Vùng cát ven biển Quảng Bình nằm trong miền đồng bằng chịu tác
động bởi nhiều yếu tố tự nhiên khắc nghiệt như nền nhiệt cao, bão, lốc, cát
bay, cát chảy, thảm thực vật kém phát triển v.v.tạo nên một đơn vị lãnh
thổ địa lý có nhiều đặc điểm riêng biệt trong cả dải ven biển miền Trung.
Với thành phần chủ yếu là đất cát phân bố dưới dạngdải hẹp về chiều
ngang nhưng trải dài suốt phần phía đông của tỉnh. Tuy vùng nghiên cứu có
ít lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, nhưng nước nh ạt dưới đất được xem như
nguồn tài nguyên đặc biệt, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội (KT - XH) của địa phương.
Kết quả điều tra, đánh giá về nguồn nước nói chung tại khu vực chưa
nhiều, trong đó mức độ tìm kiếm, thăm dò nước dưới đất (NDĐ) chỉ mới
được thực hiện ở những phạm vi hẹp và phân tán với mức độ chi tiết khác
nhau, nguồn thông tin, số liệu về các đơn vị chứa NDĐ trong khu vực còn
nhiều hạn chế.
33 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2805 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đặc điểm hình thành và đề xuất hướng sử dụng hợp lí tài nguyên nước dưới đất vùng cát ven biển Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận án TS. Khoa học môi trường và bảo vệ
môi trường
Nghiên cứu đặc điểm hình thành và
đề xuất hướng sử dụng hợp lí tài
nguyên nước dưới đất vùng cát ven
biển Quảng Bình
- 1 -
ghiên cứu đặc điểm hình thành và
đề xuất hướng sử dụng hợp lý tài
nguyên nước dưới đất vùng cát ven
biển Quảng Bình : Luận án TS. Khoa
học môi trường và bảo vệ môi trường:
62 85 15 01/ Phan Văn Trường ;
ghd. : GS.TS. guyễn Cao Huần,
PGS.TS. guyễn Xuân Tặng
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vùng cát ven biển Quảng Bình nằm trong miền đồng bằng chịu tác
động bởi nhiều yếu tố tự nhiên khắc nghiệt như nền nhiệt cao, bão, lốc, cát
bay, cát chảy, thảm thực vật kém phát triển v.v...tạo nên một đơn vị lãnh
thổ địa lý có nhiều đặc điểm riêng biệt trong cả dải ven biển miền Trung.
Với thành phần chủ yếu là đất cát phân bố dưới dạng dải hẹp về chiều
ngang nhưng trải dài suốt phần phía đông của tỉnh. Tuy vùng nghiên cứu có
ít lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, nhưng nước nhạt dưới đất được xem như
nguồn tài nguyên đặc biệt, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội (KT - XH) của địa phương.
Kết quả điều tra, đánh giá về nguồn nước nói chung tại khu vực chưa
nhiều, trong đó mức độ tìm kiếm, thăm dò nước dưới đất (NDĐ) chỉ mới
được thực hiện ở những phạm vi hẹp và phân tán với mức độ chi tiết khác
nhau, nguồn thông tin, số liệu về các đơn vị chứa NDĐ trong khu vực còn
nhiều hạn chế.
Việc khai thác và sử dụng NDĐ của nhân dân trong vùng còn mang
tính tự phát, thiếu sự quy hoạch, quản lý cụ thể và chưa có các giải pháp bảo
- 2 -
vệ thích hợp, nên đã xảy ra các hiện tượng suy thoái nguồn nước bởi sự
xâm nhập mặn, nhiễm bNn và thất thoát, nhiều nơi đã có dấu hiệu thiếu hụt
nguồn nước cấp, nhất là vào mùa khô hạn.
