4.1. BỐI CẢNH MỚI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNGHệ thống chợ của tỉnh Hải Dương vẫn là một loại hình kết cấu hạ tầngthương mại phổ biến, nhất là ở vùng nông thôn. Với GRDP trên đầu người ởHải Dương năm 2021 đạt 77 triệu đồng/người vẫn là mức thấp so với một sốnước trong khu vực nơi mà hệ thống chợ truyền thống tồn tại và được nhànước quan tâm. Do đó mặc dù hệ thống các siêu thị, cửa hàng tiện lợi ở HảiDương đã tăng lên đáng kể, nhưng mạng lưới chợ vẫn phát huy tính hiệu quảcủa nó và là thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp phong phú của tỉnhtrước mắt cũng như lâu dài để cung cấp cho dân cư về các mặt hàng thiết yếunhất phù hợp với yêu cầu mua sắm của người tiêu dùng. [126]Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có thay đổi lớn trong thời kỳ đổi mới. Từmột tỉnh nông nghiệp Hải Dương đã trở thành tỉnh nông nghiệp, côngnghiệp, xây dựng và dịch vụ. Tốc độ tăng dân số không cao nhưng lao độngphi nông nghiệp đang tăng lên nhanh chóng. Việc nâng cấp và mở rộng cácđô thị, các khu công nghiệp của tỉnh dẫn đến thay đổi cơ cấu các khu dân cưvà lao động phi nông nghiệp đòi hỏi phải sắp xếp lại các chợ cho phù hợp.Các chợ cần được đầu tư mở rộng quy mô lớn hơn, hiện đại hơn, số điểmkinh doanh nhiều hơn... Các chợ hạng 3 có quy mô phục vụ theo địa bàntừng xã không còn phù hợp, tất yếu sẽ dẫn đến việc sáp nhập các chợ, dẫnđến một số lượng chợ sẽ giảm.Sự phát triển của thương mại điện tử sẽ dần trở nên phổ biến ở tất cảcác khâu của công tác quản lý chợ: Người quản lý chợ, người mua, người bán,người cung ứng hàng hóa đều chủ động tiếp cận với các ứng dụng của côngnghệ thông tin trong mua bán. Phương tiện giao dịch điện tử đã trở nên phổ
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 264 trang
264 trang | 
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 1801 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH 
 VŨ THỊ MAI HƢƠNG 
 MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ 
 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG 
 LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
 NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ 
 HÀ NỘI - 2024 
 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH 
 VŨ THỊ MAI HƢƠNG 
 MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ 
 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG 
 LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
 NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ 
 Mã số : 9340410 
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ VĂN CHIẾN 
 HÀ NỘI - 2024 
 LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. 
Các số liệu, tƣ liệu đƣợc sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và 
xuất xứ rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu của luận án chƣa đƣợc công bố 
trong bất kỳ công trình nào. 
 Tác giả 
 Vũ Thị Mai Hƣơng 
 MỤC LỤC 
 Trang 
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN 
ĐỀ TÀI .............................................................................................................. 9 
 1.1. Tình hình nghiên cứu của các học giả nƣớc ngoài về chợ và mô 
 hình quản lý chợ ...................................................................................... 9 
 1.2. Tình hình nghiên cứu về chợ và mô hình quản lý chợ trong nƣớc 18 
 1.3. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .. 25 
 1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .......................................... 29 
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ MÔ 
HÌNH QUẢN LÝ CHỢ .................................................................................. 31 
 2.1. Các khái niệm và phân loại chợ ..................................................... 31 
 2.2. Mô hình quản lý chợ ...................................................................... 35 
 2.3. Các tiêu chí đánh giá mô hình quản lý chợ ................................... 46 
 2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mô hình quản lý chợ ......................... 52 
 2.5. Kinh nghiệm của một số quốc gia và một số địa phƣơng ở Việt 
 Nam về mô hình quản lý chợ, bài học rút ra áp dụng đối với tỉnh Hải 
 Dƣơng .................................................................................................... 58 
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN 
TỈNH HẢI DƢƠNG ....................................................................................... 76 
 3.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội, kinh tế và kỹ thuật ảnh hƣởng đến 
 mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ............................... 76 
 3.2. Các mô hình quản lý chợ tại Hải Dƣơng từ 2003 đến nay ............ 79 
 3.3. Đánh giá chung về thực trạng mô hình quản lý chợ trên địa bàn 
 tỉnh Hải Dƣơng ..................................................................................... 94 
Chƣơng 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP, HOÀN THIỆN MÔ HÌNH 
QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG .............................. 126 
 4.1. Bối cảnh mới có ảnh hƣởng đến mô hình quản lý chợ trên địa 
 bàn tỉnh Hải Dƣơng............................................................................. 126 
