Danh từ cũng là đơn vị từ vựng và là đơn vị ngôn ngữ nên sẽ nó có ý
nghĩa/ nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp. Tức là nội dung trừu tượng - khái
quát về sự vật được gọi tên hay khái niệm về sự vật được gọi tên. Thuộc về
nội hàm từ vựng tức là nói về đặc tính/thuộc tính của sự vật ấy. Nghĩa từ vựng
của danh từ chỉ có ở các từ cụ thể. Chẳng hạn, trong từ điển thuật ngữ, hay
khái niệm khoa học đều định nghĩa về nghĩa đó. Ví dụ: 1. Nước là chất lỏng,
không màu, không mùi. 2. Bàn là vật dụng trong gia đình; có thể cấu tạo bằng
ba chân, bốn chân; có mặt phẳng; được làm bằng gỗ, kim loại, nhựa, v.v.
Những mô tả ấy thuộc về nội dung nghĩa từ vựng của từ nước và từ bàn.
Danh từ là một phạm trù từ vựng - ngữ pháp cho nên có ý nghĩa từ
vựng và ý nghĩa ngữ pháp. Đối với ý nghĩa từ vựng thường liên quan đến sự
vật, đến khái niệm, đến nội dung biểu đạt.
Khi nói đến từ loại danh từ, ngữ pháp truyền thống coi đây là một từ
loại mang ý nghĩa “sự vật tính” biểu hiện tên gọi về sự vật trong thế giới
khách quan như người, vật, việc, hiện tượng, khái niệm trừu tượng. Đây là
đặc trưng cơ bản của danh từ và để phân loại với các từ loại khác. Yếu tố “sự
vật tính” tức là muốn “nhấn mạnh các yếu tố từ vựng được khái quát lên
thành nội hàm ý nghĩa của danh từ” [34, tr. 60]. Do đó, khi nghiên cứu về
danh từ nên nghiên cứu đồng thời với yếu tố ngữ pháp. Nói cách khác, khi
nghiên cứu về từ loại danh từ cần kết hợp cả hai yếu tố từ vựng – ngữ pháp,
đây là vấn đề cốt lõi để phân định từ loại danh từ.
272 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 06/01/2025 | Lượt xem: 45 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đặc trưng sự chuyển nghĩa từ loại danh từ sang đại từ và danh từ sang tính từ trong Tiếng Việt (trên ngữ liệu một số nhóm từ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
DƯƠNG THỊ DUNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG SỰ CHUYỂN NGHĨA
TỪ LOẠI DANH TỪ SANG ĐẠI TỪ VÀ DANH TỪ SANG TÍNH TỪ
TRONG TIẾNG VIỆT
(TRÊN NGỮ LIỆU MỘT SỐ NHÓM TỪ)
Ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 9.22.90.20
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Hà Nội - 2023
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
DƯƠNG THỊ DUNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG SỰ CHUYỂN NGHĨA
TỪ LOẠI DANH TỪ SANG ĐẠI TỪ VÀ DANH TỪ SANG TÍNH TỪ
TRONG TIẾNG VIỆT
(TRÊN NGỮ LIỆU MỘT SỐ NHÓM TỪ)
Ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 9.22.90.20
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. LÊ QUANG THIÊM
Hà Nội - 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trình bày trong Luận án là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Dương Thị Dung
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN ................................................................................................................ 9
1.1. Dẫn nhập ................................................................................................ 9
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan ............................................ 9
1.2.1. Tình hình nghiên cứu hiện tượng chuyển nghĩa ở ngoài nước và
trong nước ............................................................................................... 10
1.2.2. Tình hình nghiên cứu chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính
nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ .......................... 21
1.3. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 24
1.3.1. Một số lý luận về ngữ nghĩa học từ vựng ..................................... 24
1.3.2. Về hiện tượng chuyển nghĩa và chuyển nghĩa từ vựng ................ 33
1.3.3. Nghĩa của từ trong từ loại tiếng Việt ............................................ 41
1.4. Tiểu kết ................................................................................................. 47
Chương 2: ĐẶC TRƯNG CHUYỂN BIẾN NGHĨA CỦA DANH TỪ
MANG THUỘC TÍNH NGHĨA ĐẠI TỪ (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG
HỢP) ................................................................................................................ 48
2.1. Giới thiệu về nhóm danh từ lựa chọn để nghiên cứu ........................... 48
2.2. Thực tiễn và khả năng chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính
