gian thƣơng mại du lịch, không gian thƣơng mại văn hóa, không gian thƣơng mại truyền thống... Điều đó đòi hỏi các chủ thể quản lý phải tăng cƣờng khả năng liên kết và quản lý ở phạm vi rộng hơn để đạt đƣợc hiệu quả kinh tế tốt hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_mo_hinh_quan_ly_cho_tren_dia_ban_tinh_hai_duong.pdf
  • pdf2024 TÓM TẮT LA TA BV CẤP HV.pdf
  • pdf2024 TÓM TẮT LA TIẾNG VIET BV CẤP HV.pdf
  • pdfCV đăng tải LATS Vũ Thị Mai Hương.pdf
  • pdfTrang thông tin tiếng Anh, Việt.pdf
Luận văn liên quan