Trong quá trình phát triển và ứng dụng công nghệ điện tử hiện đại hóa ở nước
ta, ngành công nghiệp điện tử lần lượt đi từ dạng lắp ráp những thiết bị điện tử thô
sơ cỡ lớn đến lắp ráp tinh vi cỡ nhỏ sau đó là sản xuất những thiết bị điện tử hiện
đại. Cho đến nay, công nghiệp điện tử phát triển rất mạnh, đi vào sản xuất, lắp ráp
những thiết bị điện tử tân tiến, thông minh hơn, hiện đại hơn để đáp ứng nhu cầu
phát triển của xã hội.
Qua quá trình phát triển trên, nhiều loại hình lao động mới cũng hình thành
theo, từ lao động thô đến lao động tinh vi, từ lao động ít ảnh hưởng đến chức năng
thị giác đến lao động ảnh hưởng nhiều đến chức năng thị giác đó là sản xuất ra các
sản phẩm điện tử ngày càng chi tiết nhỏ và phức tạp, đây được coi như một loại
hình lao động thị giác rất cao.
Các nghiên cứu ở nước ngoài đã cho thấy lao động sản xuất linh kiện điện tử
là dạng lao động đòi hỏi độ chính xác cao, gây căng thẳng cơ quan phân tích thị
giác và ảnh hưởng nhiều tới chức năng thị giác người lao động. Đặc trưng của dạng
lao động này là làm việc với linh kiện có kích thước rất nhỏ, đòi hỏi quan sát, thao
tác với độ chính xác cao và như vậy điều kiện lao động đặc trưng đòi hỏi chiếu sáng
đặc biệt, yêu cầu cao phải đảm bảo cả về cường độ chiếu sáng và kỹ thuật chiếu sáng.
165 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 393 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện lao động đến chức năng thị giác ở công nhân lắp ráp linh kiện điện tử bán dẫn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
-----------------*-------------------
TRẦN VĂN ĐẠI
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN LAO
ĐỘNG ĐẾN CHỨC NĂNG THỊ GIÁC Ở CÔNG NHÂN
LẮP RÁP LINH KIỆN ĐIỆN TỬ BÁN DẪN
Chuyên ngành: Sức khỏe nghề nghiệp
Mã số: 62.72.01.59
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Tạ Thị Tuyết Bình
2. PGS. TS. Nguyễn Thị Liên Hƣơng
HÀ NỘI - 2017
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Nghiên cứu ảnh hưởng của điều
kiện lao động đến chức năng thị giác ở công nhân lắp ráp linh kiện điện tử
bán dẫn” là công trình nghiên cứu của một tập thể cán bộ nghiên cứu Viện
Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường, trong đó tôi là người tham gia quá trình
thực hiện đề tài. Các số liệu sử dụng trong luận án đều được sự đồng ý của
toàn bộ cán bộ nghiên cứu tham gia đề tài. Các số liệu và tài liệu trong luận
án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn đầy đủ.
