Rối loạn chuyển hóa lipid máu hiện nay là một trong những vấn đề đang được y
học thế giới quan tâm, nghiên cứu bởi mối liên quan chặt chẽ của nó với bệnh lý tim
mạch. Nghiên cứu rối loạn chuyển hóa lipid máu ngoài việc phục vụ cho điều trị, còn
mang một ý nghĩa dự phòng rất lớn đối với nguy cơ tim mạch. Bệnh lý tim mạch trong
tương lai quan hệ chặt chẽ với hàm lượng cholesterol toàn phần và những tiểu thành
phần của nó [35].
Rối loạn chuyển hóa lipid máu do nhiều nguyên nhân, có thể do di truyền hay
thứ phát do mắc một số bệnh trong cơ thể hoặc do thói quen ăn uống sinh hoạt [30].
Nguy cơ bị bệnh động mạch vành và các bệnh lý tim mạch khác càng tăng cao hơn nếu
rối loạn chuyển hóa lipid máu đi kèm với các yếu tố nguy cơ khác như hút thuốc lá,
tăng huyết áp, đái đường, thói quen ít vận động và thừa cân, béo phì [124].
Điều trị rối loạn lipid máu sẽ giúp chúng ta tránh được các biến chứng tim mạch
nguy hiểm như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim, tránh được các biến chứng
khác do bệnh xơ vữa động mạch gây ra như tai biến mạch máu não, tăng tuổi thọ và
chất lượng cuộc sống, giảm chi phí điều trị [124]. Hiện nay để điều trị rối loạn chuyển
hóa lipid máu, bên cạnh việc thay đổi chế độ ăn, chế độ luyện tập, một số thuốc thuộc
nhóm statin, những dẫn chất acid fibric, acid nicotinic đã mang lại hiệu quả trong
điều trị, nhưng việc sử dụng thuốc kéo dài gây ra một số tác dụng phụ như rối loạn
chuyển hóa, rối loạn tiêu hóa, giảm bạch cầu. Mặt khác giá thành của thuốc còn cao,
chưa phù hợp với điều kiện kinh tế của đa số người bệnh [3].
Tỏi được cả thế giới coi như là thực phẩm có lợi cho sức khỏe [134]. Tỏi có tác
dụng chống nhiễm trùng và chống tắc nghẽn mạch máu, bảo vệ tế bào nội mạc, ức chế
quá trình ôxy hóa lipid, giảm các thành phần lipid máu. Như vậy có tác dụng bảo vệ hệ
thống tim mạch và chống đột quỵ [153]. Vai trò của tỏi trong điều trị bệnh đã được
14
chứng minh bằng rất nhiều nghiên cứu trên thế giới, tuy nhiên kết quả nghiên cứu ảnh
hưởng của tỏi lên các chỉ tiêu lipid máu vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ,
còn nhiều mâu thuẫn, thiếu tính thống nhất. Gần đây, vai trò của acid folic và nồng độ
homcysteine máu với bệnh tim mạch cũng được giới khoa học quan tâm. Nhiều nước
trên thế giới đã tiến hành tăng cường folate bắt buộc vào bột mỳ ngoài mục đích giảm
dị dạng ống thần kinh ở trẻ sinh ra, còn nhằm phòng chống các rối loạn có liên quan
đến bệnh tim mạch của cộng đồng [154,86,155].
Ở Việt Nam, tỏi là một thực phẩm gia vị, được trồng và sử dụng rất phổ biến,
công dụng của tỏi và liều dùng hầu như chỉ dựa trên kinh nghiệm dân gian. Gần đây,
một số chế phẩm được sản xuất từ tỏi dưới dạng viên nang, viên nén đã xuất hiện trên
thị trường trong nước, nhưng cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả
của sử dụng tỏi trên người bệnh có rối loạn chuyển hóa lipid máu. Do vậy, việc đánh
giá hiệu quả của sản phẩm tỏi sản xuất trong nước đối với sự cải thiện tình trạng rối
loạn lipid máu trên người trưởng thành là thực sự cần thiết.
