Khớp, các dây chằng và đĩa đệm
Phức hợp dây chằng đĩa đệm có cấu tạo giải phẫu đảm bảo độ vững và linh hoạt của cột sống cổ [25]. Các cấu trúc này như một thành phần quan trọng đối với độ vững của cột sống trong hệ thống phân loại chấn thương cột sống cổ và ngực thắt lưng [26].
Dây chằng dọc trước
Dây chằng dọc trước chạy từ trên xuống dưới dọc theo bờ trước thân các thân đốt sống từ nền sọ đến xương cùng. Dây chằng như một dải dây căng dọc ở mặt trước của cột sống, được gắn chặt vào các thân đốt sống và lỏng lẻo ở các đĩa đệm. Mặc dù hầu hết các tài liệu mô tả dây chằng với các bờ ở trước bên, tuy nhiên cấu trúc này bao xung quanh cột sống bên dưới cơ dài cổ và kết nối với dây chằng dọc sau tạo thành một lớp liên tục bao quanh thân đốt sống.
Dây chằng dọc sau
Dây chằng dọc sau là một dải sợi nhẵn, mềm nằm trong ống sống ở mặt sau thân các đốt sống trài dài từ thân đốt trục, liên tiếp với màng mái và tận hết ở xương cùng. Dây chằng dọc sau bám vào bờ sau đĩa gian đốt sống và các bờ của thân đốt sống, rộng hơn ở các đốt cổ trên và hẹp hơn ở các đốt cổ dưới. Dây chằng dọc sau cấu tạo gồm hai lớp sợi:
- Lớp nông: Dính vào mặt sau 3-4 đốt sống liên tiếp, lớp áo ngoài của dây chằng dọc sau dính sát vào màng cứng và liên tục như một màng tổ chức liên kết phủ lên màng cứng, rễ thần kinh, động mạch đốt sống tạo thành hàng rào bảo vệ.
- Lớp sâu: Gồm các sợi ngắn căng giữa hai đốt sống liền kề, có các sợi liên tiếp với phần vỏ xơ của đĩa đệm và liên tục sang bên lỗ tiếp hợp.
164 trang |
Chia sẻ: khanhvy204 | Ngày: 13/05/2023 | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật gãy cột sống cổ kiểu giọt lệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGÔ QUANG HÙNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
GÃY CỘT SỐNG CỔ KIỂU GIỌT LỆ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hà Nội - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGÔ QUANG HÙNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
GÃY CỘT SỐNG CỔ KIỂU GIỌT LỆ
Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: 9720104
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1.PGS. TS VŨ VĂN HÒE
2.PGS. TS HÀ KIM TRUNG
Hà Nội - 2023
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Đảng ủy, Ban giám đốc, Phòng sau đại học, Bộ môn - Khoa Phẫu thuật Thần kinh và các thầy cô của Học viện Quân y đã giành cho tôi sự giúp đỡ tận tình trong thời gian nghiên cứu và học tập tại Học viện.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Đại tá, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Vũ Văn Hòe, Nguyên Chủ nhiệm Bộ môn - Khoa Phẫu thuật Thần kinh Bệnh viện Quân y 103; là người thầy đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư, Tiến sĩ Hà Kim Trung, Nguyên Phó giám đốc bệnh viện E, Nguyên phó chủ nhiệm bộ môn Ngoại trường đại học Y Hà Nội là người thầy đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành biết ơn đến các nhà khoa học, các thầy cô đã đóng góp những ý kiến sâu sắc và quí báu cho luận án.
