Ngô Huy Tiếp, Nguyễn Văn Hùng (2022), Tiếp tục đổi mới việc ban hành và tổ chức thực hiện nghị quyết lãnh đạo, cầm quyền của Đảng trong điều kiện mới, tạp chí lý luận chính trị, số 529 (tháng 3-2022) [92]. Bài viết chỉ rõ một trong những phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng ta là bằng cương lĩnh, chiến lược, nghị quyết và định hướng các chủ trương, chính sách lớn. Để đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, cần đổi mới cả việc xây dựng, ban hành nghị quyết và tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của Đảng. Bài viết chỉ ra cần xây dựng chế độ kỷ luật đảng nghiên minh cho từng đối tượng đảng viên hoạt động trong cơ quan nhà nước. Nguyễn Văn Hùng, Góp bàn nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng trong điều kiện mới, tạp chí lý luận chính trị (số chuyên đề quý I - 2022) [41]. Bài viết làm rõ sự cần thiết phải nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam trong điều kiện mới, bởi vì: xuất phát từ vai trò năng lực cầm quyền của Đảng; căn cứ điều kiện mới của đất nước và thế giới có những thuận lợi và những khó khăn; những nhận thức mới về Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền, năng lực cầm quyền của Đảng trong điều kiện mới. Bài viết đưa ra sáu giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cầm quyền của đảng trong điều kiện mới. Nguyễn Văn Hùng, Chủ trương của Đảng về đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền, tạp chí Lý luận chính trị (số 538, tháng 12 - 2022) [40]. Bài viết làm rõ chủ trương của Đảng về đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền; quá trình đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong những năm qua. Công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII là nhiệm vụ rất to lớn, nặng nề và có nhiều nội dung mới, cần quán triệt sâu sắc, với quyết tâm chính trị cao để tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới.
221 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 07/01/2025 | Lượt xem: 69 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng cộng sản Việt Nam giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN HÙNG
NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, CẦM QUYỀN CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC
HÀ NỘI - 2023
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN HÙNG
NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, CẦM QUYỀN CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC
Mã số: 931 02 02
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS,TS. DƢƠNG TRUNG Ý
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn
đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Hùng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7
1.1. Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài 7
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc 13
1.3. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài và
những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu 34
Chƣơng 2: NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, CẦM QUYỀN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 38
2.1. Đảng lãnh đạo, Đảng cầm quyền - khái niệm, vai trò, đặc điểm 38
2.2. Năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam - khái niệm,
biểu hiện và các yếu tố quy định 54
Chƣơng 3: NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, CẦM QUYỀN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 75
3.1. Thực trạng biểu hiện năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản
Việt Nam giai đoạn hiện nay 75
3.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong năng lực lãnh đạo, cầm
quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam 107
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, CẦM QUYỀN CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2045 121
4.1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng nâng cao năng lực
lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn hiện nay 121
4.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của
Đảng Cộng sản Việt Nam đến năm 2045 132
KẾT LUẬN 156
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 161
PHỤ LỤC 172
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CT-XH Chính trị - xã hội
ĐCQ Đảng cầm quyền
ĐLĐ Đảng lãnh đạo
HTCT Hệ thống chính trị
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
NDCQ Nội dung cầm quyền
Nxb Nhà xuất bản
PTCQ Phƣơng thức cầm quyền
TCBM Tổ chức bộ máy
XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng lãnh đạo, duy nhất cầm quyền ở Việt
Nam hiện nay. Năng lực lãnh đạo, cầm quyền sẽ bảo đảm tính bền vững, hiệu
quả lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; sự phù hợp và tính khả thi trong đƣờng lối,
chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; bảo đảm hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị góp phần thúc đẩy sự phát triển đất
nƣớc về mọi mặt, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân và nâng
cao vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế.