130 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Một số yếu tố nguy cơ và hiệu quả của viên tỏi - Folate đối với tình trạng rối loạn chuyển hóa Lipid máu trên người 30-69 tuổi tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
-----------
NGUYỄN ĐỖ VÂN ANH
MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
VÀ HIỆU QUẢ CỦA VIÊN TỎI – FOLATE ĐỐI VỚI
TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID MÁU
TRÊN NGƯỜI 30-69 TUỔI TẠI HÀ NỘI
Chuyên ngành: Dinh Dưỡng Tiết Chế
Mã số: 62.72.73.10
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học
1. PGS.TS. Nguyễn Xuân Ninh
2. GS.TS. Phùng Đắc Cam
HÀ NỘI – 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
-----------
NGUYỄN ĐỖ VÂN ANH
MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
VÀ HIỆU QUẢ CỦA VIÊN TỎI – FOLATE ĐỐI VỚI
TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID MÁU
TRÊN NGƯỜI 30-69 TUỔI TẠI HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI – 2014
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
do chính tôi cùng với các đồng nghiệp thực hiện. Các
số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Đỗ Vân Anh
4
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới:
PGS.TS. Nguyễn Xuân Ninh, GS.TS. Phùng Đắc Cam, là những người thầy
đã đầu tư nhiều công sức và thời gian hướng dẫn tôi trong quá trình thực
hiện bản luận án này.
Viện Dinh Dưỡng – cơ quan chủ quản, khoa Dinh dưỡng Học đường và
Ngành nghề đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận án này.
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Cở sở Đào tạo Sau Đại học Viện Vệ sinh
Dịch tễ Trung ương đã tổ chức học tập và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn
thành bản luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Trung tâm Y tế của các phường Hàng
Bạc, Ngã Tư Sở, Điện Biên Phủ, Tương Mai và Trương Định cùng như toàn thể đối
tượng đã tham gia nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị kỹ thuật viên và xét nghiệm viên của công
ty Công nghệ và Xét nghiệm Y học Bệnh viện MEDLATEC đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong việc triển khai nghiên cứu tại cộng đồng và phân tích mẫu máu tại labo.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi vô cùng biết ơn gia đình và bạn bè, những người đã hết lòng ủng hộ, động
viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành
bản luận án này.
5
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt.. i
Danh mục các bảng.... iii
Danh mục các hình vẽ.. iv
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
MỤC TIÊU 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 4
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ LIPID 4
1.1.1. Đặc tính của lipid 4
1.1.2. Vai trò của lipid.. 5
1.1.3.Tiêu hóa và hấp thu 6
1.1.4. Sử dụng, vận chuyển trong máu 6
1.1.5. Các typ lipoprotein 7
1.1.6. Chức năng của lipoprotein ..... 7
1.1.7. Dự trữ mỡ .. 8
1.2. LIPID MÁU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG.. 8
1.2.1. Sự điều hòa của nội tiết đối với chuyển hóa lipid.. 8
1.2.2. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến chuyển hóa lipid.. 9
1.2.3. Ảnh hưởng của một số thói quen sinh hoạt đến chuyển hóa
lipid..
13
6
1.2.4. Thừa cân béo phì và chuyển hóa lipid ... 20
1.3. RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID MÁU... 23
1.3.1. Định nghĩa rối loạn chuyển hóa lipid máu 23
1.3.2. Phân loại rối loạn chuyển hóa lipid máu 23
1.3.3. Tình hình rối loạn chuyển hóa lipid máu 25
1.4. HIỂU BIẾT VỀ TỎI VÀ FOLATE.. 27
1.4.1. Thành phần hóa học của tỏi 27
1.4.2. Thực trạng nghiên cứu hiệu quả của tỏi đối với RLCHLPM ......... 30
1.4.3. Hiểu biết về folate.. 36
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. GIAI ĐOẠN I.. 39
2.1.1. Mục tiêu.. 39
2.1.2. Thiết kế nghiên cứu ... 39
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu. 39
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu . 40
2.1.5. Cỡ mẫu .. 40
2.1.6. Chọn mẫu ... 42
2.1.7. Phương pháp thu thập, kỹ thuật thu thập các chỉ tiêu, biến số 43
2.1.8. Chỉ tiêu đánh giá 45
2.2. GIAI ĐOẠN II 47
7
2.2.1. Mục tiêu . 47
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 47
2.2.3. Phân tích số liệu . 54
2.3. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ... 54
2.4. KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ VÀ CÁCH KHẮC PHỤC . 55
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ....... 57
3.1. Sự kết hợp giữa một số yếu tố nguy cơ và tình trạng RLCHLPM... 57
3.1.1. Đặc điểm hai nhóm nghiên cứu . 57
3.1.2. Rối loạn chuyển hóa lipid máu và một số yếu tố nguy cơ. 58
3.2. Hiệu quả của sử dụng viên tỏi – folate đối với tình trạng RLCHLPM
62
3.2.1. Đặc điểm hai nhóm nghiên cứu trước khi can thiệp .. 62
3.2.2. Sự chấp nhận can thiệp của các đối tượng nghiên cứu .. 66
3.2.3. Sự thay đổi các chỉ tiêu nhân trắc .. 69
3.2.4. Sự thay đổi các chỉ tiêu lipid máu . 70
3.2.5. Khẩu phần ăn và thói quen luyện tập thể thao của hai nhóm đối
tượng tại thời điểm kết thúc nghiên cứu.