nghĩa đại từ .................................................................................................. 49
2.3. Phân tích và diễn giải nhóm danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ .... 51
2.3.1. Trường hợp từ "bác" ..................................................................... 52
2.3.2. Trường hợp từ "cô" ....................................................................... 63
2.3.3. Trường hợp cặp từ "ông/bà" ......................................................... 72
2.3.4. Trường hợp cặp từ "cha/mẹ" ......................................................... 83
2.4. Đặc trưng ngữ nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ .......... 96
2.4.1. Cơ sở của sự chuyển biến nghĩa danh từ mang thuộc tính nghĩa đại
từ .............................................................................................................. 96
2.4.2. Sự phân ly về nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ .... 98
2.4.3. Cơ chế chuyển biến nghĩa của các đơn vị danh từ mang thuộc tính
nghĩa đại từ .............................................................................................. 99
iii
2.5. Tiểu kết ............................................................................................... 100
Chương 3: ĐẶC TRƯNG CHUYỂN BIẾN NGHĨA CỦA DANH TỪ
MANG THUỘC TÍNH NGHĨA TÍNH TỪ (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG
HỢP) .............................................................................................................. 102
3.1. Giới thiệu về nhóm danh từ lựa chọn để nghiên cứu ......................... 102
3.2. Thực tiễn và khả năng chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính
nghĩa tính từ...................................................................................................105
3.3. Phân tích và diễn giải nhóm danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ . 106
3.3.1. Trường hợp từ "anh hùng" .......................................................... 107
3.3.2. Trường hợp từ "bình dân" ........................................................... 114
3.3.3. Trường hợp từ "cách mạng" ........................................................ 118
3.3.4. Trường hợp từ "phúc" ................................................................. 123
3.3.5. Trường hợp từ "quê" ................................................................... 127
3.3.6. Trường hợp từ "sách vở" ............................................................. 131
3.3.7. Trường hợp từ "bụi" .................................................................... 136
3.3.8. Trường hợp từ "gan" ................................................................... 142
3.4. Đặc trưng ngữ nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ ...... 147
3.4.1. Cơ sở của sự chuyển biến nghĩa danh từ mang thuộc tính nghĩa
tính từ .................................................................................................... 147
3.4.2. Sự phân ly về nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ 149
3.4.3. Cơ chế chuyển biến nghĩa của các đơn vị danh từ mang thuộc tính
nghĩa tính từ .......................................................................................... 151
3.4.4. Nguyên nhân chuyển biến nghĩa của danh từ mang thuộc tính
nghĩa tính từ .......................................................................................... 152
3.5. Tiểu kết ............................................................................................... 153
KẾT LUẬN ................................................................................................... 155
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ................. 159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 160
NGUỒN NGỮ LIỆU KHẢO SÁT
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TĐHTC: Đại Nam quấc âm tự vị, Huình Tịnh Paulus Của, Sài Gòn,
1895 -1896. Bản in năm 1975 đổi tên thành Ðại Nam
quốc âm tự vị , Nxb Trẻ tái bản mới nhất năm 1998.
TĐKT: Việt Nam tự điển, Hội Khai trí Tiến đức, Hà Nội, 1931; tái
bản, 1954
TĐĐVT: Tự điển Việt Nam phổ thông, Đào Văn Tập, Vĩnh – Bảo
Sài Gòn.
TĐTN: Việt Nam tân tự điển, Thanh Nghị, Sài Gòn, 1952.
TĐVT: Từ điển tiếng Việt, Văn Tân, Nguyễn Văn Đạm,... Nxb
Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1967; tái bản, có sửa chữa, bổ
sung, Hà Nội, 1977, 1994.