Từ khi Đảng ra đời đến nay, với năng lực nắm bắt, vận dụng, phát triển
sáng tạo lý luận cách mạng; năng lực tuyên truyền, thuyết phục, vận động toàn
Đảng, toàn xã hội tán thành, ủng hộ và tích cực thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; năng lực xây dựng, hoàn thiện tổ
chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên ngang tầm đòi hỏi của sự
nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới; năng lực lãnh đạo các lĩnh vực trọng yếu
của đời sống xã hội và kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực thì sau hơn 35 năm đổi mới, dƣới sự lãnh đạo của Đảng:
“Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như
ngày nay” [23, tr.25]. Những thành tựu đó là điều kiện, tiền đề để Việt Nam
phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI: “nước ta trở thành nước phát triển, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa” [23, tr.14]. Với tất cả những thành tựu đó, tuyệt đại đa
số cán bộ, đảng viên và nhân dân ta hoàn toàn tin tƣởng vào sự lãnh đạo, cầm
quyền của Đảng và con đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội mà Chủ tịch Hồ Chí Minh
và Đảng ta đã lựa chọn. Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định: “Đảng Cộng sản
Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nƣớc và xã hội” [18, tr.88]. Bên
cạnh những ƣu điểm về năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng thì phải thẳng
2
thắn chỉ ra rằng: “Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận chƣa đáp ứng
yêu cầu của công cuộc đổi mới” [19, tr.192-193]. Lý luận về kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
lý luận về Đảng cầm quyền, nội dung, phƣơng thức cầm quyền vẫn chƣa đƣợc
làm sáng tỏ; “Công tác thông tin, tuyên truyền một số chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc chƣa phong phú, thƣờng xuyên, kịp
thời, chƣa đáp ứng đƣợc sự mong đợi của nhân dân” [23, tr.91]. Tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị còn chồng chéo, nhiều tầng nấc, nhiều đầu mối. Một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối
sống, có biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật đảng chƣa đáp ứng đầy đủ yêu cầu trong tình hình mới. Cơ chế kiểm soát quyền
lực trong Đảng và Nhà nƣớc chƣa đầy đủ, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả chƣa cao.
Trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh những thuận lợi thì không ít những
khó khăn, thách thức tác động đến sự lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Đảng lãnh đạo công cuộc đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam là vấn đề mới, chƣa có tiền lệ trong lịch sử nên khó tránh khỏi gặp
nhiều khó khăn. Tình hình thế giới, khu vực và trong nƣớc có nhiều diễn biến rất
phức tạp: “Thế giới đang trải qua những biến động to lớn, diễn biến rất nhanh
chóng, phức tạp, khó dự báo” [23, tr.105]; các thế lực thù địch tiếp tục chống
phá quyết liệt cách mạng Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;
những yếu kém trong công tác xây dựng Đảng: “Tham nhũng, lãng phí, quan
liêu, suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trong nội bộ cũng nhƣ những mâu thuẫn xã hội còn diễn biến phức tạp”
[23, tr.108]. Từ thực tiễn lãnh đạo công cuộc đổi mới, Đảng ta rút ra bài học kinh
nghiệm: “công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải đƣợc triển khai quyết liệt,
toàn diện, đồng bộ, thƣờng xuyên cả về chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, tổ chức và
cán bộ. Kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh; nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu
3
của Đảng” [23, tr.95]. Định hƣớng phát triển đất nƣớc giai đoạn 2021 - 2030,
Đảng ta xác định phải: “đổi mới phƣơng thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh
đạo, cầm quyền của Đảng” [24, tr.332]. Hiện nay, lý luận và thực tiễn về năng
lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng cần phải đƣợc tiếp tục nghiên cứu, làm rõ để
có giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng trong thời gian
tới. Đến nay, chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện,
chuyên sâu, dƣới góc độ Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nƣớc về năng
lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn vấn đề “Năng lực lãnh đạo,
cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn hiện nay” làm luận án tiến
sĩ ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nƣớc.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng
lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, luận án đề xuất những
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng
sản Việt Nam đến năm 2045.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, làm rõ những kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học
trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài luận án.
Hai là, làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về năng lực lãnh đạo, cầm
quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Ba là, đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của thực trạng và
những vấn đề đặt ra trong năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Bốn là, dự báo những thuận lợi, khó khăn, đề xuất phƣơng hƣớng và
những giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng
sản Việt Nam đến năm 2045.
4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn
hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu năng lực lãnh đạo, cầm quyền của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phạm vi không gian: Hệ thống tổ chức, bộ máy của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội và toàn xã hội, trong đó
luận án chủ yếu nghiên cứu năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản
Việt Nam ở cấp Trung ƣơng.