81
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN. 84
4.1. Sự kết hợp giữa một số yếu tố nguy cơ và tình trạng RLCHLPM... 84
4.1.1. Mối nguy cơ thừa cân, béo bụng, % mỡ cơ thể và tình trạng
RLCHLPM.
84
8
4.1.2. Sự kết hợp giữa một số thói quen sinh hoạt và tình trạng
RLCHLPM.
86
4.1.3. Sự kết hợp giữa khẩu phần ăn và tình trạng RLCHLPM.. 94
4.2. Hiệu quả của sử dụng viên tỏi – folate đối với tình trạng
RLCHLPM.
99
4.2.1. Sự chấp nhận can thiệp .. 99
4.2.2. Hiệu quả của sử dụng viên tỏi – folate đối với tình trạng
RLCHLPM.
101
KẾT LUẬN. 115
5.1. Sự kết hợp giữa một số yếu tố nguy cơ và tình trạng RLCHLPM... 115
5.2. Hiệu quả của sử dụng viên tỏi –folate đới với tình trạng
RLCHLPM..
116
KHUYẾN NGHỊ 117
Những đóng góp mới của luận án... 118
Danh mục các công trình công bố kết quả nghiên cứu.. 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
9
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AMS Allyl Methyl Sulfide
BMI Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
BTM Bệnh tim mạch
CM Chylomicron
CT Cholesterol toàn phần
FDA Food and Drug Administration (Cục quản lý thực phẩm và dược
phẩm Hoa Kỳ)
FFA Free Fat Acid (Acid béo tự do)
GRAS Genarally Recognized As Save (Được công nhân rộng rãi là an
toàn)
HATT Huyết áp tâm thu
HATTr Huyết áp tâm trương
HCCH Hội chứng chuyển hóa
HDL_C High Density Lipoprotein - Cholesterol (Lipoprotein tỷ trọng
cao)
IDF International Diabetes Federation (Hiệp hội đái đường thế giới)
LDL_C Low Density Lipoprotein - Cholesterol (Lipoprotein tỷ trọng
thấp)
LP Lipoprotein
MUFA Monounsaturated Fatty Acid (acid béo chưa no có một nối đôi)
NCEP ATP III National Cholesterol Education Program Adult Treatment Panel
10
III (Chương trình giáo dục cholesterol quốc gia Mỹ, kênh điều
trị cho người lớn)
NCD Non communicable disease (Bệnh mạn tính không lây)
PUFA Polyunsaturated Fatty Acid (Acid béo chưa no có nhiều nối đôi)
RLCH Rối loạn chuyển hóa
RLCHLPM Rối loạn Lipid máu
SFA Saturated Fatty Acid (Acid béo bão hòa hay acid béo no)
SAC S-allylcysteine
VE Vòng eo
VM Vòng mông
VLDL_C Very Low Desity Lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng rất thấp)
TBMMN Tai biến mạch máu não
TC-BP Thừa cân – Béo phì
tFA trans Fatty Acid (Acid béo thể trans)
TG Triglycerid
THA Tăng huyết áp
TLC Therapeutic Lifestyle Change a diet (Liệu pháp điều trị bằng
thay đổi chế độ ăn)
TTDD Tình trạng dinh dưỡng
TTLTTP Tiêu thụ lương thực thực phẩm
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế Giới)
XVĐM Xơ vữa động mạch
11
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 57
3.2 Mối nguy cơ của thừa cân, béo bụng, % mỡ cơ thể và RLCHLPM 58
3.3 Sự kết hợp giữa một số thói quen sinh hoạt và RLCHLPM 59