Tôi cũng xin cảm ơn tới các đồng nghiệp Khoa Phẫu thuật Thần kinh Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn và Khoa Phẫu thuật Cột Sống Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Các bạn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện công trình nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể những người bệnh đã tham gia vào nghiên cứu, cho tôi những dữ liệu quý báu để hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn bè đã dành cho tôi sự động viên và giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Hà nội, ngày 28 tháng 02 năm 2023
Tác giả luận án
Ngô Quang Hùng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và đã từng được công bố một phần trong các bài báo khoa học. Toàn bộ kết quả của luận án chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà nội, ngày 28 tháng 02 năm 2023
Tác giả luận án
Ngô Quang Hùng
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Tên viết tắt
Tên viết đầy đủ
1
BN
Bệnh nhân
2
CĐCS
Cố định cột sống
3
CHT
Cộng hưởng từ
4
CLVT
Cắt lớp vi tính
5
CSC
Cột sống cổ
6
HC
Hội chứng
7
NKQ
Nội khí quản
8
TB
Trung bình
9
TNGT
Tai nạn giao thông
10
TNLĐ
Tai nạn lao động
11
TNSH
Tai nạn sinh hoạt
12
XQ
Xquang
13
ASIA
American Spinal Injury Association
(Hội chấn thương cột sống Mỹ)
14
ACCF
Anterior Cervical Corpectomy and Fusion
(Cắt thân đốt sống, đặt lồng titan, ghép xương, cố định cột sống cổ lối trước)
15
ACDF
Anterior Cervical Discectomy and Fusion
(Lấy đĩa đệm, ghép xương, cố định cột sống cổ lối trước)
16
ALL
Anterior longitudinal ligament
(Dây chằng dọc trước)
17
CL
Capsular ligament
(Dây chằng bao khớp)
TT
Tên viết tắt
Tên viết đầy đủ
18
CTF
Cervical teardrop fracture
(Vỡ đốt sống cổ kiểu giọt lệ)
19
IAR
Instantaneous Axis of Rotation
(Trục quay tức thời)
20
JOA
Japanese Orthopaedic Association
(Hiệp hội chấn thương chỉnh hình Nhật Bản)
21
NDI
Neck Disability Index
(Chỉ số giảm chức năng cột sống cổ)
22
PLC
Posterior ligamentous complex
(Phức hợp dây chằng phía sau)
23
PLL
Posterior longitudinal ligament
(Dây chằng dọc sau)
24
RR
Recovery Rate
(Tỷ lệ hồi phục của hội chứng tủy cổ)
25
SLIC
Sub-axial Cervical Spine Injury Classification
(Phân loại chấn thương cột sống cổ thấp)
26
VAS
Visual Analogue Scale
(Thang điểm đánh giá mức độ đau)
27
MIN
Giá trị nhỏ nhất
28
MAX
Giá trị lớn nhất
29
LF
Ligamentum flavum
(Dây chằng vàng)
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1. Đặc điểm trên CLVT phân biệt vỡ đốt sống kiểu giọt lệ theo cơ chế quá gập và quá ưỡn. 29
2.1. Đánh giá cơ lực theo Hiệp hội tổn thương tủy sống Mỹ 40
2.2. 10 nhóm cơ chính 41
2.3. Thang điểm ASIA 41
2.4. Thang điểm SLIC 46
3.1. Phân bố nghề nghiệp 64
3.2. Nguyên nhân chấn thương 65
3.3. Các triệu chứng cơ năng 66
3.4. Phân loại cảm giác 67
3.5. Phân loại lâm sàng theo thang điểm ASIA 67
3.6. Phân loại hội chứng tủy cổ theo điểm mJOA trước mổ 68
3.7. Thương tổn phối hợp 68
3.8. Vị trí đốt sống bị tổn thương 69
3.9. Cơ chế tổn thương 69
3.10. Liên quan giữa cơ chế tổn thương với mức độ tổn thương thần kinh theo ASIA 70
3.11. Phân loại Korres 1994 70
3.12. Liên quan giữa tổn thương thần kinh theo ASIA và tổn thương giải phẫu theo phân độ Korres 71
