Ngày nay, ở nước ta và nhiều nơi trên thế giới con người đang
phải đối mặt với một vấn đề ngày càng trầm trọng của xung đột môi
trường tạo nên bởi chính sự can thiệp của con người vào tự nhiên
trong quá trình phát triển của mình. Hệ quả của nó là làm càn kiệt
nguồn tài nguyên hiện tại, biến đổi tự nhiên theo hướng tiêu cực, dẫn
tới bối cảnh khó khăn đối với phát triển của các thế hệ tương lai. Một
phần của nguyên nhân là con người còn có nhiều hạn chế trong nhận
thức về tự nhiên để có thể tổ chức các hoạt động của mình cho phù
hợp với tự nhiên, hướng tới phát triển bền vững.
Phát triển bền vững, hài hoà giữa lợi ích kinh tế - môi trường
và xã hội là nhu cầu tất yếu của mọi quốc gia, vùng lãnh thổ. Nghệ
An đã xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH và Quy hoạch
cho từng ngành đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó
những vấn đề về sinh thái – môi trường và xã hội đã được đề cập
nhưng các giải pháp phát triển chưa thực sự dựa trên những luận cứ
khoa học.
Từ thực tế trên cho thấy, cần thiết phải nghiên cứu thiết lập cơ
sở khoa học cho việc tổ chức sử dụng lãnh thổ hướng tới phát triển
bền vững tỉnh Nghệ An. Vì vậy, NCS chọn đề tài: “Nghiên cúu địa
mạo sinh thái làm cơ sở định hướng, sử dụng hợp lý lãnh thổ tỉnh
Nghệ An”.
24 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cúu địa mạo sinh thái làm cơ sở định hướng, sử dụng hợp lý lãnh thổ tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Ngày nay, ở nước ta và nhiều nơi trên thế giới con người đang
phải đối mặt với một vấn đề ngày càng trầm trọng của xung đột môi
trường tạo nên bởi chính sự can thiệp của con người vào tự nhiên
trong quá trình phát triển của mình. Hệ quả của nó là làm càn kiệt
nguồn tài nguyên hiện tại, biến đổi tự nhiên theo hướng tiêu cực, dẫn
tới bối cảnh khó khăn đối với phát triển của các thế hệ tương lai. Một
phần của nguyên nhân là con người còn có nhiều hạn chế trong nhận
thức về tự nhiên để có thể tổ chức các hoạt động của mình cho phù
hợp với tự nhiên, hướng tới phát triển bền vững.
Phát triển bền vững, hài hoà giữa lợi ích kinh tế - môi trường
và xã hội là nhu cầu tất yếu của mọi quốc gia, vùng lãnh thổ. Nghệ
An đã xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH và Quy hoạch
cho từng ngành đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó
những vấn đề về sinh thái – môi trường và xã hội đã được đề cập
nhưng các giải pháp phát triển chưa thực sự dựa trên những luận cứ
khoa học.
Từ thực tế trên cho thấy, cần thiết phải nghiên cứu thiết lập cơ
sở khoa học cho việc tổ chức sử dụng lãnh thổ hướng tới phát triển
bền vững tỉnh Nghệ An. Vì vậy, NCS chọn đề tài: “Nghiên cúu địa
mạo sinh thái làm cơ sở định hướng, sử dụng hợp lý lãnh thổ tỉnh
Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ các điều kiện địa mạo sinh thái (ĐMST) tỉnh Nghệ An.
Trên cơ sở đó đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ, hướng
tới mục tiêu phát triển bền vững tỉnh Nghệ An.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về địa mạo sinh thái;
- Phân tích, đánh giá đặc tính tự nhiên, kinh tế - xã hội chi phối tới sự
phân hóa ĐMST tỉnh Nghệ An;
- Phân tích, đánh giá các đặc điểm địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An;
- Đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ hợp lý trên cơ sở khoa học
địa lý về phân vùng sinh thái theo hướng hài hòa giữa phát triển và
bảo vệ môi trường.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Địa hình, các quá trình ngoại sinh và các
hệ sinh thái trong mối quan hệ tương tác.