3.4 Sự kết hợp giữa khẩu phần ăn và RLCHLPM 60
3.5 RLCHLPM và một số yếu tố nguy cơ khác 61
3.6 Các chỉ số nhân trắc và huyết áp khi bắt đầu nghiên cứu 62
3.7 Các chỉ số lipid máu (mmol/l) khi bắt đầu nghiên cứu 63
3.8 Mức tiêu thụ lương thực thực phẩm ở hai nhóm nghiên cứu tại T0 64
3.9 Đặc điểm cân đối của khẩu phần ở hai nhóm nghiên cứu tại T0 65
3.10 Thói quen luyện tập thể thao ở hai nhóm nghiên cứu tại T0 66
3.11 Tình trạng vệ sinh an toàn của viên tỏi – folate dùng trong nghiên cứu 66
3.12 Các biểu hiện của đối tượng ở nhóm can thiệp trong thời gian nghiên cứu 68
3. 13 Số đối tượng bỏ cuộc 69
3. 14 Thay đổi các chỉ số nhân trắc và huyết áp ở hai nhóm nghiên cứu 69
3. 15 Sự thay đổi nồng độ các chỉ tiêu lipid máu ở hai nhóm nghiên cứu 70
3. 16 Hiệu quả của can thiệp theo các chỉ tiêu lipid máu 79
3. 17 Mức tiêu thụ lương thực thực phẩm ở hai nhóm nghiên cứu tại T3 81
3. 18 Đặc điểm cân đối của khẩu phần ở hai nhóm nghiên cứu tại T3 82
3. 19 Thói quen luyện tập thể thao ở hai nhóm nghiên cứu tại T3 83
12
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình Nội dung Trang
3.1 Tỷ lệ RLCHLPM theo các chỉ tiêu lipid máu ở thời điểm trước can thiệp 63
3.2 Sự khác biệt về nồng độ các chỉ tiêu lipid máu giữa hai nhóm nghiên cứu 71
3.3 Liên quan giữa sự cải thiện nồng độ triglycerid và nồng độ triglycerid ban đầu 72
3.4 Liên quan giữa sự cải thiện nồng độ cholesterol và nồng độ cholesterol ban đầu 73
3.5 Liên quan giữa sự cải thiện nồng độ HDL_C và nồng độ HDL_C ban đầu 74
3.6 Liên quan giữa sự cải thiện nồng độ LDL_C và nồng độ LDL_C ban đầu 75
3.7 Sự thay đổi tỷ lệ RLCHLPM theo chỉ tiêu triglyceride huyết thanh 76
3.8 Sự thay đổi tỷ lệ RLCHLPM theo chỉ tiêu cholesterol huyết thanh 77
3.9 Sự thay đổi tỷ lệ RLCHLPM theo chỉ tiêu LDL_C huyết thanh 78
3.10 Sự thay đổi tỷ lệ RLCHLPM theo chỉ tiêu HDL_C huyết thanh 79
13
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn chuyển hóa lipid máu hiện nay là một trong những vấn đề đang được y
học thế giới quan tâm, nghiên cứu bởi mối liên quan chặt chẽ của nó với bệnh lý tim
mạch. Nghiên cứu rối loạn chuyển hóa lipid máu ngoài việc phục vụ cho điều trị, còn
mang một ý nghĩa dự phòng rất lớn đối với nguy cơ tim mạch. Bệnh lý tim mạch trong
tương lai quan hệ chặt chẽ với hàm lượng cholesterol toàn phần và những tiểu thành
phần của nó [35].
Rối loạn chuyển hóa lipid máu do nhiều nguyên nhân, có thể do di truyền hay
thứ phát do mắc một số bệnh trong cơ thể hoặc do thói quen ăn uống sinh hoạt [30].
Nguy cơ bị bệnh động mạch vành và các bệnh lý tim mạch khác càng tăng cao hơn nếu
rối loạn chuyển hóa lipid máu đi kèm với các yếu tố nguy cơ khác như hút thuốc lá,
tăng huyết áp, đái đường, thói quen ít vận động và thừa cân, béo phì [124].
