Luận án Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải nam trung bộ

Luận án đề xuất phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư giao thông đường bộ về mặt kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu. Luận án là công trình có sử dụng kinh tế lượng vào đánh giá hiệu quả đầu tư giao thông đường bộ về mặt kinh tế - xã hội trên địa bàn khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Thông qua số liệu thu thập, luận án tập hợp đánh giá hiện trạng bức tranh về mạng lưới giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, cũng như thực trạng phát triển kinh tế - xã hội khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Từ đó luận án phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của đầu tư phát triển hệ thống giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của giao thông đường bộ trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ theo các nội dung: (1) Xây dựng các điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, (2) Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, (3) Tổ chức quản lý quá trình khai thác giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, (4) Đổi mới cơ chế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, và (5) Tổ chức thực hiện đầu tư giao thông nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.

doc200 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1770 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải nam trung bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TRẦN THỊ QUỲNH NHƯ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ XÂY DỰNG MÃ SỐ: 62.31.08.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS PHẠM VĂN VẠNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI HÀ NỘI – 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả liên quan trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận án MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa BOT Building – Operating – Transfer: Xây dựng – vận hành - chuyển giao BTO Building – Transfer – Operating: Xây dựng – chuyển giao - vận hành BT Building – Transfer: Xây dựng – chuyển giao GTVT Giao thông vận tải GDP Gross Domecstic Product - Tổng sản phẩm quốc nội ĐVT Đơn vị tính KLVCHH Khối lượng vận chuyển hàng hóa KLVCHK Khối lượng vận chuyển hành khách KLLCHH Khối lượng luân chuyển hàng hóa KLVCHK Khối lượng luân chuyển hành khách NSNN Ngân sách nhà nước PPP Public – Private – Partnership: Quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân QLDA Quản lý dự án TĐT Tốc độ tăng TNS Thu ngân sách ODA Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển chính thức VĐTPT Vốn đầu tư phát triển VĐTGTĐB Vốn đầu tư giao thông đường bộ XDCB Xây dựng cơ bản DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng Trang Bảng 1.1 Ý nghĩa của hệ số tương quan 58 Bảng 1.2: Kỳ vọng về dấu của các biến độc lập (dòng) đến các biến phụ thuộc (cột) 65 Bảng 2.1: Tổng hợp hiện trạng mạng lưới đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ (2012). 75 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp thực hiện đầu tư hệ thống đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ (2005-2010) 84 Bảng 2.3: Bảng tổng hợp luồng, tuyến khu vực duyên hải Nam Trung Bộ (2012) 86 Bảng 2.4: Đầu tư giao thông đường bộ với quy mô GDP 87 Bảng 2.5: So sánh vốn đầu tư cho giao thông đường bộ với GDP khu vực duyên hải Nam Trung Bộ 89 Bảng 2.6: So sánh vốn đầu tư cho giao thông đường bộ với vốn đầu tư xây dựng cơ bản khu vực duyên hải Nam Trung Bộ 92 Bảng 2.7: Đầu tư giao thông đường bộ với thu ngân sách 94 Bảng 2.8: So sánh vốn đầu tư cho giao thông đường bộ với thu ngân sách khu vực duyên hải Nam Trung Bộ 95 Bảng 2.9: Đầu tư giao thông đường bộ với xóa đói giảm nghèo 98 Bảng 2.10: Đầu tư giao thông đường bộ với KLVCHK 101 Bảng 2.11: So sánh sự gia tăng KLCVHK với vốn đầu tư cho giao thông đường bộ với khu vực duyên hải Nam Trung Bộ: 102 Bảng 2.12: Đầu tư giao thông đường bộ với KLVCHH 105 Bảng 2.13: So sánh sự gia tăng KLVCHH với vốn đầu tư cho giao thông đường bộ 106 Bảng 3.1: Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng mới, nâng cấp và bảo trì hệ thống đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2020 123 Bảng 3.2: Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp, bảo trì hệ thống đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2020 125 Bảng 3.3: Bảng tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2020 125 Bảng 3.4: Phân bổ ngồn vốn đầu tư 126 DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Hình 