Nghiên cứu sinh
Trần Văn Đại
3
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án: “Nghiên cứu ảnh hưởng của điều
kiện lao động đến chức năng thị giác ở công nhân lắp ráp linh kiện điện tử
bán dẫn”, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể Ban
Lãnh đạo Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường; tập thể Ban Lãnh đạo,
Phòng đào tạo Sau đại học, Khoa Đào tạo và Quản lý khoa học, giảng viên,
cán bộ phòng, ban chức năng Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Tôi xin bày
tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: PGS. TS. Tạ Thị Tuyết Bình
và PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hương - những người thầy trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo cho tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã và đang công tác
tại Viện Sức khỏe nghề nghiệp & Môi trường, cùng với các Viện chuyên
ngành khác nhau và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án này.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
NCS. Trần Văn Đại
4
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN 3
1.1. Sơ lược một số đặc điểm giải phẫu, sinh lý cơ quan thị giác 3
1.1.1. Sơ lược về giải phẫu nhãn cầu 3
1.1.2. Các cơ vận nhãn 5
1.1.3. Thần kinh thị giác 5
1.1.4. Sinh lý con mắt về mặt quang học 6
1.1.5. Một số bất thường của khúc xạ 6
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chức năng thị giác trong lao động 10
1.2.1. Khái niệm chức năng thị giác và quá trình tiếp nhận thị giác 10
1.2.2. Ảnh hưởng thị giác do đặc điểm và tính chất công việc 10
1.2.3. Ảnh hưởng thị giác do đặc điểm kỹ thật chiếu sáng 12
1.2.4. Những yếu tố do đặc điểm thị giác của người lao động 17
1.2.5. Một số triệu chứng căng thẳng thị giác 19
1.3. Đặc điểm và thực trạng lao động sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử 21
1.3.1. Đặc điểm ngành công nghiệp điện tử 21
1.3.2. Đặc điểm lao động sản xuất lắp ráp linh kiện điện tử 23
1.4. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 25
1.5. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 34
Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 37
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 37
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 38
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 38
2.2.2. Nội dung nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu 42
5
2.3. Xử lý số liệu 46
2.4. Đạo đức nghiên cứu khoa học 46
Chƣơng 3 - KẾT QUẢ 48
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 48
3.2. Điều kiện lao động sản xuất linh kiện điện tử 51
3.2.1. Đặc điểm dây chuyền công nghệ sản xuất 51
3.2.2. Đặc điểm nhà xưởng, loại hình chiếu sáng 52
3.2.3. Đặc điểm và tính chất công việc 55
3.2.4. Kết quả đo mức độ chiếu sáng 58
3.2.5. Đặc điểm chiếu sáng liên quan đến lao động chính xác cao 61
3.2.6. Kết quả đo vi khí hậu, tiếng ồn và hơi khí độc 64
3.2.7. Đánh giá cảm nhận về điều kiện lao động 66
3.3. Xác định một số biến đổi chức năng thị giác 68
3.3.1. Đánh giá căng thẳng thị giác và các triệu chứng kèm theo 68
3.3.2. Đánh giá biến đổi một số test chức năng thị giác 71
3.3.3. Đánh giá tỷ lệ tật khúc xạ và bệnh mắt 78
3.4. Đánh giá hiệu quả giảm căng thẳng thị giác qua bài tập thư giãn mắt 90
Chƣơng 4 - BÀN LUẬN 94
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 94
4.2. Điều kiện lao động sản xuất linh kiện điện tử 95
4.2.1. Đặc điểm nhà xưởng, loại hình chiếu sáng 95
4.2.2. Đặc điểm và tính chất công việc 96