TĐLVĐ: Việt Nam tự điển, Lê Văn Đức, Nhà sách Khai Trí, Sài
Gòn, 1970.
TĐHP: Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê (chủ biên), Viện Ngôn ngữ
học, Nxb Đà Nẵng, xuất bản lần đầu 1988 và tái bản
nhiều lần cho đến năm 2012.
TĐTV: Từ điển tiếng Việt.
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "bác" trong các Từ điển tiếng Việt 55
Bảng 2.2: Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "cô" trong các Từ điển tiếng Việt. 66
Bảng 2.3: Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "ông" trong các Từ điển tiếng Việt 74
Bảng 2.4: Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "bà" trong các Từ điển tiếng Việt. 77
Bảng 2.5: Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "cha" trong các Từ điển tiếng Việt 87
Bảng 2.6: Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "mẹ" trong các Từ điển tiếng Việt 88
Bảng 3.1: Cấu tạo mục từ chuyển biến nghĩa của danh từ mang thuộc tính
nghĩa tính từ trong Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê ................................. 103
Bảng 3.2: Nguồn gốc mục từ chuyển biến nghĩa của danh từ mang thuộc tính
nghĩa tính từ trong Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê ................................. 104
Bảng 3.3: Nhóm danh từ thuộc tính nghĩa tính từ trong Từ điển tiếng Việt của
Hoàng Phê ..................................................................................................... 104
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Tầng nghĩa và kiểu nghĩa từ vựng .................................................... 32
Sơ đồ 2: Mô hình chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ ... 98
Sơ đồ 3: Mô hình chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ 150
vii
DANH MỤC TƯ LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Đại Nam quấc âm tự vị, Huình Tịnh Paulus Của, 1895 -1896), Sài Gòn.
Bản in năm 1975 đổi tên thành Ðại Nam quốc âm tự vị , Nxb Trẻ tái bản mới
nhất năm 1998.
2. Việt Nam tự điển, Hội Khai trí Tiến đức, Hà Nội, 1931; tái bản, S. - H., 1954.
3. Tự điển Việt Nam phổ thông, Đào Văn Tập, Vĩnh - Bảo Sài Gòn.
4. Việt Nam tân tự điển, Thanh Nghị, Sài Gòn, 1952.
5. Từ điển tiếng Việt, Văn Tân, Nguyễn Văn Đạm,... Nxb Khoa học Xã hội,
Hà Nội, 1967; tái bản, có sửa chữa, bổ sung, H., 1977, 1994.
6. Việt Nam tự điển, Lê Văn Đức, Nhà sách Khai Trí, Sài Gòn 1970.
7. Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê (chủ biên), Viện Ngôn ngữ học, Nxb Đà
Nẵng, năm 1988 và tái bản năm 2012.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngữ nghĩa học nói chung và ngữ nghĩa học từ vựng nói riêng ngày
càng quan trọng trong thuyết ngôn ngữ học. Các nghiên cứu về ngữ nghĩa
học trên thế giới và Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ ở
cả mặt đồng đại và lịch đại. Trong nghiên cứu ngữ nghĩa học, các học giả
đặc biệt quan tâm đến hiện tượng chuyển nghĩa. Chuyển nghĩa (Change
meaning, shift meaning) còn gọi biến đổi nghĩa (semantic change) là một hiện
tượng phổ quát, tồn tại trong hầu hết mọi ngôn ngữ. Sự chuyển nghĩa của các
đơn vị từ vựng trong các ngôn ngữ biến hình thường kèm theo những dấu
hiệu về hình thái nên rất dễ nhận biết; còn sự chuyển nghĩa của các đơn vị từ
vựng trong các ngôn ngữ đơn lập như tiếng Việt được thể hiện qua các dấu
hiệu ngữ nghĩa, diễn ra trong nội dung của từ, nên khó nhận biết qua hình
thức bên ngoài.