2
- Phạm vi lãnh thổ: đơn vị hành chính tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi khoa học: Nghiên cứu đặc điểm ĐMST tỉnh Nghệ An.
5. Luận điểm bảo vệ
- Dưới tác động của các quy luật địa đới, đặc biệt là quy luật phi địa
đới, cùng với hoạt động của con người ngày càng gia tăng đã tạo ra
sự phân hóa sâu sắc về địa mạo và sinh thái trên lãnh thổ Nghệ An.
Trên cơ sở của sự phân hóa này, lãnh thổ Nghệ An được chia thành
5 vùng và 14 tiểu vùng ĐMST với những đặc trưng địa mạo sinh
thái khác nhau.
- Các vùng và tiểu vùng này là cơ sở khoa học và thực tiễn để đề
xuất định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, khôi phục
các hệ sinh thái và bảo vệ môi trường hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững.
6. Những điểm mới của luận án
- Góp phần phát triển cơ sở lý luận nghiên cứu ĐMST - một hướng
nghiên cứu mới ở Việt Nam;
- Xác định được chỉ số ổn định ĐMST Nghệ An;
- Thể hiện kết quả nghiên cứu sự phân hóa ĐMST Nghệ An bằng
bản đồ ĐMST và phân vùng ĐMST ở tỉ lệ 1/200.000 làm cơ sở
khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp mang định
hướng PTBV cho từng đơn vị phân vùng ĐMST.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án
Ý nghĩa khoa học: Góp phần phát triển hướng nghiên cứu
ĐMST tại Việt Nam; Trên quan điểm chủ đạo là địa lý hệ thống,
làm sáng tỏ bản chất và quá trình biến động của các thành phần tự
nhiên, thực trạng của hoạt động KT-XH và những vấn đề môi
trường có liên quan. Từ đó đề xuất hướng phát triển KT-XH theo
định hướng bền vững. Vì vậy, luận án đã góp phần hoàn thiện thêm
phương pháp luận trong nghiên cứu lãnh thổ phục vụ mục tiêu sử
dụng hợp lý TNTN và BVMT.
Ý nghĩa thực tiễn: Những kiến nghị định hướng bố trí các hoạt
động phát triển theo các đơn vị ĐMST, phân vùng ĐMST là một cơ
sở khoa học đối với các nhà hoạch định chính sách của địa phương
trong quá trình thực hiện và điều chỉnh quy hoạch phát triển KT-XH
của tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
8. Cơ sở tài liệu
8.1. Các công trình khoa học tác giả tham gia thực hiện có liên
quan đến luận án
3
Một số nghiên cứu chính:
+ Mai Trọng Thông và nnk. Sử dụng hệ thông tin địa lý và phần
mềm cẩm nang môi trường để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ lập
quy hoạch môi trường. Đề tài cấp Bộ KHCN&MT (2001-2003).
+ Mai Trọng Thông và nnk. Quy hoạch bảo vệ môi trường thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An, Đề tài cấp tỉnh Nghệ An (2002-2004).
+ Mai Trọng Thông và nnk. Phòng chống, kiểm soát ô nhiễm và
phục hồi môi trường. Kết quả hoạt động P1 của chương trình hợp
tác Việt Nam - Thuỵ Điển về Tăng cường năng lực quản lý đất đai
và môi trường (2005).
+ Lại Huy Anh và nnk. Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
ngăn ngừa, hạn chế tác hại lũ ống, lũ quét trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Đề tài cấp tỉnh Nghệ An (2008-2010).
+ Tống Phúc Tuấn và nnk. Nghiên cứu, xây dựng quy hoạch bảo vệ
môi trường cho đô thị Thái Hòa giai đoạn 2008 - 2020 có tính đến
những năm tiếp theo. Đề tài cấp tỉnh Nghệ An (2008-2010).