Phạm vi thời gian: Thời gian điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn thu thập
tƣ liệu phục vụ nghiên cứu đề tài từ năm 2011 (Đại hội XI của Đảng) đến nay;
phƣơng hƣớng, giải pháp có giá trị đến năm 2045.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
Đảng lãnh đạo, Đảng cầm quyền và năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam từ
khi Đảng ra đời đến nay.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời
sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành và chuyên ngành: phân tích -
tổng hợp; lôgíc - lịch sử; thống kê - so sánh; tổng kết thực tiễn và phƣơng pháp
điều tra xã hội học.
5
Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp: đƣợc sử dụng trong tất cả các chƣơng
của luận án, đặc biệt là chƣơng 2 về cơ sở lý luận, thực tiễn năng lực lãnh đạo,
cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam và chƣơng 3 để phân tích thực trạng
năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phƣơng pháp lôgíc - lịch sử: đƣợc sử dụng trong chƣơng 2 để nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng
Cộng sản Việt Nam; trong chƣơng 4 khi đƣa ra cơ sở, căn cứ đề xuất những giải
pháp chủ yếu nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam đến năm 2045.
Phƣơng pháp thống kê - so sánh: sử dụng trong chƣơng 1 để tổng quan
tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài; trong chƣơng 3 để đánh giá thực trạng
năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn hiện nay
và những vấn đề đặt ra đối với năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Phƣơng pháp tổng kết thực tiễn: đƣợc sử dụng trong chƣơng 3 để phân
tích, tổng kết, đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng
sản Việt Nam giai đoạn hiện nay và những vấn đề đặt ra trong năng lực lãnh đạo,
cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Thu thập thông tin từ đối tƣợng đƣợc
hỏi thông qua bảng hỏi. Tác giả xin ý kiến ngƣời hỏi (500 phiếu điều tra xã hội
học) và tổng hợp kết quả điều tra xã hội học. Kết quả đó đƣợc sử dụng trong
chƣơng 2, chƣơng 3 và chƣơng 4 của luận án để có thêm cơ sở sắc đáng đối với
những nhận định, đánh giá trong luận án.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án đƣa ra và phân tích đƣợc khái niệm năng lực lãnh đạo, cầm
quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
6
Luận án đã đƣa ra và phân tích đƣợc 6 biểu hiện năng lực lãnh đạo, cầm
quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn hiện nay dƣới góc độ ngành Xây
dựng Đảng và chính quyền Nhà nƣớc; chỉ ra 6 vấn đề đặt ra trong năng lực lãnh
đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay.
Luận án đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực lãnh đạo,
cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam đến năm 2045.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu luận án góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về
năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, cung cấp những
luận cứ khoa học để Đảng Cộng sản Việt Nam hoàn thiện đƣờng lối, chủ trƣơng
lãnh đạo, cầm quyền và nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, đáp
ứng yêu cầu xây dựng, chỉnh đốn Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, giảng dạy môn học
Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam (Hệ cao cấp lý luận chính trị, trung cấp lý
luận chính trị - hành chính, cử nhân chính trị); các học phần trong chƣơng trình
đào tạo sau đại học ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nƣớc.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chƣơng (9 tiết), kết luận, danh mục công
trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƢỚC NGOÀI
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về đảng lãnh đạo, đảng cầm quyền
Lipset, Seymour Martin (1983), Political Man: The Social Bases of
Politics (2nd ed), London: Heinemann [112]. Cuốn sách tập trung làm rõ mối
quan hệ tính chính đáng chính trị của cầm quyền và hiệu quả cầm quyền. Theo
tác giả, thƣớc đo cơ bản hiệu quả của sự cầm quyền chính là sự phát triển kinh tế
và phát triển kinh tế là chìa khóa để cho chủ thể cầm quyền xây dựng tính chính
đáng. Nếu chủ thể cầm quyền tạo ra đƣợc sự phát triển kinh tế cao thì đồng
nghĩa với việc tính chính đáng trong cầm quyền cao. Và ngƣợc lại, khi hiệu quả
cầm quyền thấp, nếu để kéo dài thì tính chính đáng trong cầm quyền bị xói mòn
và dẫn tới mất vai trò cầm quyền.