Ch.Morris - người sáng lập ra ngành kí hiệu học đã phân chia kí hiệu
học thành: nghĩa học (semantics), kết học (syntactic) và dụng học
(pragmatics). Như vậy nghĩa học (semantics) là lĩnh vực quan trọng và cần
được đào sâu nghiên cứu. Tuy nhiên, trong Việt ngữ học, lĩnh vực này còn
chưa được quan tâm, đặc biệt là trong việc nghiên cứu kết hợp luận với thực
tiễn từ điển học.
Hiện tượng chuyển nghĩa có thể diễn ra trong các phạm vi nội bộ thực
từ, nội bộ hư từ hoặc giữa thực từ và hư từ. Nghiên cứu về hiện tượng này có
thể kể đến các công trình nghiên cứu của Vũ Văn Thi với luận án Phó tiến sĩ
Quá trình chuyển hóa của một số thực từ thành giới từ trong tiếng Việt (1995)
và Trần Thị Nhàn với công trình Hiện tượng chuyển hóa từ thực từ sang hư từ
trong tiếng Việt (theo thuyết ngữ pháp hóa) (2004). Tuy nhiên, nghiên cứu
2
chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính đại từ và danh từ mang thuộc tính
tính từ chưa được nghiên cứu.
Ngôn ngữ học truyền thống coi từ loại thuộc phạm trù từ vựng - ngữ
pháp. Điều này có nghĩa, từ loại trong phạm trù này vừa có đặc tính từ vựng
(nghĩa từ vựng) vừa có đặc trưng ngữ pháp (nghĩa ngữ pháp). Vấn đề đặt ra,
cần phải trả lời là trong quá trình chuyển nghĩa, nghĩa từ vựng xảy ra như thế
nào? Kết quả nghiên cứu của Vũ Văn Thi và Trần Thị Nhàn đã chứng minh
có hiện tượng chuyển hóa từ thực từ "sang" hư từ. Vấn đề đặt ra cần tiếp tục
nghiên cứu nhằm góp phần giải thích sâu hơn về hiện tượng chuyển nghĩa:
Một là, đối với sự chuyển nghĩa trong nội bộ thực từ (cụ thể là từ danh từ
mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ) xảy ra
như thế nào? Hai là, từ loại là một phạm trù từ vựng - ngữ pháp: vậy về mặt
nghĩa từ vựng, những đơn vị này chuyển nghĩa như thế nào?
Chính vì lẽ đó, chúng tôi chọn đề tài "Nghiên cứu đặc trưng sự
chuyển nghĩa từ loại danh từ sang đại từ và danh từ sang tính từ trong
tiếng Việt (Trên ngữ liệu một số nhóm từ)" để nghiên cứu. Do sự thay đổi đề
tài mà dùng từ "sang", thực chất luận án chỉ tìm hiểu nghĩa của danh từ
mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ
(trên cơ sở ngữ liệu một số nhóm từ).
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sự biến đổi và chuyển nghĩa của một số đơn vị từ để làm rõ
sự chuyển nghĩa danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc
tính nghĩa tính từ. Trên cơ sở đó, làm rõ hơn nội dung của sự chuyển nghĩa
của đơn vị thực từ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đã nêu ở trên, luận án tập trung giải quyết những
nhiệm vụ cụ thể như sau:
3
- Tổng quan tình hình nghiên cứu và xây dựng cơ sở luận cho luận án;
- Xác định cách hiểu về bản chất nghĩa từ vựng danh từ, sự chuyển nghĩa
mang thuộc tính nghĩa đại từ và sự chuyển nghĩa mang thuộc tính nghĩa tính
từ (nghiên cứu trường hợp);
- Miêu tả, phân tích nội dung ngữ nghĩa, biểu hiện ngữ nghĩa, tiến trình
phát triển nghĩa, chuyển nghĩa của một số đơn vị danh từ mang thuộc tính
nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ (nghiên cứu trường hợp).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các danh từ mang thuộc tính nghĩa
đại từ và các danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ trong tiếng Việt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu đặc trưng nghĩa của các danh từ mang thuộc tính
nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ (nghiên cứu trường
hợp). Cụ thể là: danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ (bác, cô, ông, bà, cha,
mẹ), nghĩa danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ (anh hùng, bình dân, cách
mạng, phúc, quê, sách vở, bụi, gan);
- Luận án nghiên cứu sự chuyển biến nghĩa của những đơn vị thực từ
mang thuộc tính nghĩa ở ba phạm vi chính là danh từ, đại từ và tính từ (nghiên
cứu trường hợp);
- Ngữ nghĩa của các đơn vị nghiên cứu được thể hiện trong lời định nghĩa
các mục từ thuộc các công trình Từ điển tiếng Việt cũng như từ nghĩa của văn
cảnh/ngữ cảnh mà từ hoạt động.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận án áp dụng các phương pháp, thủ pháp sau:
4.1.1 Phương pháp miêu tả
Phương pháp miêu tả được dùng để miêu tả nghĩa của các danh từ và đặc
4
trưng sự chuyển nghĩa của danh từ, đại từ và tính từ trong tiếng Việt.