8.2. Tài liệu tham khảo có nội dung liên quan đến luận án
+ Số liệu quan trắc định kỳ và bổ sung về chất lượng môi trường hàng
năm của tỉnh Nghệ An do Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi
trường thực hiện, năm 2005-2014.
+ 60 tài liệu nghiên cứu về lý luận đánh giá điều kiện tự nhiên vùng
lãnh thổ, lý luận về cách tiếp cận tổng hợp, lý luận về đánh giá
ĐMST, quy hoạch phát triển và quy hoạch môi trường và 37 tài liệu
về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường; 5 tài liệu luận án liên quan về khu vực nghiên cứu, 5 tài liệu
từ các website.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Các nhân tố thành tạo địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An
Chương 3: Đặc điểm địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An
Luận án được trình bày trong 143 trang đánh máy, 32 bảng số
liệu, 28 hình vẽ (sơ đồ, bản đồ), 107 danh mục tài liệu tham khảo
bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về nghiên cứu địa mạo sinh thái
1.1.1. Khái niệm Địa mạo sinh thái
a). Định nghĩa
Darwin (1881), đề cập đến khía cạnh địa mạo sinh thái khi
nghiên cứu vai trò của giun đất trong thành tạo tầng đất và phát triển
thảm thực vật [63], Cowles H.C (1899) xem xét mối liên hệ sinh
thái của thực vật vùng đụn cát hồ Michigan [68]. Đây là những tác
giả được xem đặt nền móng cho hướng nghiên cứu khoa học này.
Thuật ngữ ĐMST được các nhà khoa học sử dụng như:
Timofeev D.A (1991), Hupp và nnk (1995), Butler và nnk (1995),
Julie Simard J (2010), Joseph M và nnk (2011), Butler David R
(2013)... và được xác định trong các từ điển Địa lý Nga (năm 2015)
là “... nghiên cứu ảnh hưởng của địa hình và các quá trình thành
tạo địa hình lên sinh vật, trong đó có con người”[91]. Tuy còn có
khác biệt nhất định, nhưng cơ bản ĐMST được xem là một chuyên
ngành của địa mạo học, sử dụng cách tiếp cận sinh thái trên nguyên
tắc đa ngành và liên ngành, nhằm hướng tới mục tiêu PTBV.
b). Đối tượng và nhiệm vụ của địa mạo sinh thái
Đối tượng nghiên cứu của ĐMST là mối tương tác giữa các hệ
địa mạo với các điều kiện sống và hoạt động của xã hội loài người
(nói rộng ra là hoạt động của thế giới sinh vật, trong đó có con
người).
ĐMST có 2 nhiệm vụ:
1). Phân tích trạng thái của các hệ địa mạo và những thay đổi
của chúng do tác động của các quá trình tự nhiên và nhân sinh,
nhanh và chậm đến các hệ này. Giải quyết nhiệm vụ này giúp giải
thích cấu tạo và sự phát triển của các hệ địa mạo có quy mô khác
nhau và đưa ra các mối liên hệ giữa các hệ địa mạo với môi trường
bao quanh, trong đó có hoạt động của con người.
2). Phân tích trạng thái và sự thay đổi của hệ sinh thái do đặc
tính và sự biến động của hệ địa mạo. Với thông tin về cấu trúc hệ
thống, cho phép xác định loại hình và mức độ tác động của con
người vào hệ thống và ảnh hưởng ngược lại của hệ thống lên chính
chất lương sống của con người.
5
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về địa mạo sinh thái
a. Trên thế giới
Các nghiên cứu sự chi phối của địa hình đến quá trình phát
triển sinh giới, hoặc ngược lại tác động của sinh giới đến địa hình đã
được phát triển song hành với các ngành khoa học truyền thống địa
lý – địa chất và sinh học.