Schmitt, Carl (2004), Legality and Legitimacy (do Jeffrey dịch), Duke
University Press [113]. Tác giả tập trung làm rõ tính hợp pháp của chủ thể cầm
quyền. Một chính phủ chỉ có đƣợc tính chính đáng khi nó đƣợc lập lên từ các
cuộc bầu cử tự do và công bằng - tức là hợp pháp. Tuy nhiên, tác giả cũng hoài
nghi về tính chính đáng của một chính phủ đƣợc dựng lên nhờ vào bầu cử bằng
chiến thắng đa số tuyệt đối. Tác giả cho rằng, 51% phiếu bầu tạo nên tính chính
đáng mà không bao giờ hỏi liệu 49% còn lại có chấp nhận quyết định của 51%
hay không. Theo tác giả, một chính phủ đƣợc bầu lên với 51% số phiếu đã đƣợc
coi là chính đáng hay chƣa nếu nhƣ 49% còn lại nổi loạn thì liệu chính phủ đó có
duy trì đƣợc thời gian cầm quyền của mình? Từ đó, tác giả khẳng định rằng, kết
quả bầu cử chỉ là một điều kiện đầu tiên để tạo nên tính chính đáng cho một
chính phủ. Chính phủ đó có duy trì đƣợc tính chính đáng hay không cần phải
thuyết phục đƣợc 49% còn lại thông qua hiệu quả của các chính sách phát triển
kinh tế, xã hội của mình.
8
Lƣu Tôn Hồng (2004), Nghiên cứu quy luật cầm quyền của Đảng Cộng
sản Trung Quốc, Bản dịch: Nguyễn Bản, Việt Hà, Đặng Thúy Hà, Chu Thùy
Liên [39]. Cuốn sách đã khái quát những quy luật cầm quyền của Đảng Cộng
sản Trung Quốc nhƣ: (1) Thích ứng với thời đại là điều kiện để giữ vững địa vị
cầm quyền; (2) Phát huy tốt chức năng chính trị của Đảng, xử lý đúng đắn mối
quan hệ giữa Đảng cầm quyền với Nhà nƣớc và xã hội; (3) Đoàn kết các tầng
lớp trong xã hội, thông qua sức mạnh của tổ chức đảng để phát huy sự ảnh
hƣởng chính trị; (4) Lấy việc cầm quyền lâu dài làm mục tiêu, giữ gìn tƣ cách
của Đảng; (5) Sáng tạo lý luận cầm quyền, cƣơng lĩnh cầm quyền và xây dựng
đội ngũ cầm quyền; (6) Dùng biện pháp kinh tế, chính trị, văn hóa để quản lý đất
nƣớc, không ngừng hoàn thiện phƣơng thức cầm quyền; (7) Tạo ra một hình
tƣợng tốt đẹp, giữ đƣợc hƣớng tâm, quy tụ chính trị mạnh mẽ; (8) Xóa bỏ mọi
nhân tố đe dọa vị trí cầm quyền của Đảng, giữ vững sự chỉ đạo của Đảng đối với
Nhà nƣớcĐặc biệt, tác giả nhấn mạnh Đảng phải hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luật; phải xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa Đảng với chính
quyền theo nguyên tắc Đảng chính phân khai. Dƣơng Tiểu Cƣờng, Tào Tuyết
Phong (2005), Cầm quyền mang tính khoa học và dân chủ, cầm quyển theo pháp
luật: yêu cầu thời đại về tính hợp pháp của đảng cầm quyền [7]. Cuốn sách đã
phân tích mối quan hệ giữa phƣơng thức cầm quyền và tính hợp pháp của đảng
cầm quyền và yêu cầu đặt ra đối với Đảng Cộng sản Trung Quốc là cầm quyền
phải mang tính khoa học, tính dân chủ và cầm quyền theo pháp luật.
William P.Cross, André Blais (2012), Politics at the Centre: The Selection
and Removal of Party Leaders in the Anglo Parliamentary Democracies, 230p.