Điều trị rối loạn lipid máu sẽ giúp chúng ta tránh được các biến chứng tim mạch
nguy hiểm như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim, tránh được các biến chứng
khác do bệnh xơ vữa động mạch gây ra như tai biến mạch máu não, tăng tuổi thọ và
chất lượng cuộc sống, giảm chi phí điều trị [124]. Hiện nay để điều trị rối loạn chuyển
hóa lipid máu, bên cạnh việc thay đổi chế độ ăn, chế độ luyện tập, một số thuốc thuộc
nhóm statin, những dẫn chất acid fibric, acid nicotinicđã mang lại hiệu quả trong
điều trị, nhưng việc sử dụng thuốc kéo dài gây ra một số tác dụng phụ như rối loạn
chuyển hóa, rối loạn tiêu hóa, giảm bạch cầu... Mặt khác giá thành của thuốc còn cao,
chưa phù hợp với điều kiện kinh tế của đa số người bệnh [3].
Tỏi được cả thế giới coi như là thực phẩm có lợi cho sức khỏe [134]. Tỏi có tác
dụng chống nhiễm trùng và chống tắc nghẽn mạch máu, bảo vệ tế bào nội mạc, ức chế
quá trình ôxy hóa lipid, giảm các thành phần lipid máu. Như vậy có tác dụng bảo vệ hệ
thống tim mạch và chống đột quỵ [153]. Vai trò của tỏi trong điều trị bệnh đã được
14
chứng minh bằng rất nhiều nghiên cứu trên thế giới, tuy nhiên kết quả nghiên cứu ảnh
hưởng của tỏi lên các chỉ tiêu lipid máu vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ,
còn nhiều mâu thuẫn, thiếu tính thống nhất. Gần đây, vai trò của acid folic và nồng độ
homcysteine máu với bệnh tim mạch cũng được giới khoa học quan tâm. Nhiều nước
trên thế giới đã tiến hành tăng cường folate bắt buộc vào bột mỳ ngoài mục đích giảm
dị dạng ống thần kinh ở trẻ sinh ra, còn nhằm phòng chống các rối loạn có liên quan
đến bệnh tim mạch của cộng đồng [154,86,155].
Ở Việt Nam, tỏi là một thực phẩm gia vị, được trồng và sử dụng rất phổ biến,
công dụng của tỏi và liều dùng hầu như chỉ dựa trên kinh nghiệm dân gian. Gần đây,
một số chế phẩm được sản xuất từ tỏi dưới dạng viên nang, viên nén đã xuất hiện trên
thị trường trong nước, nhưng cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả
của sử dụng tỏi trên người bệnh có rối loạn chuyển hóa lipid máu. Do vậy, việc đánh
giá hiệu quả của sản phẩm tỏi sản xuất trong nước đối với sự cải thiện tình trạng rối
loạn lipid máu trên người trưởng thành là thực sự cần thiết.
15
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xác định sự kết hợp của một số yếu tố nguy cơ và đánh giá hiệu quả của sử
dụng viên tỏi - folate đối với tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu trên người
30-69 tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Xác định sự kết hợp giữa một số thói quen sinh hoạt, tình trạng thừa cân,
phân bố mỡ trong cơ thể với tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu ở người
trưởng thành (30-69 tuổi) sống ở nội thành Hà Nội.
2.2. Đánh giá hiệu quả của sử dụng viên tỏi - folate đối với tình trạng rối loạn
chuyển hóa lipid máu trên người 30-69 tuổi.
16
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ LIPID
1.1.1. Đặc tính của lipid
Lipid gồm nhiều loại khác nhau, nhưng vẫn có một số tính chất chung. Về tính
chất lý học, các lipid đều có tỷ trọng nhẹ hơn nước, không tan trong nước (có thể gây
tắc mạch nếu không kết hợp với protein), khi gắn với protein huyết tương để thành
lipoprotein, tùy tỷ lệ của protein tham gia phức hợp, tỷ trọng của LP có thể thay đổi (từ
0,9 đến 1,2) [9].
Về tính chất hoá học, các lipid đều có nhóm rượu (-OH) có thể thực hiện được
phản ứng ester hóa với các acid béo: là những acid hữa cơ có nhóm (-COOH) gắn vào
một chuỗi dài hydratcarbon với số nguyên tử carbon chẵn, gồm có các nhóm khác nhau
như acid béo no hay acid béo bão hòa (saturated fatty acid) acid béo chưa no có một
nối đôi (monounsaturated fatty acid) và acid béo chưa no có nhiều nối đôi
(polyunsaturated fatty acid), khi các phân tử carbon mang một số lượng tối đa nguyên
tử hydrogen thì chất béo được gọi là bão hòa (no), nếu thiếu nguyên tử hydrogen thì
chất béo được gọi là chưa bão hòa (chưa no), nếu chỉ thiếu một nguyên tử hydrogen thì
được gọi là chưa bão hòa dạng đơn, nếu thiếu nhiều nguyên tử hydrogen thì được gọi là
chưa bão hòa dạng đa [7].