N hằm góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết nêu trên, nội dung
luận án “ghiên cứu đặc điểm hình thành và đề xuất hướng sử dụng hợp lý
tài nguyên nước dưới đất vùng cát ven biển Quảng Bình” sẽ tập trung
nghiên cứu một cách toàn diện về điều kiện phân bố, đặc điểm hình thành
trữ lượng và chất lượng cũng như các giải pháp khai thác, sử dụng và bảo
vệ nguồn tài nguyên N DĐ trong vùng cát ven biển Quảng Bình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu: Làm sáng tỏ đặc điểm phân bố, nguồn gốc, điều kiện hình
thành trữ lượng, chất lượng N DĐ vùng cát ven biển Quảng Bình, từ đó đề
xuất hướng khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên.
hiệm vụ:
- Xác định các vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu N DĐ trong
các vùng cát ven biển.
- N ghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và nhân sinh đến sự
hình thành N DĐ vùng nghiên cứu.
- N ghiên cứu đặc điểm phân bố, nguồn gốc, sự hình thành trữ lượng và
chất lượng N DĐ vùng cát ven biển Quảng Bình.
- Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng và dự báo nhu cầu sử dụng
N DĐ vùng nghiên cứu.
- Đề xuất không gian khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên N DĐ và các
giải pháp bảo vệ môi trường vùng cát ven biển Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu là vùng cát ven biển Quảng Bình: phía
ngoài giáp với mực nước biển, phía trong đất liền đến mức địa hình 25m.
- Đối tượng nghiên cứu là N DĐ trong các trầm tích Đệ tứ.
4. Điểm mới của đề tài
- Lần đầu tiên nước nhạt dưới đất trong vùng cát ven biển Quảng Bình
được đánh giá một cách tổng hợp, có hệ thống và tương đối định lượng
bằng việc xử lý khối lượng tài liệu phong phú và tiến hành điều tra,
nghiên cứu bổ sung về điều kiện hình thành các tầng chứa nước, trữ lượng
khai thác tiềm năng và chất lượng nước dưới đất.
- 3 -
- Đã xây dựng được định hướng khai thác, sử dụng nước nhạt dưới đất
trong vùng nghiên cứu, đó là kết hợp giữa quy hoạch với việc áp dụng các
kỹ thuật công nghệ khai thác và quản lý nguồn nước hợp lý.
5. Các luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Vùng cát ven biển Quảng Bình với cấu trúc địa chất khá
phức tạp, các hoạt động tân kiến tạo tương đối mạnh, thành phần thạch học
của trầm tích Đệ tứ đa nguồn gốc, địa hình có hướng nghiêng thoải dần từ
lục địa ra biển và sự phân hóa điều kiện khí hậu với nền nhiệt cao, lượng
bốc hơi và lượng mưa lớn là những yếu tố đóng vai trò quyết định đến sự
hình thành hai tầng chứa nước lỗ hổng Holocen (ký hiệu qh) và Pleistocen
(ký hiệu qp) trong trầm tích Đệ tứ. Chế độ thủy văn, hải văn, đặc điểm thổ
nhưỡng, thảm thực vật và các hoạt động nhân sinh là những yếu tố ảnh
hưởng đến sự hình thành trữ lượng và chất lượng N DĐ trong vùng.
- 4 -
Luận điểm 2: N ước nhạt dưới đất trong trầm tích Đệ tứ vùng nghiên cứu
được hình thành chủ yếu từ nước mưa với hệ số cung cấp ngấm đạt 15 - 16%,
trữ lượng tiềm năng không lớn khoảng trên 1.850.000m3/ngày, được hình thành
chủ yếu từ trữ lượng động tự nhiên (95%) và một phần từ trữ lượng tĩnh tự
nhiên (5%). Tuy nhiên, nước có chất lượng tốt, có thể khai thác đáp ứng được
nhu cầu về sinh hoạt và phát triển các ngành kinh tế bằng các giải pháp kết hợp
quy hoạch với kỹ thuật công nghệ khai thác và bảo vệ, quản lý.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Làm sáng tỏ điều kiện hình thành, quy luật phân bố,
đặc điểm trữ lượng, chất lượng nước nhạt dưới đất trong trầm tích Đệ tứ vùng
cát ven biển Quảng Bình; Đề xuất các giải pháp mang tính khoa học nhằm bảo
vệ nước dưới đất khỏi bị hao hụt trữ lượng và suy giảm về chất lượng.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là tài liệu có thể sử dụng để định
hướng khai thác, sử dụng nước dưới đất và hỗ trợ công tác quy hoạch cấp
nước cho vùng cát ven biển Quảng Bình cũng như các vùng khác có điều
kiện tương tự.