 4.2. Quan điểm, hoàn thiện mô hình quản lý chợ ở tỉnh Hải Dƣơng . 128 
 4.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các mô hình quản lý chợ 
 trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ............................................................... 133 
 4.4. Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình quản lý chợ trên địa bàn 
 tỉnh Hải Dƣơng ................................................................................... 144 
KẾT LUẬN ................................................................................................... 149 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN 
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................................................................................... 153 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 154 
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 170 
 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
 BCH Ban chấp hành 
 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 
 GRDP Tổng sản phẩm của địa phƣơng 
 HTX Hợp tác xã 
 NXB Nhà xuất bản 
OCOP Mỗi xã một sản phẩm 
 PCCC Phòng cháy chữa cháy 
 TW Trung ƣơng 
UBND Ủy ban nhân dân 
XHCN Xã hội chủ nghĩa 
 AI Artificial Intelligence (Trí tuệ nhân tạo) 
 (Unmanned Surface Vehicle) Phƣơng tiện bề mặt 
 UAV 
 không ngƣời lái 
 DANH MỤC BẢNG 
 Trang 
Bảng 3.1: Danh sách các chợ đƣợc hỗ trợ đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giai 
 đoạn 2013-2020 ..................................................................................... 91 
Bảng 3.2: Tổng hợp mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ........ 93 
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp danh sách trình độ cán bộ quản lý chợ chuyên trách 
 trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng................................................................ 110 
 DANH MỤC BIỂU ĐỒ 
 Trang 
Biểu đồ 3.1: Đánh giá về công tác quản lý hành chính chợ ............................ 95 
Biểu đồ 3.2: Phân loại cán bộ quản lý chợ theo trình độ học vấn .................. 99 
Biểu đồ 3.3: Đánh giá năng lực cán bộ quản lý chợ ..................................... 100 
Biểu đồ 3.4: Đánh giá về mức độ hài lòng của ngƣời sử dụng dịch vụ tại chợ 102 
Biểu đồ 3.5: Đánh giá vai trò của mô hình quản lý chợ do doanh nghiệp, hợp 
 tác xã quản lý, khai thác chợ ............................................................. 103 
Biểu đồ 3.6: Đánh giá về sự hài lòng đối với mô hình quản lý chợ do doanh 
 nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác................................................ 104 
Biểu đồ 3.7: Hộ kinh doanh bán hàng trực tuyến và sử dụng điện thoại thông 
 minh .................................................................................................. 106 
Biểu đồ 3.8: Đánh giá về cung ứng nguồn hàng tại chợ ............................... 106 
Biểu đồ 3.9: Kết quả khảo sát lƣợng khách du lịch đến các chợ trên địa bàn 
 tỉnh Hải Dƣơng ................................................................................. 121 
Biểu đồ 3.10: Phân loại hộ kinh doanh theo thu nhập bình quân hàng tháng . 121 
 DANH MỤC SƠ ĐỒ 
 Trang 
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa ba bộ phận ........................................................ 37 
Sơ đồ 2.2: Tổ chức, quản lý chợ theo Mô hình Ban quản lý chợ [49]............ 39 
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức của Hợp tác xã quản lý chợ .................................. 41 
Sơ đồ 2.4: Tổ chức quản lý chợ theo Mô hình Doanh nghiệp ở Việt Nam 
 hiện nay ............................................................................................... 42 
Sơ đồ 2.5: Vai trò quản lý nhà nƣớc đối với các mô hình quản lý chợ ........... 45 
Sơ đồ 2.6: Đầu tƣ và xúc tiến thƣơng mại ...................................................... 60 
Sơ đồ 3.1: Mô hình thực tế Tổ quản lý chợ ở tỉnh Hải Dƣơng ....................... 85 
Sơ đồ 3.2: Mô hình Ban quản lý chợ .............................................................. 86 
Sơ đồ 3.3: Mô hình Hợp tác xã quản lý chợ ................................................... 89 
 DANH MỤC PHỤ LỤC 
 Trang 
Phụ lục 1. Bảng tổng hợp danh sách các chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng . 183 
Phụ lục 2. Bảng tổng hợp về số lƣợng và trình độ thành viên ban quản lý, tổ 
 quản lý tại một số chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ........................... 198 
Phụ lục 3. Mẫu phiếu khảo sát hộ kinh doanh .............................................. 213 
Phụ lục 4. Mẫu phiếu khảo sát ngƣời tiêu dùng ............................................ 219 
Phụ lục 5. Phần bảng biểu, bảng tổng hợp phiếu khảo sát ............................ 208 
Phụ lục 6. Một số hình ảnh về chợ ................................................................ 241 
 1 
 MỞ ĐẦU 
 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 
 Dù ở thời kỳ nào hay quốc gia nào, chợ truyền thống vẫn luôn có vai 
trò quan trọng là nơi tiêu thụ sản phẩm của ngƣời sản xuất và phân phối hàng 
hóa thiết yếu cho dân cƣ. 