Tuy khởi đầu từ cuối thế kỷ XVIII nhưng cũng trải qua một
thời gian khá trầm lắng cho đến vài chục năm trở lại đây với các đại
diện như Timofeev, Gеrаsimov, Olson, Hack và Goodlet...Một số
công trình tiêu biểu gồm: Timofeev “Địa mạo sinh thái, đối tượng, mục
tiêu và nhiệm vụ”; Martin và Melissa Parsons “Địa mạo sinh thái: một
hướng tiếp cận liên ngành đối với khoa học dòng chảy”. Sergio
Fagherazzi và nnk “Địa mạo sinh thái vùng triều”;
Wheaton J.M xác định vị trí các chuyên ngành khoa học, đặc
biệt là các hướng nghiên cứu có liên quan tới ĐMST trong tổng thể
các ngành khoa học cơ bản, được thể hiện ở hình 1.2.
b. Tại Việt Nam
- Lại Huy Anh, Tống Phúc Tuấn, 2005 “Nghiên cứu địa mạo
sinh thái trong quy hoạch tổ chức lãnh thổ (lấy khu bảo tồn thiên
nhiên Kẻ Gỗ làm thí dụ)”.
- Lại Huy Anh, Tống Phúc Tuấn, 2009 “Tiếp cận sinh thái
nhân văn trong việc đề xuất các giải pháp cấp nước sinh hoạt cho
thị trấn Na Son, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên”.
Địa học
Sinh thái học Thủy văn
học Thủy văn
sinh thái
Sinh thái
Thủy văn
Địa mạo
thủy văn
Địa mạo sinh
động lực
Địa mạo
sinh học
Địa mạo
sinh thái
Thủy văn sinh học
Hình 1.2. vị trí của khoa học ĐMST trong các ngành khoa học cơ bản
6
Hai công trình trên, khái niệm ĐMST đã được giới thiệu trong
cộng đồng nghiên cứu ở Việt Nam. Nội dung của các công trình vừa
thể hiện thuộc tính địa mạo có khả năng hỗ trợ các loại hình tổ chức
lãnh thổ ở các mức độ khác nhau, đồng thời cũng thể hiện những rủi
ro sinh thái có nguy cơ xảy ra đối với khu vực nghiên cứu.
Gần đây, Nguyễn Văn Thảo (2015), trong Đề tài luận án tiến
sĩ “Nghiên cứu biến động địa hình với các hệ sinh thái rừng ven
biển tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở ứng dụng công nghệ viến thám và
GIS” đã bước đầu triển khai nội dung nghiên cứu các khu vực địa
mạo, các hệ sinh thái và mối tương quan giữa chúng.
Năm 2016, Vũ Văn Phái và cộng sự đã xắp xếp vị trí và vai trò
của địa mạo sinh học trong tổng thể khoa học địa mạo nói riêng và
các khoa học trái đất nói chung, đồng thời khẳng định là hướng
nghiên cứu mới của địa mạo ở nước ta.
1.2. Các khía cạnh ứng dụng của địa mạo sinh thái
ĐMST là một hướng nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt phục vụ
phục hồi và quản lý các HST dựa trên các mối tương tác giữa địa
mạo và sinh giới. Tuy nhiên trong nghiên cứu này chỉ đề cập đến
một khía cạnh chung nhất là ĐMST với tổ chức lãnh thổ trên các
phạm trù tổ chức lãnh thổ, quỹ hoạch phát triển, quy hoạch BVMT.
1.3. Cách tiếp cận và quan điểm nghiên cứu
Sử dụng cách tiếp cận hệ thống để xem xét mối quan hệ tương
hỗ giữa các dòng luân chuyển vật chất và năng lượng bên trong và
giữa các đơn vị ĐMST. Cách tiếp cận này dựa trên các quan điểm
địa lý tổng hợp và phát triển bền vững cho các đơn vị lãnh thổ.