7. Cơ sở tài liệu và cấu trúc luận án
Luận án được xây dựng trên cơ sở nguồn tài liệu là các báo cáo điều tra
tài nguyên nước, các đề tài, dự án nghiên cứu đánh giá tài nguyên N DĐ và
các hợp phần tài nguyên khác liên quan thuộc phạm vi nghiên cứu; các tạp
chí, báo cáo khoa học chuyên ngành tài nguyên nước, địa lý, địa chất, địa chất
thủy văn (ĐCTV), địa mạo, môi trường trong và ngoài nước, đặc biệt là đề tài
cấp N hà nước mã số KC09.08/06.10 (2010), KC08.21 (2005), các đề tài
KHCN cấp tỉnh Quảng Bình năm 2005, 2007 và các công trình nghiên cứu
khoa học của tác giả về lĩnh vực N DĐ từ năm 2005 đến nay.
N goài phần Mở đầu và Kết luận, cấu trúc luận án gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu nước dưới đất
vùng cát ven biển.
Chương 2: Điều kiện hình thành và các nhân tố ảnh hưởng đến nước
dưới đất vùng cát ven biển Quảng Bình
Chương 3: Đặc điểm nước dưới đất vùng cát ven biển Quảng Bình
Chương 4: Định hướng khai thác, sử dụng nước dưới đất vùng cát
ven biển Quảng Bình.
- 5 -
CHƯƠG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬ VÀ PHƯƠG
PHÁP GHIÊ CỨU
ƯỚC DƯỚI ĐẤT VÙG CÁT VE
BIỂ
1.1. Tổng quan nghiên cứu về sự hình thành nước dưới đất vùng cát ven biển
1.1.1. Trên thế giới
N DĐ vùng đồng bằng ven biển đã được nghiên cứu khai thác sử dụng
từ rất sớm trên nhiều vùng của thế giới. Đến nay việc nghiên cứu về N DĐ
trong các miền đồng bằng ven biển đã đạt được nhiều kết quả quan trọng.
N ổi bật là các hướng chuyên sâu về nguồn gốc (Girinxki N .N , 1948; Smiles
và Stokes, 1976; Li, 2004; Hebert D. và Bui Hoc, 1992; Burnett, 2001;...),
về sự hình thành thành phần hóa học của N DĐ (Lomonoxov M.V., 1765;
Bunsen R., 1871; Fresenius, 1857; Than K., 1864 và Arrhenius S., 1887;
Fetter C.W., 1993;...), về đánh giá chất lượng theo từng mục đích sử dụng
(Ranwell, 1972; Pettijohn, 1987; Paterson, 1997; Oosting và Billings, 1982;
Asprey và Loveless, 1958; Martin, 1959 và Sauer, 1976;...), về sự hình thành
trữ lượng, sự vận động của N DĐ cũng như xác định cấu trúc chứa nước,...
(Girinxki N .N ., 1948; Cooper, 1959; Levassor, 1978; Cote, 1993; Bonard và
Gảdel, 1998). Sự nghiên cứu N DĐ phần lớn vận dụng các phương pháp dựa
trên nguyên lý toán học, hóa học và vật lý.
N hững thành tựu to lớn về nghiên cứu N DĐ đã chứng minh rằng,
N DĐ vùng ven biển là nguồn tài nguyên có giá trị cao và đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển của con người và sinh vật.