Cuốn sách “Chính trị ở trung tâm: Việc lựa chọn và bãi nhiệm các nhà lãnh đạo
đảng trong nền dân chủ nghị viện Anh, bởi William P. Cross, André Blais, 2012,
230p” [116] là một nghiên cứu so sánh về các quy tắc, chuẩn mực và hành vi
xung quanh sự lãnh đạo của đảng chính trị. Phân tích chính bao gồm 25 bên ở
Úc, Canada, Ireland, New Zealand và Vƣơng quốc Anh từ năm 1965 trở đi. Các
chủ đề đƣợc đề cập bao gồm các phƣơng pháp lựa chọn và loại bỏ lãnh đạo và
bản chất của chính trị lãnh đạo. Các chủ đề của cuốn sách bao gồm dân chủ
9
trong nội bộ đảng, nhấn mạnh vào vai trò tƣơng đối của các nhóm nghị viện và
ngoài nghị viện, cũng nhƣ nguyên nhân của cải cách tổ chức trong các đảng. Đặc
biệt chú ý đến sự thay đổi theo thời gian và sự khác biệt giữa các bên với lời giải
thích đƣợc đƣa ra cho cả hai. Ngƣời ta chú ý đáng kể đến xu hƣớng mở rộng
tuyển chọn lãnh đạo, bao gồm cả việc xem xét lý do tại sao nhiều đảng áp dụng
cải cách này trong khi những đảng khác lại phản đối nó. Dữ liệu, đƣợc thu thập
từ hơn 200 cuộc bầu cử lãnh đạo, đƣợc phân tích để xem xét các vấn đề nhƣ tính
cạnh tranh của các cuộc cạnh tranh lãnh đạo, kiểu cá nhân chiến thắng trong
cuộc tranh cử và thâm niên của các nhà lãnh đạo. Ảnh hƣởng của các phƣơng
pháp lựa chọn và loại bỏ khác nhau đối với những vấn đề này cũng đƣợc xem
xét. Phần lớn phân tích dựa trên các cuộc phỏng vấn trong nƣớc đƣợc thực hiện
với các chính trị gia tích cực, các lãnh đạo đảng trƣớc đây và hiện tại, các nhà
báo chính trị và quan chức của các đảng ngoài quốc hội. Việc sử dụng rộng rãi
còn đƣợc thực hiện bằng việc xem xét toàn diện các văn kiện của đảng liên quan
đến việc lựa chọn lãnh đạo.
L.Stark (2015), Choosing a Leader: Party Leadership Contests in Britain
from Macmillan to Blair, 246p. Cuốn sách “Lựa chọn một nhà lãnh đạo: Các
cuộc thi lãnh đạo đảng ở Anh từ Macmillan đến Blair, của L.Stark, 2015, 246p”
[111] đã chỉ rõ trong ba thập kỷ qua, các đảng chính trị ở Anh đã và đang thay
đổi một cách triệt để cách thức lựa chọn ngƣời lãnh đạo của mình. Cuốn sách
này mô tả những cuộc tranh luận gay gắt thƣờng xuyên về việc lựa chọn lãnh
đạo trong các đảng Bảo thủ, Lao động, Tự do, Dân chủ Xã hội và Dân chủ Tự
do. Với những nỗ lực sâu rộng mà các bên đã dành để hoàn thiện các quy tắc lựa
chọn của mình, thật đáng ngạc nhiên khi thấy rằng các quy tắc mới có rất ít hậu
quả có thể xác định đƣợc. Rất hiếm khi các quy tắc này ảnh hƣởng đến ai tranh
cử vị trí lãnh đạo đảng, cách họ vận động hoặc ai là ngƣời chiến thắng trong
cuộc tranh cử. Phân tích cẩn thận cho thấy rằng, trái ngƣợc với niềm tin thông
thƣờng, các cuộc tranh cử lãnh đạo có nhiều khả năng mang lại lợi ích hơn là có
hại cho một đảng - điều này một lần nữa đƣợc chứng minh qua việc John Major
tái đắc cử chức lãnh đạo Đảng Bảo thủ năm 1995.
10
Viện Nghiên cứu Xây dựng Đảng, Ban Tổ chức Trung ƣơng Đảng Cộng
sản Trung Quốc, Đảng Cộng sản Trung Quốc: 5 năm quản trị Đảng nghiêm
minh toàn diện (Thành tựu và kinh nghiệm trong công tác tố chức và xây dựng
Đảng từ sau Đại hội XVIII), Nhà xuất bản Xây dựng Đảng (Trung Quốc), tháng
5-2018. Tổ chức dịch và hiệu đính: Nguyễn Minh Tuấn, Lê Văn Toan (Tài liệu
nghiên cứu lƣu hành nội bộ, Hà Nội, 2019) [107]. Cuốn sách tập trung phân tích
công tác xây dựng Đ