3.13. So sánh giá trị Cobb C2C7 trước mổ ở nhóm có tổn thương tủy và không có tổn thương tủy 71
3.14. Đặc điểm tổn thương cột sông cổ trên CLVT và liên quan với lâm sàng 72
3.15. Tổn thương trên cộng hưởng từ và liên quan với lâm sàng của nhóm nghiên cứu 73
Bảng
Tên bảng
Trang
3.16. Đặc điểm đường mổ và phương pháp phẫu thuật của nhóm nghiên cứu 74
3.17. Phương pháp ghép xương 74
3.18. Hiệu quả nắn chỉnh tổn thương sau phẫu thuật 75
3.19. Mối liên quan giữa hiệu quả nắn chỉnh với phân loại Korres 75
3.20. So sánh giá trị Cobb trước, sau phẫu thuật giữa đường mổ cổ trước và cổ sau 76
3.21. Phân loại lâm sàng theo ASIA thời điểm ra viện 77
3.22. Phân loại kết quả phẫu thuật khi ra viện 77
3.23. Mối liên quan giữa kết quả phẫu thuật với phân loại thần kinh theo ASIA 78
3.24. Mối liên quan giữa kết quả với phân loại Korres 79
3.25. Phân loại lâm sàng theo ASIA sau 6 tháng 80
3.26. Mức độ ảnh hưởng chức năng theo chỉ số NDI 80
3.27. Phân loại hôi chứng tủy cổ theo mJOA sau sáu tháng 81
3.28. Liên quan giữa mJOA, tỉ lệ hồi phục RR với đường mổ 81
3.29. Kết quả sau khi ra viện 6 tháng 82
3.30. Kết quả sau 6 tháng liên quan với phân loại ASIA 82
3.31. Mối liên quan giữa kết quả sau 6 tháng với phân loại Korres 83
3.32. Phân loại lâm sàng theo ASIA sau 18 tháng 83
3.33. Phân loại hôi chứng tủy cổ theo mJOA 84
3.34. Ảnh hưởng đến cột sống cổ theo NDI 84
3.35. Liên quan giữa chỉ số mJOA, tỉ lệ hồi phục RR với đường mổ 85
3.36. Kết quả sau 18 tháng liên quan với phân loại ASIA 85
3.37. Kết quả sau khi ra viện 18 tháng 86
3.38. So sánh kết quả điều trị giữa các lần khám lại 86
3.39. Liền xương sau 6 và 18 tháng 87
3.40. So sánh giá trị Cobb C2C7, liền xương 6 tháng và 18 tháng 87
Bảng
Tên bảng
Trang
3.41. Liên quan giữa hiệu quả nắn chỉnh với liền xương 6th , 18th 87
3.42. Ghép xương và tỉ lệ liền xương 88
3.43. Đau theo VAS tại các thời điểm 88
3.44. Tỷ lệ biến chứng 89
3.45. Đặc điểm và kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân vỡ C2 90
3.46. Đặc điểm của nhóm tử vong 90
4.1. So sánh phân loại Korres 1994 trước mổ giữa các nghiên cứu 97
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình
Tên hình
Trang
1.1. Cột sống cổ nhìn nghiêng 5
1.2. Các đường kính bình thường của cột sống cổ 6
1.3. Dây chằng dọc sau 8
1.4. Động mạch đốt sống 10
1.5. Đường mổ cổ trước 12
1.6. Cơ chế tổn thương đốt sống cổ kiểu giọt lệ do cột sống quá gập 16
1.7. Cơ chế tổn thương đốt sống cổ kiểu giọt lệ do cơ chế quá ưỡn 17
1.8. Phân loại Korres 1994. 17
1.9. Vỡ giọt lệ C5 24
1.10. Tổn thương của lực kéo giãn do quá gập tạo thành vector lực với tâm quay (vòng tròn xanh) nằm ở phía trước dẫn tới các thành phần ở cột sau bị kéo giãn gây nên tổn thương. 27
1.11. Hướng di lệch của các mảnh vỡ thân đốt sống 29
1.12. (A, B) Hình ảnh vỡ đốt sống C5 kiểu giọt lệ do cơ chế quá gập với hình ảnh rộng khoảng gian gai sau và trật diện khớp (mũi tên trắng). (C) Hỉnh ảnh vỡ C3 và C5 kiểu giọt lệ theo cơ chế quá ưỡn. 30
1.13. Hình ảnh vỡ C5 kiểu giọt lệ trên phim cộng hưởng từ (A, B lần lượt là lát cắt đứng dọc và lát cắt ngang ở xung T2; C lát cắt đứng dọc xung STIRS) 31
2.1. Phương pháp Cobb để đo độ cong cột sống cổ 43