1.1.2. Ở Việt
am
Các công trình nghiên cứu N DĐ của các cơ quan chuyên ngành được
triển khai trên hầu khắp lãnh thổ Việt N am với nhiều vấn đề khác nhau,
gồm có ĐCTV khu vực (N guyễn Thượng Hùng, 1967; N guyễn Văn Túc,
1974; N guyễn Kim Cương, 1988 - 1995; Đặng Hữu Ơn, 1995,..); thủy địa
- 6 -
hóa (Vũ N gọc Kỷ, 1975,1988,1992; N guyễn Kim N gọc, 1983 - 1988),...
Giai đoạn 1976 - 1980 có nhiều chương trình cấp N hà nước và đề tài
nghiên cứu tổng hợp ĐCTV lãnh thổ ra đời. Đề tài “DĐ Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt am” đã phản ánh khách quan điều kiện ĐCTV của
đất nước và đã đánh giá đầy đủ các khía cạnh của lĩnh vực ĐCTV và
N DĐ trong mấy chục năm qua.
Khu vực ven biển miền Trung có hàng loạt các công trình điều tra về
N DĐ phục vụ cho công tác thành lập bản đồ chuyên đề, điển hình là
“DĐ các đồng bằng ven biển miền Trung và am Trung Bộ” (N guyễn
Trường Giang, 1992), “Báo cáo lập bản đồ ĐCTV Việt am tỷ lệ
1:500.000” (Trần Hồng Phú, 1988).
Công tác điều tra cơ bản về tài nguyên, môi trường, đánh giá tổng hợp hiện
trạng chất lượng nước và khả năng cung cấp nước ở dải ven biển miền Trung đã
được tiến hành bởi N gô Đình Tuấn (1995), N gô N gọc Cát (1999), N guyễn Xuân
Tặng (2008), Phạm Văn Thanh (2005), Lê Thị Thanh Tâm (2009).
Đới bờ biển Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế đã được nghiên
cứu xác lập luận chứng khoa học về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, KT-XH,
môi trường và tai biến thiên nhiên, mâu thuẫn trong khai thác và sử dụng tài
nguyên làm căn cứ đầu vào cho phân vùng chức năng để xác lập mô hình
quản lý tổng hợp và phát triển bền vững (N guyễn Cao Huần, 2010).
Công tác tìm kiếm N DĐ vùng Đồng Hới và Quảng Trạch đã xác lập và
phân chia các tầng chứa nước và tính toán trữ lượng khai thác dự báo và đánh
giá chất lượng N DĐ (N guyễn Trường Đỉu, 1984; N guyễn Trường Giang,
1995). Một số kết quả điều tra cấp nước phạm vi thuộc các vùng ven biển
Quảng Bình đã đánh giá trữ lượng khai thác tiềm năng và chất lượng N DĐ
trong dải cát ven biển tuổi mvQ2
3 và đã định hướng khai thác sử dụng N DĐ
phục vụ phát triển các mục đích KT-XH (Trần Văn Ý, 2004; Lại Vĩnh CNm,
N guyễn Xuân Tặng, 2007; N guyễn Văn Canh, 2009).
N hững kết quả nghiên cứu N DĐ trong khu vực mới chỉ phần nào
đóng góp cho việc khai thác sử dụng tài nguyên phục vụ phát triển KT -
XH của một vài địa điểm trong vùng, do vậy, cần phải nghiên cứu sâu
hơn, toàn diện hơn về điều kiện phân bố, nguồn gốc, điều kiện hình thành
trữ lượng và chất lượng cũng như mức độ ảnh hưởng của các hợp phần tự
- 7 -
nhiên và nhân sinh đối với N DĐ làm cơ sở cho định hướng khai thác, sử
dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên môi trường.
1.2. Các cơ sở khoa học về nghiên cứu nước dưới đất
1.2.1. Khái niệm và phân loại nước dưới đất
Khái niệm: N DĐ là nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt, tính linh
động cao và có khả năng tái tạo. N DĐ có vai trò vô cùng quan trọng trong
sự phát triển tự nhiên, đời sống loài người và sinh vật.