4.2.3. Đánh giá mức độ chiếu sáng 98
4.2.4. Đặc điểm của chiếu sáng liên quan đến lao động chính xác cao 102
4.2.5. Đặc điểm vi khí hậu, tiếng ồn và hơi khí độc 106
4.2.6. Đánh giá cảm nhận về điều kiện lao động 108
4.3. Xác định một số biến đổi chức năng thị giác 109
4.3.1. Đánh giá căng thẳng thị giác và các triệu chứng kèm theo 109
4.3.2. Đánh giá biến đổi một số test chức năng thị giác 114
6
4.3.3. Đánh giá tỷ lệ tật khúc xạ và bệnh mắt 120
4.4. Đánh giá hiệu quả giảm căng thẳng thị giác qua bài tập thư giãn mắt 127
KẾT LUẬN 129
1. Điều kiện lao động sản xuất linh kiện điện tử có nhiều yếu tố ảnh hưởng
tới thị giác
129
2. Một số ảnh hưởng tới chức năng thị giác của công nhân sản xuất linh
kiện điện tử
130
3. Phương pháp thư giãn mắt là giải pháp tốt làm giảm căng thẳng thị giác
cho công nhân sản xuất linh kiện điện tử
131
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN 132
KIẾN NGHỊ 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHLĐ: Bảo hộ lao động
BT: Bình thường
CFF: Tần số nhấp nháy tới hạn
CN: Công nhân
CS: Chiếu sáng
D: Diop
ĐH - CĐ: Đại học - cao đẳng
ĐKLĐ: Điều kiện lao động
HCNK: Hội chứng nhà kín
KT: Kiểm tra
MP: Mắt phải
MT: Mắt trái
MTLĐ: Môi trường lao động
NHANES:
The National Health and Nutrition
Examination Survey
PTTH: Phổ thông trung học
SKNN & MT: Sức khỏe nghề nghiệp & Môi trường
SKTH: Sức khỏe trường học
SXLKĐT: Sản xuất linh kiện điện tử
TB: Trung bình
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVSCP: Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép
TKTL: Thần kinh tâm lý
TKTƯ: Thần kinh trung ương
TKTV: Thần kinh thực vật
TL: Thị lực
TGPX: Thời gian phản xạ
TKX: Tật khúc xạ
TMH: Tai - Mũi - Họng
TSL: Tâm sinh lý
RHM: Răng - Hàm - Mặt
VTLĐ: Vị trí lao động
X ± SD: Trung bình ± độ lệch chuẩn
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Bảng Trang
1. Bảng 1.1. Phân loại cận thị 7
2. Bảng 2.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu 41
3. Bảng 3.1. Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 49
4. Bảng 3.2. Một số chỉ số Ecgônômi tại các VTLĐ của nhà máy SXLKĐT 55
5. Bảng 3.3. Một số chỉ số Ecgônômi tại các VTLĐ của nhà máy Ruler 57
6. Bảng 3.4. Mức độ chiếu sáng tại các VTLĐ của nhà máy SXLKĐT 58
7. Bảng 3.5. Mức độ chiếu sáng tại các VTLĐ của nhà máy Ruler 59
8. Bảng 3.6. Kết quả đo mức độ chiếu sáng chung tại các nhà máy 60
9. Bảng 3.7. Độ phản xạ và hệ số K tại một số VTLĐ của nhà máy
SXLKĐT
61
10. Bảng 3.8. Độ phản xạ và hệ số K tại một số VTLĐ của nhà máy Ruler 62
11. Bảng 3.9. Kết quả góc nhìn mắt - đèn tại VTLĐ của nhà máy SXLKĐT 63
12. Bảng 3.10. Kết quả góc nhìn mắt - đèn tại VTLĐ của nhà máy Ruler 64
13. Bảng 3.11. Kết quả đo vi khí hậu 64
14. Bảng 3.12. Kết quả đo tiếng ồn 65
15. Bảng 3.13. Kết quả đo hơi khí chì và thiếc 65
16. Bảng 3.14. Kết quả đo khí Formaldehyt và CO2 65
17. Bảng 3.15. Kết quả điều tra cảm nhận về MTLĐ của các nhóm công nhân 66
18. Bảng 3.16. Cảm nhận chủ quan về gánh nặng công việc của các nhóm 67
19. Bảng 3.17. Các triệu chứng căng thẳng thị giác 68
20. Bảng 3.18. Các triệu chứng kích thích da và niêm mạc 69
21. Bảng 3.19. Các triệu chứng căng thẳng thần kinh và đau mỏi cơ xương
khớp
70
22. Bảng 3.20. Kết quả TGPX thị vận động của các nhóm nghiên cứu 71
23. Bảng 3.21. Kết quả đo tần số CFF của các nhóm đối tượng nghiên cứu 72
24. Bảng 3.22. Đánh giá test nhìn màu 73
25. Bảng 3.23. Đánh giá test lác ngang 74
9
26. Bảng 3.24. Đánh giá test lác đứng 75
27. Bảng 3.25. Đánh giá test nhìn hình nổi 76