4.1.2. Phương pháp phân tích thành tố nghĩa
Sử dụng phương pháp này, luận án muốn chỉ ra đặc trưng cấu trúc nghĩa
của từ ở mặt đồng đại và lịch đại. Về mặt đồng đại, nghĩa của từ được phân
tích để chỉ ra các đặc trưng về cấu trúc, thứ bậc của các nghĩa, nét nghĩa. Về
mặt lịch đại, nghĩa của từ được so sánh theo một tiến trình lịch sử. Cụ thể, luận án phân
tích sự chuyển biến nghĩa của từ thuộc từ loại này\từ loại khác được thể hiện
trong lời định nghĩa của các công trình Từ điển tiếng Việt xuất bản từ những
năm 1895-1896 đến 2012 để thấy được tiến trình phát triển nghĩa của các từ
loại thực từ (chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh
từ mang thuộc tính nghĩa tính từ). Từ đó xác định đặc trưng nghĩa của các đơn vị
chuyển nghĩa từ loại đó.
Các phương pháp trên được sử dụng để phân tích sự chuyển nghĩa của
danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính
từ. Quán triệt nghĩa của hai bình diện trên tức là phân tích thành tố nghĩa bao
gồm: nghĩa được cấu tạo từ các nét nghĩa hay các nét nghĩa là thành tố cấu tạo
nghĩa từ vựng. Các nghĩa từ vựng trong hệ thống con ngữ nghĩa tạo nên cơ
cấu nghĩa của từ đa nghĩa. Đây là phương pháp chủ đạo được sử dụng trong
luận án.
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study)
Trong luận án, các đơn vị từ vựng được lựa chọn nghiên cứu là những
đơn vị mang tính điển hình. Nhóm các danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ
được luận án lựa chọn là bác, cô, ông, bà, cha, mẹ; các danh từ mang thuộc
tính nghĩa tính từ được lựa chọn nghiên cứu là anh hùng, bình dân, cách
mạng, phúc, quê, sách vở, bụi, gan.
4.1.4. Thủ pháp thống kê, phân loại
Thủ pháp thống kê được sử dụng để xác định số lượng các danh từ mang
thuộc tính nghĩa đại từ và tính từ trong Từ điển tiếng Việt; tần số xuất hiện các
ngữ cảnh danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và tính từ trong Chương trình
5
tra cứu ngữ cảnh tiếng Việt của Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam.
Các kết quả thống kê được tổng hợp dưới hình thức bảng biểu và được hệ
thống hóa qua các sơ đồ để biểu hiện kết quả nghiên cứu.
4.1.5. Theo suốt các phương pháp, thủ pháp đã nêu trên là hai phương pháp
luận cơ bản trong nghiên cứu khoa học là diễn dịch và quy nạp.