2.2. Hình ảnh vỡ giọt lệ C5 với góc Cobb C2C7: 2.35 độ 43
2.3. Hình ảnh vỡ giọt lệ C5 do cơ chế quá gập độ IIIb theo Korres 44
2.4. Hình ảnh vỡ giọt lệ C5 trên CHT (tổn thương phức hợp dây chằng
phía sau; đụng dập tủy lan tỏa; tổn thương, thoát vị đĩa đệm trên và dưới đốt vỡ; tụ máu trước cột sống lan tỏa) 45
Hình
Tên hình
Trang
2.5. Máy C-arm trong phẫu thuật 48
2.6. Khoan mài sử dụng trong phẫu thuật 48
2.7. Hệ thống dụng cụ phẫu thuật, nẹp vít cổ trướ,c xương nhân tạo,
miếng ghép, lồng titan. 49
2.8. Dụng cụ phẫu thuật, hệ thống nẹp vít cột sống cổ lối sau 50
2.9. Tư thế và đường mổ 51
2.10. Đặt hệ thống vén, bộc lộ đĩa đệm tổn thương 51
2.11. Tư thế người bệnh mổ đường cổ sau 54
2.12. Tổn thương đụng dập, tụ máu phần mềm phía sau 54
2.13. Bộc lộ các đốt sống can thiệp tới bờ ngoài diện khớp hai bên và tổn thương đứt hoàn toàn dây chằng liên gai sau C4C5 55
2.14. Tủy sống sau khi giải ép 55
2.15. Kĩ thuật bắt vít khối bên theo Magerl (a-c) và Roy- Camille (d-f) 56
2.16. Thang điểm đánh giá mức độ đau 57
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
3.1. Phân bố theo tuổi 63
3.2. Phân bố về giới 64
3.3. Tỷ lệ người bệnh được sơ cứu 65
3.4. Thay đổi điểm VAS trung bình trước và sau phẫu thuật 89
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương vỡ đốt sống cổ kiểu giọt lệ (cervical teardrop fracture) là một tổn thương không hiếm gặp, được mô tả lần đầu tiên bởi Schneider và Kahn (năm 1956). Tổn thương vỡ mặt trước dưới của thân đốt sống cổ, có mảnh rời như hình giọt nước (gọi là hình giọt lệ bởi tiên lượng nặng của nó trên lâm sàng cho dù tổn thương xương không nặng) [1]. Bản chất của vỡ kiểu giọt lệ là sự không tương xứng giữa tổn thương xương (nhẹ) và tổn thương cấu trúc dây chằng và thần kinh (nặng), nên dễ bị bỏ qua, chỉ khi có cộng hưởng từ mới phát hiện được các tổn thương. Theo y văn, tỷ lệ gặp khoảng 23% các trường hợp chấn thương cột sống cổ [2]. Năm 2005, Hà Kim Trung nhận xét thương tổn kiểu giọt lệ chiếm khoảng 8,1% chấn thương cột sống cổ có tổn thương thần kinh. Theo Đặng Việt Sơn là 9,1% [3], [4].
Vỡ đốt sống kiểu giọt lệ là một tổn thương nặng, phức tạp không chỉ tại chỗ mà nguy cơ tổn thương đến nhiều chức phận. Tổn thương tủy sống hoàn toàn có thể gặp từ 38-91% các trường hợp [5]. Phần lớn các tổn thương tủy sống không hoàn toàn. Hội chứng tủy trung tâm chiếm 80% các tổn thương tủy sống không hoàn toàn [6]. Sự tổn thương thần kinh trong vỡ đốt sống kiểu giọt lệ không phụ thuộc vào thương tổn xương (mặt trước thân sống) mà chủ yếu do tổn thương dây chằng, rất mất vững tới mức thân đốt sống trên gập xuống tì vào đốt sống dưới liền kề làm vỡ góc trước dưới của thân sống trên. Rất cần thiết phải mô tả đầy đủ tổn thương dựa trên hình ảnh cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ. Cơ chế tổn thương thường do tai nạn ngãy từ trên cao, cổ quá gập hoặc quá ưỡn. Năm 1994, theo phân loại của Koress, vỡ đốt sống kiểu giọt lệ cơ chế quá gập giúp đánh giá, tiên lượng và lên phương án phẫu thuật cho cho người bệnh. Tác giả đã chia tổn thương thành bốn loại, dựa vào đấy có thể đưa ra kế hoạch điều trị bảo tồn hay chỉ định phẫu thuật, vào cột sống theo đường trước hay đường sau hoặc phối hợp cả hai [7].