28. Bảng 3.26. Đánh giá test nhìn chữ E ngã - hợp thị - cân bằng cơ 77
29. Bảng 3.27. Tỷ lệ giảm thị lực của hai nhóm nghiên cứu 78
30. Bảng 3.28. Tỷ lệ giảm thị lực của hai nhóm theo tuổi ≤ 25 tuổi 79
31. Bảng 3.29. Tỷ lệ giảm thị lực của hai nhóm theo tuổi ≥ 26 tuổi 79
32. Bảng 3.30. Tỷ lệ giảm thị lực của hai nhóm theo giới nam 80
33. Bảng 3.31. Tỷ lệ giảm thị lực của hai nhóm theo giới nữ 80
34. Bảng 3.32. Mức giảm thị lực theo thâm niên của nhóm công nhân
SXLKĐT
81
35. Bảng 3.33. Kết quả đo tật khúc xạ hình cầu bằng máy đo khúc xạ kế tự
động
82
36. Bảng 3.34. Kết quả đo tật khúc xạ hình trụ bằng máy đo khúc xạ kế tự
động
83
37. Bảng 3.35. Tật khúc xạ cận thị qua thử kính của các nhóm nghiên cứu 84
38. Bảng 3.36. Tật khúc xạ viễn thị qua thử kính của các nhóm nghiên cứu 85
40. Bảng 3.37. TKX cận thị của hai nhóm theo tuổi ≤ 25 85
41. Bảng 3.38. TKX cận thị của hai nhóm theo tuổi ≥ 26 86
42. Bảng 3.39. Kết quả TKX cận thị của các nhóm nghiên cứu theo giới nam 86
43. Bảng 3.40. Kết quả TKX cận thị của các nhóm nghiên cứu theo giới nữ 87
44. Bảng 3.41. TKX cận thị theo thâm niên nghề của nhóm công nhân
SXLKĐT
88
45. Bảng 3.42. Kết quả khám bệnh mắt của các nhóm công nhân nghiên cứu 89
46. Bảng 3.43. Kết quả khám sức khỏe chung đối tượng nghiên cứu 89
47. Bảng 3.44. Kết quả các triệu chứng căng thẳng thị giác trước và sau tập
thư giãn
91
48. Bảng 3.45. Kết quả các triệu chứng đau mỏi trước và sau tập thư giãn 91
10
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TT Hình, sơ đồ, biểu đồ Trang
1. Hình 1.1. Giải phẫu nhãn cầu 3
2. Sơ đồ 2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu 38
3. Sơ đồ 2.2. Thiết kế nghiên cứu 39
4. Sơ đồ 2.3. Các bước khám phát hiện TKX và bệnh mắt 45
5. Biểu đồ 3.1. Đặc điểm giới của đối tượng nghiên cứu 49
6. Biểu đồ 3.2. Đặc điểm tuổi đời và tuổi nghề của đối tượng nghiên cứu 50
7. Biểu đồ 3.3. Đặc điểm trình độ văn hóa của đối tượng nghiên cứu 50
8. Biểu đồ 3.4. Đặc điểm trình độ nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu 51
9. Biểu đồ 3.5. So sánh trung bình TGPX thị vận động của hai nhóm 71
10. Biểu đồ 3.6. So sánh trung bình CFF của hai nhóm 72
11. Biểu đồ 3.7. So sánh test nhìn màu giữa các nhóm 73
12. Biểu đồ 3.8. So sánh test lác ngang giữa các nhóm 74
13. Biểu đồ 3.9. So sánh test lác đứng giữa các nhóm 75
14. Biểu đồ 3.10. So sánh test nhìn hình nổi giữa các nhóm 76
15. Biểu đồ 3.11. Test nhìn chữ E ngã - hợp thị - cân bằng cơ giữa các
nhóm
77
16. Biểu đồ 3.12. So sánh tỷ lệ giảm thị lực của hai nhóm nghiên cứu 78
17. Biểu đồ 3.13. So sánh tỷ lệ giảm thị lực theo thâm niên của nhóm
SXLKĐT
82
18. Biểu đồ 3.14. So sánh tỷ lệ TKX hình cầu khi đo khúc xạ kế tự động 83
19. Biểu đồ 3.15. So sánh tỷ lệ TKX cận thị của các nhóm 84
20. Biểu đồ 3.16. So sánh tỷ lệ cận thị theo thâm niên của nhóm SXLKĐT 88
21. Biểu đồ 3.17. Các triệu chứng căng thẳng thị giác trước và sau tập thư
giãn mắt
92
22. Biểu đồ 3.18. So sánh tỷ lệ đau mỏi trước và sau tập thư giãn mắt 92
11
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình phát triển và ứng dụng công nghệ điện tử hiện đại hóa ở nước
ta, ngành công nghiệp điện tử lần lượt đi từ dạng lắp ráp những thiết bị điện tử thô
sơ cỡ lớn đến lắp ráp tinh vi cỡ nhỏ sau đó là sản xuất những thiết bị điện tử hiện
đại. Cho đến nay, công nghiệp điện tử phát triển rất mạnh, đi vào sản xuất, lắp ráp
những thiết bị điện tử tân tiến, thông minh hơn, hiện đại hơn để đáp ứng nhu cầu
phát triển của xã hội.