 Ở nƣớc ta từ thời kỳ đổi mới đến nay các siêu thị, trung tâm thƣơng mại 
đã ra đời và phát triển nhanh. Tuy nhiên số lƣợng chợ cũng tăng lên đến con số 
9000 chợ và chiếm thị phần tới 75%, đạt doanh thu 10 tỷ USD/năm. Ngoài 
những lợi ích về kinh tế, mạng lƣới chợ cũng đang đã đóng góp những giá trị 
tinh thần, lịch sử, văn hóa cho nhân dân ở khắp các vùng miền trong cả nƣớc. 
 Tại tỉnh Hải Dƣơng hiện nay có 186 chợ, so với số chợ năm 2003 có 137 
chợ, số chợ tăng lên 49 chợ (tăng 26,35%). Về chất lƣợng các chợ có sự thay 
đổi lớn về loại hình, cấp độ, quy mô, sự phong phú về mặt hàng. Có sự tiến bộ 
đáng kể về ý thức kinh tế hàng hóa và văn minh thƣơng mại của ngƣời bán và 
ngƣời mua trong chợ. Việc quan tâm, điều hành, quản lý của chính quyền các 
cấp, của những ngƣời quản lý trực tiếp chợ đã và đang đi vào nề nếp. 
 Tuy nhiên hệ thống chợ nƣớc ta nói chung và ở tỉnh Hải Dƣơng nói 
riêng đang đặt ra những yêu cầu đổi mới trong công tác quản lý chợ để phù 
hợp với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội ở nƣớc ta cụ thể nhƣ sau: 
 Thứ nhất: Trong quá trình đổi mới, Chính phủ đã có nhiều chủ trƣơng, 
chính sách liên quan đến việc hoàn thiện và phát triển hệ thống chợ. Xóa bỏ 
chế độ bao cấp về hàng hóa và bao cấp về giá thì mạng lƣới chợ trở thành nơi 
mua bán các mặt hàng thiết yếu của toàn dân. Do đó cần thay đổi mô hình quản 
lý chợ của thời kỳ bao cấp bằng mô hình quản lý mới nhằm phát huy vị trí vai 
trò của chợ nhƣ một mạch nguồn chính cung cấp hàng tiêu dùng cho dân cƣ. 
 Thứ hai: Chính phủ đã xây dựng và triển khai trên phạm vi toàn quốc 
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Trên các tiêu chí 
của nông thôn mới do Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đƣa ra; Bộ Công 
 2 
Thƣơng đã tham mƣu cho Chính phủ ban hành các Nghị định, chỉ đạo các địa 
phƣơng ban hành quy trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn nhằm 
đồng bộ các mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở nƣớc ta. 
 Thể chế hóa đƣờng lối của Đảng và Chính phủ về phát triển chợ, các 
Bộ, ngành, các địa phƣơng coi đây là một nhiệm vụ cấp thiết. Một sự quản lý 
nhà nƣớc đúng, một mô hình quản lý phù hợp sẽ góp phần làm cho chợ trở 
thành một cấu thành tích cực của nền kinh tế, xã hội nƣớc ta. Mạng lƣới chợ 
hƣớng tới văn minh, hiện đại chỉ có thể có đƣợc khi đƣợc quản lý theo một mô 
hình mới thống nhất và phù hợp. 
 Thứ ba: Quan điểm, nhận thức về vị trí, vai trò của chợ và công tác 
quản lý chợ, của chính quyền các cấp chƣa thống nhất, chƣa làm rõ đƣợc tính 
kinh tế và tính văn hóa-xã hội của chợ. Cán bộ đƣợc giao quản lý chợ còn 
mang quán tính của tƣ duy cũ, coi chợ là nơi hoạt động của những ngƣời buôn 
bán, là thị trƣờng tự do với nhiều tiêu cực kinh tế xã hội Từ thực tế đó việc 
quản lý để thúc đẩy chợ phát triển chƣa đƣợc chú trọng đúng mức, dẫn đến 
việc quản lý nhà nƣớc đối với các loại chợ ở các địa phƣơng khác nhau cũng 
không giống nhau. Việc thống nhất nhận thức và hành động trong công tác 
quản lý chợ sẽ đạt đƣợc kết quả tốt chỉ khi cán bộ quản lý chợ các cấp đƣợc 
trang bị đầy đủ kiến thức về chợ và mô hình quản lý chợ. 