Cho đến nay đã có nhiều mô tả về hình thái tổn thương và đặc điểm lâm sàng của kiểu gãy này. Các tác giả đều nhận định rằng cơ chế chấn thương, hình thái đốt sống tổn thương, mức độ tổn thương thần kinh là những yếu tố cơ bản để tiên lượng [8]. Tuy nhiên, chỉ định điều trị còn chưa thống nhất và chưa có một phác đồ cụ thể đối với mọi trường hợp. Với những trường hợp cơ chế chấn thương do quá ưỡn, chỉ định chủ yếu là bảo tổn còn với các trường hợp do quá gập thì chỉ định phẫu thuật thường được đặt ra. Nhưng tất cả đều thống nhất về chỉ định mổ do tổn thương mất vững. Một số tác giả nhận định phẫu thuật lối trước là phương pháp được ưa thích hơn vì đây là tổn thương gập góc. Phẫu thuật lối sau được ưu tiên trong các trường hợp bệnh nhân có hẹp ống sống nhiều tầng kèm theo, phù tủy dài. Các trường hợp tổn thương gây mất vững cột sống nặng và chèn ép nhiều thường được chỉ định mổ kết hợp hai đường [9], [10], [11], [12], [13].
Tìm hiểu y văn tại Việt Nam những năm gần đây, đã có một số nghiên cứu về chấn thương cột sống cổ kiểu giọt lệ. Tuy nhiên, các tác giả chưa tìm hiểu kỹ về các triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và chưa có sự thống nhất về chỉ định, lựa chọn đường vào cho những tổn thương loại này [14], [15].
Hy vọng có được cái nhìn khách quan và toàn diện, cố gắng tìm phương án tối ưu cho việc chẩn đoán sớm, chỉ định phẫu thuật, thời điểm tiến hành và lựa chọn đường vào phù hợp chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật gãy cột sống cổ kiểu giọt lệ”. Đề tài này được triển khại tại Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện Saint Paul với hai mục tiêu:
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh XQ quy ước, cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ gẫy cột sống cổ kiểu giọt lệ do chấn thương được điều trị bằng phẫu thuật.
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy cột sống cổ kiểu giọt lệ.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược về quá trình nghiên cứu
Năm 1956, Schneider và Kahn là hai tác giả lần đầu tiên mô tả chấn thương gây vỡ đốt sống cổ kiểu giọt lệ. Các tác giả cho biết mảnh vỡ từ phía trước dưới thân đốt sống. Trong phần lớn các trường hợp, mảnh vỡ có hình gần giống như “giọt nước mắt”, tách rời khỏi thân đốt sống, tổn thương xương có vẻ không trầm trọng vì không liên qua ống tủy, nhưng là hình ảnh gián tiếp của tổn thương dây chằng nặng và nó thường có mối liên quan với những trường hợp liệt nghiêm trọng” [1]. Thuật ngữ này đã bị sử dụng một cách khá bừa bãi khi dùng để mô tả vào hình dạng mảnh vỡ hoặc các gãy xương cột sống cổ với nhiều cơ chế khác nhau, làm giảm đi tính chính xác so với mô tả ban đầu của các tác giả [16]. Theo Argenson, tỉ lệ gặp CTF khoảng 23% trong số các chấn thương cột sống cổ, tác giả cũng nhận định tổn thương này là sự kết hợp của cả lực nén gây ra tổn thương ở thân đốt sống và do gập gây đứt hệ thống đĩa đệm và các dây chằng [2].