Qua quá trình phát triển trên, nhiều loại hình lao động mới cũng hình thành
theo, từ lao động thô đến lao động tinh vi, từ lao động ít ảnh hưởng đến chức năng
thị giác đến lao động ảnh hưởng nhiều đến chức năng thị giác đó là sản xuất ra các
sản phẩm điện tử ngày càng chi tiết nhỏ và phức tạp, đây được coi như một loại
hình lao động thị giác rất cao.
Các nghiên cứu ở nước ngoài đã cho thấy lao động sản xuất linh kiện điện tử
là dạng lao động đòi hỏi độ chính xác cao, gây căng thẳng cơ quan phân tích thị
giác và ảnh hưởng nhiều tới chức năng thị giác người lao động. Đặc trưng của dạng
lao động này là làm việc với linh kiện có kích thước rất nhỏ, đòi hỏi quan sát, thao
tác với độ chính xác cao và như vậy điều kiện lao động đặc trưng đòi hỏi chiếu sáng
đặc biệt, yêu cầu cao phải đảm bảo cả về cường độ chiếu sáng và kỹ thuật chiếu
sáng.
Ở nước ta cũng đã có những nghiên cứu về sức khoẻ người lao động trong
các công ty lắp ráp điện tử. Người lao động làm việc trong các cơ sở được thiết kế
tương đối hiện đại. Dây chuyền sản xuất là tự động hoặc bán tự động, làm việc
trong nhà kín có điều hoà nhiệt độ. Điều kiện làm việc tưởng như rất thuận lợi, tuy
nhiên bước đầu qua khảo sát sơ bộ điều kiện làm việc và sức khoẻ công nhân trong
hai cơ sở lắp ráp điện tử liên doanh với nước ngoài, đã thấy có một số điều kiện làm
việc bất lợi về môi trường và đặc điểm công việc, xuất hiện những ảnh hưởng tới
sức khoẻ người lao động, trong đó ảnh hưởng nhiều nhất là cơ quan thị giác.
12
Với những lý do trên, trong nghiên cứu này chúng tôi dự kiến tiến hành khảo
sát điều kiện lao động đặc trưng nghề sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử, trong đó
đặc biệt chú ý đến đặc điểm của lao động thị giác như: kích thước chi tiết thao tác,
khoảng cách từ mắt tới chi tiết, độ tương phản chi tiết/nền, độ phản xạ của nền, màu
sắcvà các vấn đề về kỹ thuật chiếu sáng như chói loá, ánh sáng nhấp nháy
Ngoài các vấn đề liên quan đến căng thẳng thị giác ở người lao động, đề tài
dự kiến đánh giá sâu về biến đổi thị lực và tật khúc xạ. Đánh giá rối loạn một số
chức năng thị giác do lao động như: nhìn hình nổi, nhìn màu sắc, rối loạn năng động
hình làm cho hình ảnh của hai mắt không hợp nhất (lác ngang, lác đứng), hợp thị
hai mắt, các vấn đề về trường thị giác, cân bằng cơ mắt, đồng thời khám phát
hiện, đánh giá các bệnh của mắt và một số tác hại sức khoẻ ở người lao động.
Trên cơ sở đó, phát hiện các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến hiệu suất lao
động thị giác và gây bệnh mắt, đề xuất một số giải pháp cải thiện điều kiện lao động
nói chung và điều kiện kỹ thuật chiếu sáng nói riêng. Đề xuất chế độ lao động nghỉ
ngơi hợp lý và thực hiện biện pháp luyện tập thư giãn mắt, nhằm giảm căng thẳng
thị giác, dự phòng tổn thương và bệnh về mắt cho người lao động.