Cách tiếp cận trên theo quan điểm tổng hợp, quan điểm lãnh
thổ và quan điểm phát triển bền vững.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng tiến hành nghiên cứu gồm:
thu thập, phân tích xử lý số liệu và khảo sát thực địa; phân tích ảnh
viễn thám; phân tích hình thái và trắc lượng hình thái; động lực hình
thái; nguồn gốc - hình thái; Phương pháp đánh giá tổng hợp; Bản đồ
và hệ thông tin địa lý; xác định chỉ số mức độ ổn định địa mạo sinh
thái.
● Kỹ thuật xác định chỉ số mức độ ổn định địa mạo sinh thái
Mỗi lớp thông tin đối tượng với điểm đánh giá mức độ ổn định
ĐMST được chuẩn hóa điểm số theo thang từ 0 đến 1. Trong đó
mức ổn định ĐMST nhỏ nhất nhận giá trị 0 và lớn nhất nhận giá trị
7
1. Chỉ số độ ổn định ĐMST được xác định bằng trung bình cộng giá
trị của các lớp thông tin đã được chuẩn hóa theo thang giá trị 0-1.
1.3. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của luận án được thể hiện trong hình 1.6,
gồm 3 bước: thu thập tài liệu, khảo sát, cập nhật tài liệu, khảo sát bổ
sung; phân tích đánh giá đặc điểm ĐMST, xác định chỉ số ổn định
ĐMST, phân vùng ĐMST; Đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ.
Hình 1.6. Sơ đồ quy trình nghiên cứu
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
ĐMST là hướng nghiên cứu chuyên ngành của Địa mạo học,
chính thức được định danh hơn 100 năm qua. Tuy nhiên, nghiên cứu
ĐMST còn khá mới mẻ ở Việt Nam.
Thông qua các văn liệu cho thấy định nghĩa về ĐMST còn tồn
tại nhiều tranh luận, song về cơ bản đều thống nhất là hướng nghiên
cứu địa mạo và sinh thái trong mối tương tác qua lại trong tổng thể
hệ thống thống nhất. Đây là cơ sở để xác định đối tượng, mục tiêu
và phương pháp nghiên cứu, đồng thời kết quả nghiên cứu địa mạo
có cơ sở khoa học cho phép đề xuất các giải pháp tổ chức lãnh thổ
theo định hướng PTBV.
Phƣơng pháp luận
nghiên cứu ĐMST: xác
định đối tượng, mục tiêu,
nhiệm vụ
Khảo sát thực địa :
+ Nghiên cứu đối tượng
ngoài hiện trường. Chú
trọng các dạng địa hình, các
hệ sinh thái, tai biến;
+ Phỏng ván nhân dân, và
các cơ quan chính quyền ;
+ Thu thập tài liệu, số liệu
tại các cơ quan chuyên
ngành.
Xử lý thông tin:
+ Phân tích dữ
liệu ;
+ Xác định và
đánh giá các yếu
tố chi phối tới
đặc điểm ĐMST
Nghệ An;
+ Xin ý kiến tư
vấn chuyên gia
Đánh giá đặc điểm
ĐMST:
+ Xác định chỉ số ổn định
ĐMST;
+ Phân tích đánh giá đặc
điểm ĐMST Nghệ An và
thể hiện kết quả trên bản
đồ tỉ lệ 1/200.000.
Đề xuất tổ chức lãnh thổ :
trên cơ sở phân vùng
ĐMST để đề xuất định
hướng PTBV.
Kiểm tra, bổ sung thông tin
8
CHƢƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO ĐỊA MẠO SINH
THÁI TỈNH NGHỆ AN
2.1. Đặc điểm các nhân tố tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ, Phía
Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá, phía Nam giáp với tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây
giáp với Lào, phía Đông giáp với biển Đông.