 Thứ tƣ: Đổi mới mô hình quản lý các chợ nhằm thúc đẩy quá trình phát 
triển mạng lƣới chợ phục vụ phát triển kinh tế xã hội, là một sự chỉ đạo có 
tính nguyên tắc, bắt buộc các địa phƣơng thực hiện. Đảng ta đã xác định trong 
thời kỳ quá độ ở nƣớc ta sẽ tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế 
tƣ nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế do đó trách nhiệm của 
chính quyền các cấp hƣớng tới xây dựng mô hình quản lý chợ phù hợp là yếu 
tố quan trọng, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tƣ nhân trong chợ 
đƣợc phát triển bình đẳng và phát huy đƣợc tiềm năng kinh tế của họ. 
 Từ bốn lý do trên việc nghiên cứu mô hình quản lý chợ là một yêu cầu 
cấp thiết hiện nay. Trên cƣơng vị là ngƣời hoạt động thực tiễn, đƣợc phân 
công theo dõi quản lý mạng lƣới chợ của địa phƣơng, nghiên cứu sinh đã lựa 
 3 
chọn đề tài “Mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương” làm đề tài 
nghiên cứu của mình với những mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: 
 2. Mục đích nghiên cứu 
 - Làm rõ những kiến thức cơ bản về chợ và mô hình quản lý chợ, vai 
trò và tác động của từng bộ phận trong mô hình đó để xây dựng nội dung, bồi 
dƣỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý chợ các cấp trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. 
 - Đánh giá thực trạng hoạt động của các chợ, của các mô hình quản lý 
chợ trên địa bàn tỉnh để đề xuất các giải pháp xây dựng mô hình quản lý chợ 
hiệu quả trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. 
 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 
 - Hệ thống hóa những nội dung lý luận về chợ và mô hình quản lý chợ. 
 - Phân tích, tổng kết kinh nghiệm của một số quốc gia và một số địa 
phƣơng trong xây dựng mô hình quản lý chợ để đƣa ra những bài học tham 
khảo xây dựng mô hình quản lý chợ ở tỉnh Hải Dƣơng. 
 - Đánh giá thực tế các mô hình quản lý chợ ở Hải Dƣơng, nêu những 
thành công, hạn chế và đề xuất các giải pháp xây dựng mô hình quản lý chợ 
hiệu quả trong giai đoạn đổi mới ở Hải Dƣơng. 
 4. Đối tƣợng nghiên cứu 
 Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là mạng lƣới chợ truyền thống và các 
mô hình quản lý chợ truyền thống trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. 
 5. Phạm vi nghiên cứu 
 - Luận án chỉ nghiên cứu chợ truyền thống đã đƣợc các cấp chính 
quyền cho phép thành lập bao gồm cả hạng chợ: hạng 1, hạng 2, hạng 3, chợ 
đầu mối, chợ chuyên ngành. 
 - Luận án nghiên cứu các mô hình quản lý chợ đã và đang tồn tại trên 
địa bàn tỉnh Hải Dƣơng, đó là mô hình quản lý chợ thời kỳ bao cấp và mô 
hình quản lý chợ đã đƣợc chuyển đổi. 
 - Các cơ quan chính quyền, các cá nhân đƣợc phân công nhiệm vụ liên 
quan đến đến quản lý chợ. 
 4 
 6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài 
 - Phƣơng pháp luận: Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, 
nghiên cứu sinh phải tiếp cận các yếu tố cấu thành nên mô hình quản lý chợ 
về cả lý luận và trong thực tiễn. Do đó nghiên cứu sinh bám sát quan điểm 
khách quan, lịch sử, cụ thể và phát triển. 
 Vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ 
nghĩa duy vật lịch sử để phân tích đánh giá các yếu tố chính nhƣ: chủ thể đề 
suất và quyết định mô hình quản lý chợ, các tổ chức trực tiếp quản lý chợ và 
đối tƣợng của sự quản lý (ngƣời bán ngƣời mua và toàn bộ cơ sở vật chất 
của chợ). Làm rõ mối quan hệ biện chứng của các yếu tố trên. 
 - Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài “Mô hình quản lý chợ trên địa bàn 
tỉnh Hải Dƣơng”, thuộc Mã ngành Quản lý kinh tế. Trong đó “chợ” là một đơn 
vị kinh tế, nhƣng mô hình quản lý chợ liên quan đến yếu yếu tố con ngƣời 
(nhận thức, chính sách, các quyết định, chủ trƣơng...). Do đó trong luận án, 
nghiên cứu sinh sẽ sử dụng các phƣơng pháp trong khoa học kinh tế và phƣơng 
pháp nghiên cứu thuộc các khoa học khác nhƣ: khoa học tổ chức, khoa học 
chính trị, khoa học quản lý. Cụ thể tác giả sẽ sử dụng phƣơng pháp sau: 
 - Phƣơng pháp tập hợp và xử lý các nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp 
liên quan đến chợ và mô hình quản lý chợ. 
 Nguồn dữ liệu sơ cấp từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ: kết quả điều tra, 
khảo sát, phỏng vấn sâu các cán bộ, công chức của chính quyền các cấp, các 
sở ngành chức năng liên quan, các lãnh đạo doanh nghiệp, hợp tác xã, các tiểu 
thƣơng để có những kết quả trực tiếp về các mặt hoạt động của mô hình quản 
lý chợ. Đồng thời thông qua tự nghiên cứu và trực tiếp tiến hành các điều tra 
khảo sát ở các chợ đang hoạt động theo mô hình công quản và các chợ đã giao 
cho doanh nghiệp hợp tác xã quản lý. 
 Nguồn dữ liệu thứ cấp đƣợc khai thác từ các báo cáo tổng kết hằng năm 
của các ngành Công thƣơng, từ các đề tài nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài 
đã đƣợc công bố chính thức trên các tạp chí chuyên ngành, từ các Niên giám 
thống kê, các báo cáo tổng kết của Vụ chức năng thuộc Bộ Công thƣơng. 
 5 
 Kết quả của việc tổng hợp các số các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp sẽ đƣợc 
sử dụng nhƣ những minh chứng đáng tin cậy cho các nội dung nghiên cứu của 
luận án. 
 - Phƣơng pháp định tính và phƣơng pháp định lƣợng: Trên cơ sở kết 
quả của phần xử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, luận án sẽ tổng hợp đƣa ra 
những kết luận, đánh giá định tính và định lƣợng của các bộ phận cấu thành 
cũng nhƣ các mặt hoạt động của chợ và mô hình quản lý chợ nhằm phục vụ 
cho các nội dung nghiên cứu của luận án. 
 - Phƣơng pháp mô hình hóa: Từ yêu cầu của đề tài nghiên cứu, việc xây 
dựng các mô hình để làm rõ cấu trúc, chức năng, cơ chế vận hành, mối quan 
hệ giữa các bộ phận là một việc làm cần thiết tất yếu. 
 Công tác quản lý chợ qua các thời kỳ và đối với các loại chợ khác nhau 
khi đƣợc mô hình hóa sẽ giúp nhận dạng sự giống nhau, khác nhau về hình 
thức và bản chất của từng mô hình, từ đó sẽ đề xuất, bổ sung để có mô hình 
quản lý chợ hiệu quả nhất. 
 - Phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp Logic: Đây là một cặp phƣơng 
pháp thƣờng đƣợc dùng để nghiên cứu một quá trình vận động của một đối 
tƣợng nào đó, mô hình quản lý chợ vừa mang tính chất của một tổ chức kinh tế, 
vừa có các yếu tố con ngƣời, xã hội phát triển trong thời kỳ đổi mới. Phƣơng 
pháp lịch sử giúp phản ánh trung thực toàn bộ sự vận động của nó với những 
diễn biến phức tạp với nhiều số liệu và sự kiện cụ thể. Phƣơng pháp logic là 
quan sát trên hiện thực đó để rút ra những đánh giá, nhận xét, kết luận của chủ 
thể nghiên cứu nhằm phục vụ đề tài luận án. 
 Trong luận án còn sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhƣ: Phƣơng pháp 
so sánh, phƣơng pháp dự báo, phƣơng pháp quy nạp và diễn dịch... 
 Các phƣơng pháp này đƣợc sử dụng hỗ trợ cho nhau chứ không biệt 
lập. Ở từng nội dung cụ thể khác nhau trong luận án, tác giả sử dụng phƣơng 
pháp ƣu tiên khác nhau. 
 6 
 7. Xây dựng phiếu điều tra khảo sát 
 Do tình hình thực tế của tỉnh Hải Dƣơng, các tài liệu lƣu trữ không 
nhiều. Các đánh giá trong các báo cáo tổng kết hằng năm cũng rất ngắn gọn 
và nghiêng về phía các ƣu điểm, thành công. Bởi vậy cần điều tra khảo sát để 
có các đánh giá khách quan hơn. 