Mục tiêu đề tài:
1. Đánh giá điều kiện lao động liên quan đến lao động thị giác của công nhân
sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử bán dẫn tại một số doanh nghiệp.
2. Xác định một số biến đổi chức năng thị giác của công nhân sản xuất, lắp ráp
linh kiện điện tử bán dẫn và áp dụng giải pháp thư giãn mắt.
13
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN
1.1. Sơ lƣợc một số đặc điểm giải phẫu, sinh lý cơ quan thị giác
Cơ quan thị giác cấu tạo bao gồm:
+ Nhãn cầu (cơ quan thụ cảm) và các cơ vận nhãn
+ Thần kinh thị giác: dây thần kinh thị giác và trung khu thị giác ( cơ quan
nhận và phân tích thông tin)
1.1.1. Sơ lƣợc về giải phẫu nhãn cầu
Nhãn cầu nằm trong hốc mắt, có các cơ bám vào xương sọ làm cho mắt cử
động được. Nhãn cầu có hình cầu, trục nhãn cầu tạo với trục hốc mắt một góc
khoảng 22,50. Trục trước sau nhãn cầu có thể dài từ 20,5-29,2mm, nhưng phần lớn
vào khoảng từ 23,5-24,5mm.
Hình 1.1. Giải phẫu nhãn cầu
Nhãn cầu được cấu tạo bởi 3 lớp vỏ bọc gồm có: lớp giác - củng mạc, lớp
màng mạch và lớp màng thần kinh (võng mạc) và nội dung bên trong của nhãn cầu
bao gồm những môi trường trong suốt: thủy dịch, thể thủy tinh và dịch kính.
- Giác mạc: chiếm 1/5 phần trước vỏ nhãn cầu, giác mạc có hình chỏm cầu,
trong suốt, nhẵn bóng, không có mạch máu và phong phú về thần kinh. Trong quá
trình phát triển của cơ thể thì giác mạc thay đổi rất ít, bán kính độ cong mặt trước
của giác mạc lúc mới sinh là 6,6mm, khi 1 tuổi là 7,5mm và đến trên 6 tuổi đã ổn
định ở mức 7,8mm. Công suất giác mạc chiếm 2/3 tổng số công suất của hệ quang
học mắt và là yếu tố ít biến đổi trong quá trình chính thị hóa của mắt.
Dịch kính Thể thủy tinh
Hoàng điểm
Gai thị
Mống mắt
Giác mạc
Cơ thể mi Dây chằng Zinn
Đồng tử
Hậu phòng
Tiền phòng
14
- Củng mạc: là một sợi mô xơ dai, màu trắng, chiếm 4/5 phần sau của nhãn
cầu. Củng mạc được cấu tạo gồm nhiều lớp băng xơ dày đan chéo nhau rất vững
chắc có nhiệm vụ bảo vệ cho các màng và các môi trường bên trong của mắt.
- Màng mạch: hay còn gọi là màng bồ đào gồm 3 phần: mống mắt, thể mi và
hắc mạc. Mống mắt là phần trước của màng bồ đào, mống mắt như một màng ngăn
cách giữa tiền phòng và hậu phòng, điều chỉnh lượng ánh sáng vào trong nhãn cầu
qua lỗ đồng tử. Thể mi là phần nhô lên của màng mạch nằm giữa mống mắt ở phía
trước và hắc mạc ở phía sau. Hắc mạc là phần sau của màng bồ đào chứa nhiều
mạch máu để nuôi nhãn cầu và nhiều tế bào mang sắc tố đen tạo ra buồng tối để ảnh
được in rõ trên võng mạc.
- Võng mạc: là lớp màng thần kinh, nằm ở phía trong lòng của màng mạch.
Võng mạc là nơi tiếp nhận các kích thích ánh sáng từ bên ngoài rồi truyền về vỏ não
thị giác.