2.1.2. Đặc điểm trắc lượng hình thái địa hình
Các chỉ tiêu trắc lượng hình thái địa hình (độ dốc, độ phân cắt
sâu, phân cắt ngang, chỉ số độ ẩm địa hình được thành lập dựa trên
bản đồ địa hình tỉ lệ 1:50.000 phục vụ cho đánh giá điều kiện
ĐMST tỉnh Nghệ An. Các bản đồ thể hiện độ phân hóa mạnh về chỉ
số và sự phân bố chạm khảm của các cấp chỉ số trắc lượng địa hình,
nhất là đối với các dãy núi.
2.1.3. Đặc điểm địa chất
Quy định mức năng lượng địa hình của tỉnh với hai đới kiến
tạo hiện đại lớn: đới kiến tạo Trường Sơn và Tây Bắc. Các đới kiến
tạo với cường độ nâng TKT khác nhau cùng với các thể địa chất có
thành phần và tích chất cơ lý đất đá khác nhau, vừa quy định đặc
điểm ngoại sinh, vừa định hướng xu thế phát triển của các quá trình
ngoại sinh.
Thành phần vật chất đa dạng, từ các loại đá nội sinh (chủ yếu
magma xâm nhập, ngoài ra còn diện nhỏ bazan phun trào ở Nghĩa
Đàn, Thái Hòa), đá biến chất (các khối đá hoa hóa ở Quỳ Châu, Quỳ
Hợp), và khoảng 2/3 diện tích là đất đá trầm tích lục nguyên, lục
nguyên á núi lửa.
2.1.4. Đặc điểm khí hậu
Nghệ An có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh
và chia làm hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều và mùa
đông lạnh. Chế độ mưa trong khu vực phân thành hai mùa rõ rệt là
mùa mưa và mùa ít mưa. Lượng mưa trung bình năm dao động
trong khoảng khá rộng từ 950mm đến trên 2000mm.
Kết quả tổ hợp nhiệt ẩm theo các ngưỡng sinh thái, trên lãnh thổ
Nghệ An chia ra được 24 loại sinh khí hậu.
2.1.5. Đặc điểm thuỷ văn
Nghệ An có 7 lưu vực sông, trong đó có 6 lưu vực là các sông
ngắn ven biển, duy nhất có sông Cả có lưu vực ở quy mô trinhg
9
bình với diện tích 15.346 km
2
chiếm tới 93,1% diện tích tỉnh với
chiều dài là 361 km.
Hàng năm, lượng nước trên bề mặt tỉnh Nghệ An đổ vào các
sông suối trung bình là 13,5 tỷ m
3
nước ứng với lớp dòng chảy 820
mm với hệ số dòng chảy đạt 0,47.
Tài nguyên nước mặt tỉnh Nghệ An được phân chia thành 5
vùng với những khả năng khai thác khác nhau: (1) Khu vực sông
Hoàng Mai; (2) Khu vực Thượng nguồn sông Cả; (3) Khu vực trung
lưu sông Cả; (4) Khu vực sông Hiếu; (5) Khu vực hạ du sông Cả.
2.1.6. Đặc điểm địa chất thuỷ văn
Nghệ An có 3 nhóm thành tạo chứa nước: Nhóm tầng chứa nước
lỗ hổng; Nhóm tầng chứa nước khe nứt; Nhóm thành tạo nghèo nước.
Mức độ chứa nước dưới đất của lãnh thổ ở mức trung bình đến nghèo.
Khả năng huy động nguồn nước dưới đất cho phát triển KTXH trong
điều kiện kinh tế kỹ thuật hiện nay là hạn chế.
2.1.7. Đặc điểm thổ nhưỡng
Theo phân loại nguồn gốc gồm 2 nhóm nguồn gốc chính (đất
thuỷ thành và đất địa thành). Đất thủy thành có diện tích 247.774 ha
chiếm gần 16% DTTN. Tuy chiếm tỉ lệ nhỏ, đất thủy thành rất nhạy
cảm với biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng, đồng thời đây
cũng là khu vực chịu tác động cao của hoạt động phát triển của con
người. Đất địa thành, phần lớn phát triển lâm nghiệp, cây công
nghiệp lâu năm, xong đã ghi nhận những biến động tiêu cực.