Lipid trong cơ thể gồm 3 nhóm chính [27]
- Triglycerid (hay mỡ trung tính): cấu trúc gồm một phân tử glycerol
(rượu bậc 3) được ester hoá với 3 acid béo.
- Phospholipid: Trong cấu trúc có phospho, cũng kết hợp với acid béo
bằng phản ứng ester hóa
17
- Cholesterol: như tên gọi, thoạt đầu nó được phát hiện trong dịch mật
có nhóm rượu, do vậy có thể tồn tại dưới dạng ester hóa. Nhân sterol
của nó được cấu thành từ sản phẩm thoái hóa của acid béo.
Trong cơ thể lipid tồn tại dưới 3 dạng:
- Dạng cấu trúc: có trong tất cả các tổ chức bao gồm nhiều loại lipid
phức tạp, phổ biến là phospholipid.
- Dạng dự trữ: tạo nên lớp mỡ dưới da mà thành phần chủ yếu là TG.
- Dạng lưu hành: lipid được kết hợp với một loại protein gọi là apo-
protein để tạo thành lipoprotein (LP) vận chuyển trong máu và hệ
bạch huyết.
Ngày nay xét nghiệm lipid toàn phần ít được chỉ định, thay vào đó việc xét
nghiệm từng thành phần lipid máu có ý nghĩa hơn nhiều trong chẩn đoán, phòng và
điều trị bệnh [14].
1.1.2. Vai trò của lipid [30]
Lipid có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể:
- Trước hết, nó là thành phần không thể thiếu được của các tế bào.
- Rất cần thiết cho sự hình thành tế bào mới trong cơ thể.
- Là một thành phần của bào tương và các màng sinh học như màng tế
bào, màng ti lạp thể.
- Là nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể: 1g lipid khi bị đốt cháy
trong cơ thể cung cấp 9,3kcal.
- Ngoài ra lipid còn là nguồn cung cấp acid béo cho cơ thể.
18
- Nhiều loại vitamin cần thiết cho cơ thể như vitamin A,E,D,F,Kcơ
thể chỉ có thể hấp thu được dưới tác dụng của lipid.
1.1.3.Tiêu hóa và hấp thu
Cơ thể người có thể tổng hợp các loại lipid, nhưng nguồn lipid từ thức ăn vẫn rất
quan trọng vì cung cấp phần chủ yếu nhu cầu lipid hàng ngày, đồng thời là môi trường
hòa tan nhiều loại vitamin để cơ thể có thể hấp thu được. Nhu cầu lipid phụ thuộc và
tuổi, tính chất lao động, khí hậu
Lipid được tiêu hóa ngay từ tá tràng: lipase của dịch tụy và ruột làm đứt toàn bộ
hay một phần số dây nối ester (tách acid béo thành dạng tự do) để hấp thu vào cơ thể
theo tĩnh mạch cửa (qua gan). Tuy nhiên, phần quan trọng nhất lipid được hấp thu nhờ
muối mật, có tác dụng biến lipid thành dạng nhũ tương hay còn gọi là chylomicron, có
thể hấp thu theo đường bạch mạch ruột vào tuần hoàn chung (không qua gan). Bữa ăn
nhiều lipid có thể làm huyết tương trở thành đục vì nhiều chylomycron.
1.1.4.Sử dụng, vận chuyển trong máu
Triglycerid được sử dụng trong cơ thể chủ yếu như nguồn năng lượng tương tự
vai trò của glucid còn phospholipid, cholesterol (và một số ít TG) chủ yếu sử dụng để
tạo ra cấu trúc tế bào và thực hiện một số chức năng. Cholesterol còn là nguyên vật liệu
ban đầu để tạo vitamin D, hormon sinh dục, thượng thận và muối mật
Chylomicron bị cơ thể loại trừ ra khỏi máu khoảng 1 giờ bằng cách đưa qua
vách mao mạch để vào gan và mô mỡ.