 Trong luận án tác giả sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn ở các cán bộ 
đƣơng chức và nguyên là cán bộ đƣơng chức, phỏng vấn các tiểu thƣơng, các 
khách hàng. Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn sẽ cho câu trả lời ở trên các 
biến số quan trọng trong hoạt động của mô hình quản lý chợ ở một số giai 
đoạn cụ thể. 
 Đồng thời để bổ sung kết quả thu nhận đƣợc, qua đó đánh giá đầy đủ về 
mô hình quản lý chợ, nghiên cứu sinh sẽ xây dựng các phiếu điều tra trong đó 
mỗi phiếu sẽ có 8 đến 9 biến số cần khảo sát nhƣ đánh giá về thực trạng công 
tác quản lý chợ, những ƣu điểm, nhƣợc điểm của các mô hình quản lý chợ, 
quan điểm của các tiểu thƣơng về các dịch vụ tại chợ 
 Việc xử lý kết quả các phiếu điều tra, nghiên cứu sinh sẽ sẽ dùng 
phƣơng pháp thống kê, nên sẽ thực hiện bằng chƣơng trình chạy dữ liệu trên 
phần mềm xử lý số liệu Microsoft Office Excel để có kết quả tổng hợp, phân 
loại số lƣợng ý kiến của các đối tƣợng khảo sát về các nội dung liên quan đến 
các mô hình quản lý chợ. 
 Trong các phiếu điều tra (bảng hỏi) đều có phần điều tra các thông tin 
chung về ngƣời đƣợc hỏi nhƣ: độ tuổi, trình độ văn hóa, giới tính, mức thu 
nhập, thâm niên hoạt động liên quan đến chợ, các thông tin khác liên quan đến 
quan điểm, nhận thức đánh giá của họ về sự tồn tại và phát triển của mô hình 
quản lý chợ. Tiếp đó nghiên cứu sinh sẽ phân tích nhân tố khám phá EFA, độ 
tin cậy Cronbachs alpla để có kết quả định lƣợng thông qua phần mềm SPSS. 
Các thang đo đƣợc lựa chọn là thang đo Nikert có 5 mức từ 1 là hoàn toàn 
không đồng ý và đến 5 là hoàn toàn không đồng ý. Với 5 mức của thang đo và 
với mỗi bảng hỏi, đáp có khoảng 8 đến 9 biến quan sát, nghiên cứu sinh dự 
 7 
kiến có 6 bảng hỏi, từ đó dự kiến sẽ phát ra 240 đến 270 phiếu khảo sát. 
 8. Khung phân tích 
 Nhiệm vụ của 
 Chỉ đạo của 
 Đƣờng lối kinh tế các Bộ, ngành 
 Chính phủ và 
 thời kỳ đổi mới chức năng liên 
 Quản lý chợ 
 quan 
 Điều kiện 
 kinh tế, xã 
 Năng lực của Quan điểm 
 hội của 
 đội ngũ cán bộ 
 tỉnh Hải 
 Chủ trƣơng của các Dƣơng 
 cấp chính quyền Tỉnh 
 Hải Dƣơng về nội 
 dung mô hình quản lý 
 chợ của Tỉnh 
 Tác động 
 Năng lực tài chính 
 của các 
 của Tỉnh và các 
 tiến bộ 
 doanh nghiệp của - Các tổ chức quản lý 
 khoa học 
 Hải Dƣơng trực tiếp các hạng chợ 
 - Mô hình công quản công nghệ 
 - Mô hình doanh 
 nghiệp và hợp tác xã 
 Tập quán, tâm lý, Mạng lƣới chợ của Sự ủng hộ 
 thói quen của dân của cộng 
 Tỉnh Hải Dƣơng 
 cƣ và ngƣời đồng dân 
 buôn bán cƣ 
 Đánh giá thực trạng bộ hình 
 quản lý chợ tại Tỉnh Hải Dƣơng 
 Đề xuất các giải pháp khắc phục các tồn tại 
 Kiến nghị 
 8 
 9. Những đóng góp mới của Luận án 
 - Về lý luận: Luận án nghiên cứu kế thừa và tổng hợp nguồn tài liệu của 
các tác giả trong nƣớc và ngoài nƣớc để xây dựng hệ thống các nội dung lý 
thuyết về mô hình quản lý chợ. 
 - Về thực tiễn: Luận án đã phân tích thẳng thắn những tồn tại, hạn 
chế trong mô hình quản lý chợ tại tỉnh Hải Dƣơng, nêu đƣợc những nguyên 
nhân chính. 
 - Luận án đã đề xuất các giải pháp để hoàn thiện mô hình quản lý chợ 
trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Đồng thời đề xuất mô hình quản lý chợ phù hợp 
với thời kỳ chuyển đổi từ mô hình công quản sang mô hình xã hội hóa. 