2.1.8. Đặc điểm thực, động vật
Các HST tự nhiên dần thay thế bằng các HST nhân tác. Thậm
chí các HST tự nhiên dạng VQG, KBT cũng bị xâm hại đáng kể.
Theo thống kê tính đa dạng: thực vật có 2.608 loài, 211 họ thực vật
bậc cao có mạch, trong đó có 81 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt
Nam 1996. Khu vực có tính đa dạng thực vật giàu có nhất là tại
Vườn quốc gia Pù Mát, với 2.494 loài thực vật bậc cao có mạch.
Trong các kiểu thảm, phát triển thế giới động vật khá phong phú với
490 loài động vật có xương sống trên cạn và lưỡng cư, bao gồm 124
loài thú, 293 loài Chim, 50 loài Bò sát và 23 loài Ếch nhái; 390 loài
côn trùng thuộc 2 bộ; Động vật thủy sinh vật có 5 bộ, 14 họ, 51.
2.2. Đặc điểm các nhân tố kinh tế - xã hội
2.2.1. Đặc điểm các ngành kinh tế
Cơ cấu kinh tế có bước chuyển tích cực giai đoạn 2010-2016
(hình 2.12). Tuy nhiên, các hoạt động phát triển đã và sẽ gây áp lực
10
lớn lên tài nguyên và môi trường, trong đó vùng ven biển áp lực cao
hơn vùng miền núi. Mặc dù vậy. ở vùng miền núi, ngoài suy thoái
khá nghiêm trọng các thảm thực vật tự nhiên, thì các điểm nóng khai
thác khoảng sản và xả thải cũng rất cần được quan tâm đúng mức.
Hình 2.12. Cơ cấu kinh tế tỉnh Nghệ An năm 2010- 2016
2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất
Ở vùng đồng bằng, các mô hình sản xuất biến đổi nhanh theo
xu hướng thị trường, gây tác động với cường độ lớn, nhưng hiệu
quả của sản xuất và môi trường vẫn luôn là vấn đề được tranh luận.
Một phần đáng kể diện tích đang và đã được quy hoạch cho các
mực đích xây dựng cơ sở hạ tầng, các KCN, CCN tiềm ẩn những rủi
ro môi trường lớn.
Ở vùng đồi núi, đất xen nương rãy khá phổ biến, hiệu quả xản
xuất kém và gây nhiều vấn đề về môi trường. Đất lâm nghiệp chưa
được khai thác hiệu quả, các tập đoàn cây rừng trồng chưa có khả
năng duy trì và cải thiện sức sản xuất của đất, các khu vực VQG,
KBTTN luôn trong tình trạng đe dọa của các hoạt động xâm hại.
Hiệu quả hoạt động kinh tế thấp là thách thức đòi hỏi phải có giải
pháp pháp triển đối với cộng đồng các dân tộc ít người.
2.3. Hiện trạng môi trƣờng, nguy cơ tai biến tỉnh Nghệ An
2.3.1. Hiện trạng môi trường
Theo báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Nghệ An giai đoạn
2010-2014 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ cóthể nhận
xét rằng: Trong thời gian qua do tăng cường khai thác, sử dụng tài
nguyên để phục vụ mục đích tăng trưởng kinh tế cũng làm nảy sinh
các nguy cơ tiềm ẩn cũng như gây sức ép tới môi trường như các
ngành công nghiệp khai thác khoáng sản, chế biến lâm sản, công
nghiệp thủy điện, xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động này đã tác
Tổng GTXS Năm 2010: 51.911.449 tr.đ Năm 2016: 129.535.431 tr.đ
11
động trực tiếp đến môi trường nước và hệ sinh thái. Ngoài ra, việc
phát triển không đồn