Để được sử dụng như nguồn năng lượng cho cơ thể, việc đầu tiên TG trong mô
mỡ phải được thủy phân thành acid béo tự do (free fat acide = FFA), còn gọi là acid
béo không ester hóa, đưa ra máu gắn với albumin để tới nơi sử dụng (chủ yếu là tới
gan).
19
Không kể chylomicron chỉ tồn tại ngắn sau bữa ăn và FFA thì 95% lipid máu có
mặt và vận chuyển dưới dạng LP, kích thước nhỏ hơn chylomicron rất nhiều (không
làm đục huyết tương). Thành phần của LP gồm: protein, triglycerid, phospholipid và
cholesterol. Tuy nhiên, LP máu là một hỗn hợp gồm nhiều typ, mỗi typ có tỷ lệ khác
nhau cấu thành.
1.1.5.Các typ lipoprotein
Hầu hết lipoprotein được tạo thành ở gan, vì hầu như toàn bộ mỡ trong máu do
gan sản xuất, trừ TG của chylomicron là do hấp thu từ ruột. Gan cũng chính là nơi sản
xuất loại protein chuyển chở lipid, gọi là apo-protein.
Có các typ lipoprotein sau:
o Chylomicron: tỷ trọng 0,93, không di chuyển khi điện di, tồn tại ngắn hạn.
o LP tỷ trọng rất thấp (VLDL_CP): gồm 90% là lipid (50% là TG nội sinh),
protein chỉ chiếm 10%.
o LP tỷ trọng thấp (LDL_C): 75% lipid, chủ yếu là cholesterol và
phospholipid, rất ít TG.
o LP tỷ trọng trung gian (IDL) chứa chủ yếu TG nội sinh và cholesterol.
o LP tỷ trọng cao (HDL_C): được chia thành HDL_C2 và HDL_C3 (do tỷ
trọng) chứa 50% lipid, 50% protein.
1.1.6.Chức năng của lipoprotein
Chủ yếu là vận chuyển các loại lipid đi khắp cơ thể. Giúp cho lipid không bị vón
tụ lại làm giản nguy cơ tắc mạch. Triglycerid sau khi được sản xuất ở gan từ glucid và
ra khỏi gan dưới dạng VLDL_C để tới mô mỡ và sau khi trao đổi phần lớn TG cho mô
mỡ thì tỷ trọng tăng lên và biến thành IDL rồi LDL_C, gồm đa số là cholesterol,
phospholipid. Sau khi trao cholesterol cho các tế bào (theo nhu cầu), LDL_C biến
20
thành HDL_C là dạng vận chuyển cholesterol khỏi các mô ngoại vi để về lại gan (nếu
mô thừa chất này) do vậy typ HDL_C đóng vai trò quan trọng giảm nguy cơ vữa xơ
động mạch.
1.1.7. Dự trữ mỡ
Mô mỡ, gồm chủ yếu các tế bào mỡ là nơi dự trữ triglycerid của cơ thể
Tế bào mỡ: tạo thành mô mỡ có khả năng lưu giữ lipid chiếm 80-90% thể tích tế
bào. Ngoài khả năng thu nhận lipid hấp thu ở ruột, nó cũng có khả năng sản xuất một
lượng nhỏ acid béo và TG từ glucid, bổ sung không đáng kể cho sự tổng hợp tương tự
ở gan. Hầu hết lipid trong cơ thể chứa ở mô mỡ, gan và một số nơi khác. Chức năng là
cung cấp TG cho cơ thể như một nguồn năng lượng, ngoài ra còn có chức năng giữ
nhiệt.
Mô mỡ nhận được TG từ gan dưới dạng đã bị thủy phân, nhờ một số enzym
lipase, gọi là lipase mô phụ thuộc hormon (để phân biệt với lipase tụy, ruột, gan), mô
mỡ có thể đưa TG vào máu sau khi đã thủy phân nó. Quá trình này diễn ra thường
xuyên với tốc độ cao làm cho mô mỡ trong cơ thể hoàn toàn đổi mới sau 2-3 tuần.
Gan không phải kho lipid của cơ thể mà là nơi chủ yếu chuyển hóa chúng. Nhiệm
vụ của gan trong chuyển hóa lipid gồm: thoái hóa FFA thành các mảnh