 - Luận án đã đề xuất một số kiến nghị đến chính quyền các cấp Hải 
Dƣơng và phƣơng hƣớng phát triển chợ, các không gian thƣơng mại, du lịch, 
thƣơng mại, văn hóa để phù hợp với mô hình quản lý chợ phát triển tập trung 
quy mô và hƣớng tới văn minh hiện đại. 
 Với những đóng góp nhƣ trên, nghiên cứu sinh hy vọng luận án sẽ là 
một tài liệu tham khảo có ý nghĩa đối với cán bộ quản lý nhà nƣớc về chợ, 
cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý chợ để nâng cao hiệu quả quản lý các 
chợ tại địa phƣơng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ dân sinh 
của Hải Dƣơng. 
 10. Kết cấu của luận án 
 Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội 
dung của Luận án đƣợc kết cấu gồm 4 Chƣơng. 
 9 
 Chƣơng 1 
 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 
 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC HỌC GIẢ NƢỚC NGOÀI VỀ 
CHỢ VÀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ 
 Về phƣơng pháp trình bày chƣơng này Nghiên cứu sinh sẽ giới thiệu tóm 
tắt các công trình nghiên cứu của các tác giả liên quan đến đề tài. Trong phần 
cuối chƣơng Nghiên cứu sinh sẽ tổng hợp theo từng nhóm vấn đề để tránh sự 
trùng lặp. Trƣớc hết Nghiên cứu sinh tập trung vào các công trình nghiên cứu 
của các tác giả: Trung Quốc và các tác giả Liên bang Nga với lý do Nga và 
Trung Quốc là những nƣớc có nền kinh tế phát triển hơn Việt Nam, tuy nhiên 
họ là những nƣớc đi vào nền kinh tế thị trƣờng tƣơng đối muộn sau khi nền 
kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp ở hai nƣớc này bị thất bại. Điều này cũng 
tƣơng đồng với thời kỳ đổi mới ở Việt Nam. Trong đó có sự tƣơng đồng với 
thời kỳ đổi mới ở Việt Nam. Nghiên cứu sinh sẽ tổng hợp các công trình 
nghiên cứu của các học giả trong nƣớc về chợ, về mô hình quản lý chợ. 
 *Các công trình nghiên cứu của các học giả Trung Quốc, Liên bang Nga 
 - Một số sách chuyên khảo của các học giả Trung Quốc 
 + Sách tham khảo: “Văn hoá và Quyền lực quốc gia ở khu vực nông 
thôn phía Bắc Trung Quốc”, của tác giả Du Zangqi (2020), Nxb. Nhân dân 
Giang Tô. Đây là công trình lớn của nhóm tác giả Trung Quốc thuộc Trƣờng 
Đại học Nam Khai phối hợp với một nhóm học giả chuyên nghiên cứu Trung 
Quốc đến từ Mỹ và Ấn Độ. 
 Nội dung cuốn sách đề cập nhiều vấn đề, Nghiên cứu sinh chỉ quan tâm 
đến vai trò và chính sách quản lý của nhà nƣớc đối với chợ truyền thống của 
Trung Quốc. Các tác giả cho rằng trong xã hội nông thôn Trung Quốc, các 
thƣơng nhân, các lễ hội, hội chợ là những thành phần gắn với hoạt động của 
các chợ truyền thống. Đây là những đặc điểm đã tồn tại ở nông thôn Trung 
Quốc hàng ngàn năm, bƣớc sang thế kỷ 20 nó vẫn duy trì và lấy chợ truyền 
 10 
thống làm nơi thể hiện trong giao lƣu cộng đồng. Với những khảo sát chi tiết 
ở các làng tại vùng Hoa Bắc, các tác giả đƣa ra nhận xét rằng từ đầu thế kỷ 
cho đến nay thái độ của chính quyền các cấp qua các thời kỳ đều tôn trọng và 
quan tâm tới việc quản lý các chợ truyền thống. Trong giai đoạn hiện nay sự 
phát triển của nông thôn, nông dân Trung Quốc đã có sự tiến bộ vƣợt bậc. 
Tuy nhiên khoảng cách giữa thành thị và nông thôn Trung Quốc vẫn còn 
rộng. Từ đó các tác giả cho rằng: những đặc điểm tốt cần đƣợc tiếp tục chọn 
lọc, từ bỏ những hủ tục lạc hậu, lỗi thời, đồng thời duy trì các giá trị truyền 
thống để quản lý các chợ nông thôn trở thành các trung tâm mua bán hàng hoá 
và phát huy đƣợc tiềm năng du lịch phục vụ khách trong nƣớc và nƣớc ngoài 
tạo ra diện mạo mới của nông thôn mới Trung Quốc. [138] 
 + Sách chuyên khảo: “Chợ truyền thống ở Trung Quốc”. (A traditronal 
Market in China), của 02 tác giả Chricstin Schipmarn và Matin Qaim (2016). 