- Thủy dịch: là chất lỏng trong suốt nằm ở tiền phòng và hậu phòng. Thủy
dịch là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến nhãn áp và đảm bảo dinh dưỡng cho
nhãn cầu.
- Thể thủy tinh: là thấu kính hội tụ trong suốt hai mặt lồi được treo cố định
vào vùng thể mi nhờ các dây chằng Zinn. Thể thủy tinh dày khoảng 4mm, đường
kính xích đạo khoảng 8-10mm, bán kính độ cong của mặt trước là 10mm, mặt sau là
6mm. Thể thủy tinh biến đổi không ngừng kể từ khi trẻ ra đời đến tuổi già. Khi trẻ
mới sinh, thể thủy tinh có hình cầu và công suất khúc xạ rất cao tới +42D, sau đó
thể thủy tinh dẹt dần và khoảng dưới 15 tuổi công suất khúc xạ chỉ còn 16-24D. Vì
vậy trẻ em thường có viễn thị sinh lý, sau đó sẽ giảm dần và đến trên 6 tuổi thì sẽ
trở thành mắt chính thị. Ngoài ra, thể thủy tinh chịu tác động của lực điều tiết do cơ
thể mi phối hợp, làm thể thủy tinh có thể co giãn, tăng hoặc giảm lực khuất triết để
điều chỉnh nhìn xa và nhìn gần cho rõ. Khi điều tiết, lực khuất triết của thể thủy tinh
có thể thay đổi từ 19-24D làm tăng tổng công suất khúc xạ của hệ quang học mắt.
- Dịch kính: là một chất lỏng như lòng trắng trứng nằm sau thể thủy tinh,
chiếm toàn bộ phần sau nhãn cầu, lớp ngoài cùng đặc lại thành màng hyaloid.
15
1.1.2. Các cơ vận nhãn
Mỗi mắt có 6 cơ vận nhãn chính gồm: 4 cơ thẳng (cơ thẳng dưới, cơ thẳng
trên, cơ thẳng trong, cơ thẳng ngoài) và 2 cơ chéo (cơ chéo lớn và cơ chéo bé).
Nhóm 4 cơ thẳng: cơ thẳng trong vận động nhãn cầu vào trong, do dây thần
kinh số III chi phối; cơ thẳng ngoài vận động nhãn cầu ra ngoài, do dây thần kinh số
IV chi phối; cơ thẳng trên vận động nhãn cầu lên trên và hướng vào trong, do dây
thần kinh số III chi phối; cơ thẳng dưới vận động nhãn cầu xuống dưới và hướng
vào trong, do dây thần kinh số III chi phối.
Nhóm 2 cơ chéo: cơ chéo lớn vận động nhãn cầu vào trong và hướng xuống
dưới ra ngoài, do dây thần kinh số IV chi phối; cơ chéo bé vận động nhãn cầu ra
ngoài và hướng lên trên ra ngoài, do dây thần kinh số III chi phối.
Ngoài ra, mỗi mắt còn có 2 cơ vận nhãn nội tại là cơ thể mi và cơ co thắt
đồng tử cũng liên quan đến động tác vận nhãn trong động tác quy tụ và điều tiết.
1.1.3. Thần kinh thị giác
Thần kinh thị giác bao gồm đường thần kinh và trung khu thị giác. Đây là cơ
quan nhận và phân tích thông tin quan trọng nhất, giúp cho con người nhận biết và
xác định sự vật.
Đường thần kinh thị giác kết nối giữa những tế bào nhạy cảm với các tế bào
nón, tế bào que (các tế bào nhạy cảm với ánh sáng) đến não, sợi trục của các tế bào
tập trung đến gai thị, chui qua lá sàng tạo thành dây thần kinh thị giác (dây số II).
Thần kinh thị giác đi đến đỉnh hố mắt rồi chui qua lỗ thị giác để vào trong hộp sọ.
Đường thần kinh thị giác có sự bắt chéo thần kinh giữa hai bên mắt ngay trên hố
yên gọi là giao thoa thị giác, cho phép thông tin giữa hai mắt nhận đồng thời và
thống nhất với