Năm 1983, Fuentes J.M. mô tả bốn loại CTF dựa vào độ di lệch của thân đốt sống ra phía sau gồm cơ chế quá gập bao gồm dạng ẩn (chẩn đoán dựa vào hình ảnh trên CLVT), CTF không di lệch, CTF có di lệch vừa phải, CTF có trật thân đốt sống ra sau và biến dạng kyphosis lớn hơn 20 độ. Tổn thương tủy sống tương ứng với di lệch của hai nửa thân đốt sống vỡ và sự di lệch ra sau của mảnh vỡ phía sau. Trong trường hợp thân đốt sống trật ra phía sau và cổ có góc gù trên 20 độ, thường có biểu hiện liệt tứ chi hoàn toàn hoặc tổn thương tủy sống phía trước. Đối với những tường hợp thân sống di lệch không cân đối ra phía sau của một nửa thân đốt sống có thể dẫn đến hội chứng Brown Sequard. Tác giả nhận định CTF là tổn thương mất vững cột sống, quan điểm cần thiết phải phẫu thuật để cố định, làm vững đoạn cột sống [17].
Năm 1994, Koress D.S. đã báo cáo kết quả điều trị 38 trường hợp CTF trong hai mươi năm, nhận xét CTF chiếm 8.3% trong tất cả các chấn thương cột sống cổ. Tác giả đưa ra phân loại CTF dựa vào kích thước của mảnh vỡ hình giọt lệ và di lệch của thành phần phía sau vào trong ống sống. Phân loại này giúp tiên lượng và lập kế hoạch điều trị tốt hơn [7]. Nhiều tác giả khác như Argenson, Lee, Fuentes cũng đã mô tả các tổn thương tương tự để làm rõ hơn loại tổn thương này [2], [16], [17]. Năm 2002, Fisher so sánh kết quả điều trị gãy cột sống kiểu giọt lệ mất vững giữa hai phương pháp bất động bằng khung Halo với phẫu thuật cắt thân và hàn xương liên thân đốt cột sống cổ lối trước bằng hệ thống nẹp vít. Tác giả kết luận phẫu thuật cắt thân và hàn xương liên thân đốt cột sống cổ lối trước bằng hệ thống nẹp vít là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả và có nhiều ưu điểm hơn so với bất động bằng khung Halo trên phương diện nắn chỉnh trục cột sống [18]. Năm 1994, Korres D.S. đã đưa ra phân loại gãy thành bốn nhóm. Năm 2007, với tổng thời gian theo dõi trung bình lên đến trên hai mươi năm, tác giả khẳng định tính chính xác của phân loại trong việc tiên lượng và điều trị tổn thương này [9]. Năm 2009, Hyeon Jun Kim đánh giá 25 trường hợp gãy cột sống cổ kiểu giọt lệ, 21 trường hợp gãy theo cơ chế quá gập và 4 trường hợp có cơ chế quá ưỡn. Tác giả nhận xét cơ chế quá gập có tỉ lệ tổn thương thần kinh lên tới 47,6%, không có trường hợp nào tổn thương theo cơ chế quá ưỡn có tổn thương thần kinh [8]. Năm 2016, Yong Hu nghiên cứu kết quả điều trị bảo tồn và phẫu thuật các trường hợp gãy cột sống cổ kiểu giọt lệ đốt trục theo cơ chế quá ưỡn, nhận xét hầu hết các trường hợp này có thể điều trị bảo tồn hiệu quả. Phẫu thuật chỉ đặt ra khi có mảnh rời lớn, di lệch, gập góc, tổn thương đĩa đệm, tổn thương thần kinh phối hợp hoặc có dấu hiệu mất vững cột sống [19].