N DĐ được xem là toàn bộ nước thiên nhiên ở tất cả các dạng: lỏng, hơi,
rắn tồn tại trong lòng đất, bao gồm cả nước trong đới bão hòa (có áp và không
áp) và đới thông khí (hơi nước, nước ngưng tụ, nước thổ nhưỡng, nước
thượng tầng, nước đóng băng).
N DĐ tồn tại trong các tầng chứa nước được đánh giá dưới 3 dạng trữ
lượng khác nhau gồm trữ lượng tĩnh tự nhiên, trữ lượng động tự nhiên và
trữ lượng khai thác tiềm năng.
Phân loại nước dưới đất: Trên cơ sở điều kiện thế nằm, đặc điểm áp
lực, đặc điểm động thái, nguồn gốc và khả năng sử dụng nước trong mục
đích phát triển KT-XH, cách phân loại N DĐ của Ovtsinnicov A.M. -
Klimentov P.P (1967) là tương đối phù hợp, N DĐ được phân thành nước
trong đới thông khí, nước ngầm và nước acterzi.
1.2.2.
guồn gốc và sự hình thành trữ lượng nước dưới đất
guồn gốc nước dưới đất: N DĐ có thể có nguồn gốc ngấm, ngưng tụ,
nguồn gốc khoáng vật, nguồn gốc trầm tích hay nguồn gốc chôn vùi.
Trong môi trường các trầm tích Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển, nước có
nguồn gốc ngấm phổ biến hơn cả và đóng vai trò quan trọng nhất. Các quá
trình cơ bản quyết định thành phần hóa học của nước ngấm là sự hòa tan
và rửa lũa đất đá, hỗn hợp với nước biển, trầm đọng chất khoáng, vi sinh
vật và các quá trình hóa lý.
Sự hình thành trữ lượng nước dưới đất: Sự hình thành trữ lượng N DĐ
thông qua các quá trình cung cấp ngấm, thấm xuyên,...và được quyết định bởi
cấu trúc, kiến tạo địa chất, thành phần thạch học, địa hình, khí hậu và chịu sự
chi phối của các nhân tố tự nhiên và nhân sinh. N guồn cung cấp cho tầng
chứa nước khu vực ven biển phần lớn từ nước mưa, động thái N DĐ phụ
thuộc chặt chẽ vào các yếu tố khí hậu.
- 8 -
Miền thoát của N DĐ vùng cát ven biển là bốc hơi qua bề mặt, thảm thực
vật và thoát theo các dòng bên sườn theo hướng dốc, thế nằm của tầng chứa
nước và tiêu thoát theo cơ chế trộn lẫn với nước mặn dưới đất ở đới chuyển tiếp
hoặc thấm qua lớp bán thấm. Ở những nơi địa hình thấp của các cồn và đụn cát,
thường tạo nên dòng mặt tạm thời và các hồ chứa.
Sự hình thành chất lượng nước dưới đất: Sự hình thành thành phần
hóa học cũng như chất lượng của N DĐ diễn ra phụ thuộc vào điều kiện hình
thành, quá trình vận động, thành phần và đặc tính hóa lý của môi trường
thạch học cũng như các chất mà nó tiếp xúc. Các quá trình chính xảy ra trong
N DĐ là quá trình thủy phân và rữa lũa các đất đá, hấp phụ và trao đổi ion,
khuếch tán và quá trình pha trộn.
1.2.3. Quan điểm tiếp cận
Trên quan điểm phát triển bền vững tài nguyên N DĐ và tiếp cận theo
hướng tổng hợp - hệ thống và không gian - thời gian nhằm làm sáng tỏ
bản chất sự hình thành trữ lượng, thành phần hóa học, nguồn gốc cũng
như thành phần vật chất trong N DĐ đồng thời thể hiện sự phân bố N DĐ
theo từng vùng đặc trưng, làm cơ sở cho việc định hướng khai thác sử
dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
1.2.4. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu đề tài luận án gồm các bước sau: 1-N ghiên cứu
tổng quan các kết quả nghiên cứu nhằm xác định mục tiêu, nhiệm vụ và lựa
chọn phương pháp nghiên cứu; 2-Từng bước xác định điều kiện hình thành,
các nhân tố ảnh hưởng đến N DĐ nhằm tiến tới nghiên cứu đặc điểm hình
thành trữ lượng và chất lượng N DĐ; 3- Đề xuất hướng khai thác sử dụng,
bảo vệ tài nguyên N DĐ trên cơ sở nghiên cứu định hướng phát triển KT-
XH, nhu cầu sử dụng nước và đánh giá khả năng cung cấp nước cũng như
các biện pháp khai thác sử dụng.