4.2. Nguồn ngữ liệu nghiên cứu
- Để chứng minh cho những nhận định đưa ra, luận án sử dụng tư liệu,
ngữ liệu của Từ điển tiếng Việt (từ điển giải thích nghĩa để phân tích, miêu tả
nghĩa trong từ điển), gồm bảy cuốn từ điển sau: Đại Nam quấc âm tự vị
(Huình Tịnh Paulus Của), Việt Nam tự điển (Hội Khai trí Tiến Đức), Tự điển
Việt Nam phổ thông (Đào Văn Tập), Việt Nam tân tự điển (Thanh Nghị), Từ
điển tiếng Việt (Văn Tân), Việt Nam tự điển (Lê Văn Đức), Từ điển tiếng Việt
(Hoàng Phê). Đây là các công trình Từ điển ngữ văn điển hình, được biên
soạn bởi các nhà ngôn ngữ học có uy tín và từ điển trải dài theo tiến trình thời
gian lịch sử từ cuối thế kỉ XIX cho đến nay. Chúng tôi cho rằng, các công
trình từ điển trên cung cấp một bức tranh toàn cảnh và thành tựu của Từ điển
tiếng Việt theo tiến trình thời gian đầy đủ và chân thực nhất. Đó cũng là
nguồn ngữ liệu khá đầy đủ để chúng tôi thực hiện nghiên cứu hiện tượng
chuyển nghĩa của luận án. Việc đối chiếu ý nghĩa của các từ ngữ được ghi
trong bảy công trình từ điển nói trên và được trải dài theo nhiều giai đoạn
khác nhau trong lịch sử là một trong những cơ sở cho thấy tiến trình phát triển
nghĩa của các đơn vị từ vựng trong tiếng Việt. Trên cơ sở định nghĩa của các
từ điển này, luận án rút ra được những nét nghĩa để so sánh, tìm ra nét nghĩa
nào thuộc danh từ, nét nghĩa nào thuộc đại từ và tính từ.
- Nguồn ngữ liệu nữa được luận án sử dụng là các ngữ cảnh có sự hiện
diện của các đơn vị từ vựng đang được xem xét. Để thực hiện được điều này,
luận án khai thác và sử dụng các ngữ cảnh/văn cảnh trong Chương trình tra
6
cứu ngữ cảnh tiếng Việt của Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam1.
Đây là chương trình quản lý hơn ba mươi triệu âm tiết thuộc các từ ngữ tiếng
Việt trong nhiều thể loại (truyện, thơ, ca dao, báo chí, ...). Các nét nghĩa được
thể hiện trong lời định nghĩa của từ điển và trong những văn cảnh có liên quan.
Trên cơ sở đó luận án có nguồn ngữ liệu về các đơn vị chuyển nghĩa
của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa
tính từ. Các đơn vị từ vựng này bản chất là nghĩa danh từ nhưng mang thuộc
tính nghĩa đại từ và nghĩa tính từ. Cụ thể, luận án thu thập được 13 trường hợp
danh từ chuyển nghĩa mang thuộc tính nghĩa đại từ (đại từ xưng hô) và 336
trường hợp danh từ chuyển nghĩa mang thuộc tính nghĩa tính từ (Có phụ lục
kèm theo). Tuy nhiên, vì dung lượng của luận án, chúng tôi chọn sáu trường
hợp danh từ chuyển nghĩa mang thuộc tính nghĩa đại từ (bác, cô, ông, bà, cha,
mẹ) và tám trường hợp danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ (anh hùng, bình
dân, cách mạng, phúc, quê, sách vở, bụi, gan) để miêu tả và phân tích. Để
minh chứng cho những nhận định, luận án thu thập 48 ngữ cảnh, trong đó có
26 ngữ cảnh liên quan danh từ chuyển nghĩa mang thuộc tính nghĩa đại từ và
22 ngữ cảnh liên quan danh từ chuyển nghĩa mang thuộc tính nghĩa tính từ
(Có phụ lục kèm theo).
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Đóng góp về mặt luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp thêm vào việc vận dụng luận về
ngôn ngữ học trong các lĩnh vực ngữ nghĩa học, từ điển