Cuốn sách nêu lên đặc điểm cơ bản của hàng hoá trong các chợ truyền thống 
của Trung Quốc là hàng hoá nông sản, thuỷ sản, thực phẩm. Đây là loại chợ 
khá phổ biến ở Trung Quốc. Mạng lƣới chợ này đang đóng vai trò quan trọng 
đảm bảo an ninh lƣơng thực, thực phẩm của đất nƣớc do các lợi thế nhƣ: 
thuận lợi giao thông, giá cả, độ tƣơi ngon, cơ hội giao tiếp xã hội, phù hợp với 
văn hoá địa phƣơng. 
 Chính sách quản lý của Chính phủ Trung Quốc từ thời kỳ cải cách đã 
hƣớng đến việc việc duy trì và nâng cấp các chợ truyền thống. Từ năm 2010 
các chợ đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ để trở thành các “chợ thông minh”, đƣợc 
trang bị đầu cuối bằng thanh toán điện tử. Nghiên cứu sinh đã đƣợc cung cấp 
thêm các minh chứng về thái độ, quan điểm của chính quyến các cấp, đối với 
việc duy trì, phát triển và đổi mới quản lý mạng lƣới chợ truyền thống ở 
Trung Quốc [137]. 
 + Sách chuyên khảo: “Chế độ, thị trường và phát triển nông thôn Trung 
Quốc”, của tác giả LuYiLong (2013), Nxb. Đại học Nhân dân Trung Quốc. 
 11 
Chủ đề của cuốn sách này đã đi sâu vào cơ sở lý luận và phân tích thực tiễn 
để trả lời câu hỏi: Làm thế nào để đạt đƣợc sự phát triển nhanh ở nông thôn 
Trung Quốc trong thời kỳ mới, tác giả phân tích yếu tố quan trọng là: Quan 
điểm, phƣơng hƣớng, giải pháp của Chính quyền về phát triển thị trƣờng nông 
thôn, Chính phủ đã khẳng định đƣờng lối phát triển nông thôn thể hiện qua 
việc xây dựng nông thôn mới với ba mục tiêu: nông nghiệp, nông thôn, nông 
dân (Tam nông). 
 Sau 24 năm triển khai chính sách Tam nông đến nay Trung Quốc vẫn 
còn 60 triệu nông dân nghèo và 100 triệu thu nhập chỉ 30 USD/ngƣời/tháng. 
Nhà nƣớc Trung Quốc công bố Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới xã hội 
chủ nghĩa và từ tháng 3/2006 đã có sự đầu tƣ lớn cho chƣơng trình này. Khẩu 
hiệu của Chính phủ với nông thôn là: Cho nhiều, lấy ít, duy trì sống. Từ đó 
tác giả cho rằng chợ truyền thống là một bộ phận quan trọng đối với ngƣời 
dân Trung Quốc ở nông thôn. Chính phủ Trung Quốc đã tăng cƣờng công tác 
đầu tƣ và quản lý chợ đảm bảo cho 135.000 doanh nghiệp và 90,9 triệu hộ 
đang sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tại mạng lƣới chợ. Có 60% 
dân số cả nƣớc đang sử dụng chợ là nơi cung cấp các mặt hàng thiết yếu. 
Đồng thời với tăng nguồn đầu tƣ công, Chính phủ Trung Quốc đẩy nhanh 
việc xã hội hóa để xây dựng và quản lý chợ truyền thống. [152] 
 + Sách chuyên khảo: “Nghiên cứu về không gian thương mại truyền 
thống của đô thị du lịch nhỏ”, của tác giả Fan WenY (2013), Nxb. Đại học 
Tứ Xuyên. 
 Theo tác giả, đối tƣợng của mô hình quản lý chợ trong thời kỳ cải cách 
cần đƣợc mở rộng. Không gian chợ đƣợc mở rộng đến các điểm du lịch, các 
danh thắng lịch sử văn hóa Tác giả cuốn sách đã đƣa ra những khái niệm: 
không gian thƣơng mại du lịch, không gian thƣơng mại văn hóa, không gian 
thƣơng mại truyền thống... Điều đó đòi hỏi các chủ thể quản lý phải tăng 
cƣờng khả năng liên kết và quản lý ở phạm vi rộng hơn để đạt đƣợc hiệu quả 
kinh tế tốt hơn.