1.2.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp nhóm phương pháp nghiên cứu sự hình thành N DĐ
truyền thống gồm phương pháp giải tích nghiên cứu sự bổ cập của nước mưa cho
N DĐ, phương pháp cân bằng nghiên cứu các thành phần tham gia hình thành trữ
lượng khai thác tiềm năng N DĐ và phương pháp tương tự nghiên cứu tổng thể
vùng dựa trên tính tương đồng của các cấu trúc tầng chứa nước.
- 9 -
Trong quá trình nghiên cứu, luận án đã sử dụng tổng hợp các phương
pháp hỗ trợ khác gồm phương pháp kế thừa, phương pháp điều tra khảo
sát thực địa, xử lý, tổng hợp tài liệu và phương pháp bản đồ và GIS.
Trong nghiên cứu sự hình thành thành phần hóa học và đánh giá chất
lượng N DĐ, đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra, phân tích thành phần
các ion trong N DĐ, sau đó tiến hành xác định nguồn gốc và sự hình thành
của chúng. Các chỉ tiêu cơ bản gồm tổng chất rắn hòa tan, hàm lượng các ion
chủ yếu H+, N a+, K+, Mg2+, Ca2+, Cl-, SO4
2-, HCO3
-, thành phần thứ yếu: các
vi nguyên tố, hợp chất của nitơ, chỉ tiêu hóa sinh, vi trùng và độc tố.
Kết luận chương 1:
N DĐ vùng cát ven biển là đối tượng được nhiều nước trên thế giới
tập trung nghiên cứu. N hững mục tiêu chính là xác định nguồn gốc hình
thành, đặc điểm trữ lượng, chất lượng và nghiên cứu đề xuất các hướng
khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên nước phục vụ cho các ngành kinh tế
và phát triển xã hội.
Ở Việt N am, nghiên cứu N DĐ trên cả nước nói chung và vùng ven biển
nói riêng mới được chú trọng từ sau năm 1954 và đã đạt được những kết quả
nhất định. Riêng đối với vùng cát ven biển Quảng Bình, nghiên cứu về N DĐ
chưa nhiều, bước đầu xác định được cấu trúc ĐCTV tầng chứa nước và một
số định hướng khai thác sử dụng cấp nước cho dân sinh trên cơ sở đánh giá
tiềm năng N DĐ tại một số khu vực nhỏ trong phạm vi nghiên cứu.
Vì vậy, việc nghiên cứu chuyên sâu và đồng bộ về N DĐ trên vùng
cát ven biển Quảng Bình nhằm làm sáng tỏ nguồn gốc, đặc điểm phân bố,
điều kiện hình thành trữ lượng và chất lượng cũng như mức độ ảnh hưởng
của các hợp phần tự nhiên và nhân sinh đối với N DĐ để từ đó đề xuất
định hướng khai thác, sử dụng tài nguyên N DĐ phục vụ phát triển bền
vững KT-XH của tỉnh cũng như khu vực này là rất cấp thiết, có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn to lớn.
- 10 -
CHƯƠG 2
ĐIỀU KIỆ HÌH THÀH VÀ CÁC
HÂ TỐ ẢH HƯỞG ĐẾ
ƯỚC DƯỚI ĐẤT VÙG CÁT VE
BIỂ QUẢG BÌH
2.1. Vị trí địa lý và tính đặc thù vùng nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu thuộc đồng bằng ven biển Quảng Bình giới hạn
trong phạm vi từ 17010’ - 17043’ vĩ độ bắc và từ 106030’ - 106050’ kinh
độ đông, phía bắc bị chắn bởi Đèo N gang - một nhánh Hoành Sơn của dãy
Trường Sơn, phía đông tiếp giáp với biển Đông có đường bờ biển dài hơn
116km, phía tây là vùng trung du đến mức địa hình 25 mét và phía nam
giới hạn bởi ranh giới hành chính với tỉnh Quảng Trị.