Năm 2002, Hà Kim Trung đã thông báo bốn trường hợp được điều trị bằng phẫu thuật phía trước bên, sau đó cũng được mô tả trong các nghiên cứu về chấn thương cột sống cổ vào năm 2005, với tỉ lệ khoảng 8,1% chấn thương có tổn thương thần kinh [3], [20]. Năm 2009, Đặng Việt Sơn nhận xét CTF chiếm 9,1% trong tổng số chấn thương cột sống cổ [4]. Năm 2012, Phạm Thanh Hào báo cáo 39 trường hợp CTF được phẫu thuật, tỉ lệ tử vong là 15,38% [21]. Trong nghiên cứu này tác giả mô tả một số đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng, cũng như kết quả điểu trị ngắn hạn của CTF nhưng chưa nêu được rõ các vấn đề như chỉ định phẫu thuật, lựa chọn đường vào cũng như các yếu tố tiên lượng và theo dõi.
1.2. Giải phẫu ứng dụng và chức năng của cột sống cổ
1.2.1. Đặc điểm chung các đốt sống
Đoạn cột sống cổ có 7 đốt từ C-C7, được chia làm hai phần chính là
CSC cao từ C0 (lồi cầu chẩm), C1, C2 và CSC thấp từ C3 đến C7.
Hình 1.1. Cột sống cổ nhìn nghiêng
* Nguồn: Netter F.H., (2013) [22]
Chức năng chính của CSC bao gồm hỗ trợ, nâng đỡ trọng lượng của vùng đầu, cổ, cho phép xoay cổ và bảo vệ tủy cổ. Đảm bảo thực hiện các chức năng chuyên biệt, các đốt sống cổ có sự khác biệt nhau về kích thước và hình dáng, đồng thời cũng có sự thay đổi, không giống nhau ở tất cả mọi người [23].
Thành phần xung quanh ống sống gồm có thân đốt sống, cuống sống, cung sau, đĩa đệm và các dây chằng. Kích thước và hình dáng CSC thay đổi rất nhiều, không chỉ giữa người này với người khác mà còn giữa các đốt sống cổ với nhau. Đường kính trước sau tối thiểu của ống sống cổ bình thường là 14mm, đường kính trước sau trung bình của tủy là 8mm. Các thành phần trong ống sống gồm dây chằng dọc sau, dây chằng vàng, màng tủy, tủy, dây chằng răng, rễ thần kinh, mạch máu tủy, mỡ ngoài màng tủy.
Hình 1.2. Các đường kính bình thường của cột sống cổ
* Nguồn: Williams K.A., Jr., Rauschning W., Prasad S., (2017) [24]
Xác định các thành phần giải phẫu cột sống cũng như kích thước của các cấu trúc cột sống đóng vai trò quan trọng trong thực hành phẫu thuật và lựa chọn kỹ thuật mổ, trong đó quan trọng nhất là lựa chọn các thông số trong quá trình bắt vít (chiều dài vít, đường kính vít, vị trí bắt vít, góc bắt vít, hướng bắt vít ...) để cố định cột sống tốt nhất.
1.2.2. Khớp, các dây chằng và đĩa đệm
Phức hợp dây chằng đĩa đệm có cấu tạo giải phẫu đảm bảo độ vững và linh hoạt của cột sống cổ [25]. Các cấu trúc này như một thành phần quan trọng đối với độ vững của cột sống trong hệ thống phân loại chấn thương cột sống cổ và ngực thắt lưng [26].
Dây chằng dọc trước
Dây chằng dọc trước chạy từ trên xuống dưới dọc theo bờ trước thân các thân đốt sống từ nền sọ đến xương cùng. Dây chằng như một dải dây căng dọc ở mặt trước của cột sống, được gắn chặt vào các thân đốt sống và lỏng lẻo ở các đĩa đệm. Mặc dù hầu hết các tài liệu mô tả dây chằng với các bờ ở trước bên, tuy nhiên cấu trúc này bao xung quanh cột sống bên dưới cơ dài cổ và kết nối với dây chằng dọc sau tạo thành một lớp liên tục bao quanh thân đốt sống.
Dây chằng dọc sau
Dây chằng dọc sau là một dải sợi nhẵn, mềm nằm trong ống sống ở mặt sau thân các đốt sống trài dài từ thân đốt trục, liên tiếp với màng mái và tận hết ở xương cùng. Dây chằng dọc sau bám vào bờ sau đĩa gian đốt sống và các bờ của thân đốt sống, rộng hơ