- 11 -
Diện tích tự nhiên của vùng khoảng 1.100km2, phân bố dạng dải kéo
dài song song theo bờ biển, hẹp về chiều ngang, bề mặt địa hình không
bằng phẳng, trong đó dạng cồn cát ven biển chiếm 30% diện tích của vùng
và bị chia cắt bởi các cửa sông ven biển của sông Roòn, sông Gianh, sông
Lý Hòa, sông Dinh và sông N hật Lệ. Dưới tác động của nhiều yếu tố tự
nhiên khắc nghiệt và là nơi tập hợp của nhiều hệ sinh thái rất nhạy cảm
với điều kiện môi trường tự nhiên, kể cả sự phân bố dân cư cũng tuân theo
sự phân hóa tự nhiên đã tạo nên một đơn vị lãnh thổ địa lý có nhiều nét
đặc thù của miền Trung.
N DĐ cùng với một số dạng tài nguyên khác đóng vai trò quyết định
đến sự phát triển về KT - XH vùng nghiên cứu.
Chính vì những nét đặc thù nêu trên, “Vùng cát ven biển Quảng Bình”
đã trở thành tên gọi đặc trưng cho vùng đồng bằng ven biển Quảng Bình.
2.2. Điều kiện hình thành nước dưới đất
2.2.1. Cơ chế hình thành các thấu kính nước nhạt vùng cát ven biển
N ước nhạt dưới đất trong trầm tích Đệ tứ trong vùng nghiên cứu
được hình thành chủ yếu bằng con đường thấm của nước mưa, nước mặt
qua lớp cát cung cấp cho tầng chứa nước. N ước mưa và nước mặt ngấm
qua lớp cát và dưới tác động của trọng lực và tỷ trọng của nước thông qua
cơ chế chèn ép nước mặn ra khỏi tầng chứa nước.
2.2.2. Tính toán độ sâu lý thuyết phân bố ranh giới “mặn nhạt”
Đối với tầng
chứa nước đồng nhất
về tính thấm, khi biết
độ cao mực N DĐ so
với mực nước biển là
z thì việc xác định
chiều dày của nó (h)
(hình 1) có thể dựa
trên nguyên lý
Giben-Herzberg:
h = 42z
1
3
2
z
Hình 1: Sơ đồ quan hệ giữa nước nhạt dưới đất
và nước mặn vùng cát ven biển
(hình 2.3 trong luận án)
1. Mực nước biển; 2. Bề mặt tự do của nước
nhạt dưới đất; 3. Ranh giới mặn - nhạt
h-z
h
h-z
A B
guồn: theo Giben – Herzberg (1901) Formatted: Right
- 12 -
2.3. Các yếu tố quyết định đến sự hình thành trữ lượng nước dưới đất
2.3.1. Địa chất
Cấu trúc - kiến tạo
Vùng nghiên cứu nằm trên hai đới cấu trúc Long Đại và Hoành Sơn,
thuộc miền uốn nếp Lào Việt. Chúng được cấu thành bởi đầy đủ các phức
hệ thạch kiến tạo, trong đó, phức hệ Kainozoi có diện phân bố hầu khắp
vùng cát ven biển, gồm thành tạo N eogen và Đệ tứ, chúng phản ánh các
hoạt động tân kiến tạo khá mạnh. Các đới cấu trúc trong khu vực gồm Đới
Hoành Sơn: N ằm về phía bắc tỉnh Quảng Bình cấu tạo bởi các đá magma
phun trào và xâm nhập tuổi Mesozoi sớm. Phía đông nam của đới là trũng
sụt Kainozo