2.1: Hiện trạng mạng lưới đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ 74 Sơ đồ 1.1: Kênh ảnh hưởng của vốn đầu tư giao thông lên tăng trưởng kinh tế 52 Sơ đồ 1.2: Đầu tư giao thông và giảm nghèo 53 Sơ đồ 3.1: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư GTĐB 133 LỜI MỞ ĐẦU 1.GIỚI THIỆU VỀ LUẬN ÁN Luận án đề xuất phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư giao thông đường bộ về mặt kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu. Luận án là công trình có sử dụng kinh tế lượng vào đánh giá hiệu quả đầu tư giao thông đường bộ về mặt kinh tế - xã hội trên địa bàn khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Thông qua số liệu thu thập, luận án tập hợp đánh giá hiện trạng bức tranh về mạng lưới giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, cũng như thực trạng phát triển kinh tế - xã hội khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Từ đó luận án phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của đầu tư phát triển hệ thống giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của giao thông đường bộ trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ theo các nội dung: (1) Xây dựng các điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, (2) Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, (3) Tổ chức quản lý quá trình khai thác giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, (4) Đổi mới cơ chế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, và (5) Tổ chức thực hiện đầu tư giao thông nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. 2. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đầu tư phát triển hệ thống GTVT góp phần rất quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Ở nước ta hiện nay, phát triển GTVT còn góp phần tích cực làm thay đổi bộ mặt thành thị và nông thôn, rút ngắn khoảng cách về kinh tế, văn hóa giữa thành thị với nông thôn, giữa miền núi với đồng bằng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa và hành khách, góp phần quan trọng để thực hiện chiến lược toàn diện về phát triển kinh tế, xã hội. Việc đầu tư xây dựng GTVT nói chung và giao thông đường bộ nói riêng sử dụng một nguồn lực rất lớn của xã hội như đất đai, tài nguyên, khoáng sản, vốn, lao động... Và kết quả đầu tư đó ảnh hưởng đến mọi thành phần trong xã hội về các mặt kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường... Đặc điểm chung của hệ thống giao thông của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm nhiều mạng lưới giao thông: mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và cả đường hàng không, trong đó vận tải bằng giao thông đường bộ là chủ yếu. Việc đầu tư hình thành các tuyến đường hợp lý, có chất lượng sẽ tác động tích cực và tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư. Ngoài ra, công tác tổ chức khai thác, bảo trì trong quá trình sử dụng kết quả đầu tư cũng ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông. Hơn thế, đầu tư xây dựng giao thông đường bộ có vai trò và tầm ảnh hưởng như thế nào đối với phát triển kinh tế - xã hội cũng là điều rất đang được quan tâm. Bên cạnh đó cũng cần đề cập đến sự liên kết của loại hình giao thông đường bộ với các loại hình giao thông khác. Trong bối cảnh đất nước còn nhiều khó khăn, vì thế, nâng cao hiệu quả đầu tư giao thông đường bộ nói chung và hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội nói riêng rất quan trọng và cấp bách trên địa bàn khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Từ thực tiễn và lý luận như trên, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ” làm chủ đề nghiên cứu của Luận án Tiến sĩ Kinh tế chuyên ngành Kinh tế Xây dựng. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận về đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư, phân tích hiện trạng hiệu quả đầu tư giao thông đường bộ về mặt kinh tế - xã hội, đề tài kế thừa và phát triển một bước phương pháp đánh giá hiện trạng đầu tư và hiệu quả đầu tư giao thông đường bộ về mặt kinh tế - xã hội trên địa bàn khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2006 - 2012. Từ đó, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ về mặt kinh tế - xã hội trên địa bàn khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1 Đối tượng nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án đề cập đến hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ về mặt kinh tế - xã hội khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Giao thông đường bộ được nghiên cứu chủ yếu là các tuyến đường: quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện có sự kết hợp với các loại hình giao thông khác. 4.2 Phạm vi nghiên cứu luận án Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian của luận án: Về mặt không gian, luận án đề cập đến hệ thống giao thông đường bộ của 6 tỉnh, thành trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ: Thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi, tỉnh Bình Định, tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa. Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian của luận án: Đề tài nghiên cứu vấn đề trong giai đoạn 2006 - 2012. Thời gian đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ về mặt kinh tế - xã hội đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỀN CỦA LUẬN ÁN Phát triển giao thông đường bộ là vấn đề chiến lược mang tầm vĩ mô, có liên quan đến nhiều lĩnh vực: an ninh quốc phòng, kinh tế, xã hội… Luận án đề cập đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội giao thông đường bộ. Cụ thể hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ bao gồm các mặt chính sau: - Ảnh hưởng của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ vào tăng trưởng kinh tế (gia tăng quy mô GDP của tỉnh) của các tỉnh trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. - Ảnh hưởng của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ vào tăng thu ngân sách của các tỉnh trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. - Ảnh hưởng của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ vào giảm nghèo của các tỉnh trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. - Ảnh hưởng của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ vào khối lượng vận chuyển hành khách của các tỉnh trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. - Ảnh hưởng của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ vào khối lượng vận tải hàng hóa của các tỉnh trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Tình hình nghiên cứu về vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước 1. Phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu đã được công bố trong và ngoài nước a. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước Về mặt nghiên cứu, đã có nhiều chuyên gia, nhà khoa học [15], [17], [23], [33], [37], [40], [41], [55], [56], [70], [71], [79], [81], [83], [86]… nhiều cơ quan, tổ chức quan tâm, đặc biệt là tại các kỳ quốc hội, cụ thể gần đây nhất (tháng 6/2012) đã nhận định đầu tư cho giao thông nhiều nhưng kém hiệu quả hay những phiên chất vấn Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cũng đề cập đến hiệu quả đầu tư giao thông từ nhiều khía cạnh khác nhau. Hầu hết các hội thảo đã được tổ chức lấy ý kiến từ nhiều kênh nhằm tìm ra những sáng kiến, đổi mới trong các khâu của đầu tư từ đó góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu của các nhà khoa học, các chuyên gia về vấn đề nâng cao hiệu quả về mặt kinh tế của đầu xây dựng giao thông: Các công trình nghiên cứu trong nước - Nghiên cứu của Phạm Xuân Anh về nâng cao cở sở khoa học của việc phân tích dự án đầu tư cho một số loại hình cơ sở hạ tầng [15]. Trong đó, tác giả đề cập đến dự án dầu tư xây dựng cho công trình giao thông đường bộ có đưa thêm các chỉ tiêu bổ sung khi đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của dự án đầu tư như tổng giá trị sản phẩm gia tăng, tổng số tiền nộp cho ngân sách, thu nhập người lao động, những thiệt hại về văn hóa xã hội khi di dời, giải tỏa hay điều kiện làm việc…Tác giả chỉ sử dụng các chỉ tiêu khi so sánh trước và sau khi có dự án. - Nghiên cứu của Bùi Mạnh Cường về nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam [17]. Tác giả đề cập đến đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước toàn diện cả về định tính, định lượng, với tầm mức đánh giá cả về vi mô và vĩ mô trong nền kinh tế chuyển đổi, khả năng huy động vốn và sử dụng hợp lý nguồn vốn. Trong đó tác giả có đề cập đến việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho đầu tư phát triển giao thông. - Nghiên cứu của Huỳnh Thị Thúy Giang về hình thức hợp tác công – tư để phát triển cở sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam [23]. Tác giả đã đề cập đến việc hoàn thiện hành lang pháp lý và các tiêu chí nâng cao hiệu quả đầu tư khi sử dụng hình thức này đầu tư cho giao thông đường bộ. Tác giả đánh giá cao hình thức hợp tác công tư trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, có như thế mới nâng cao hiệu quả đầu tư khi có sự phân bổ hợp lý về lợi ích, chi phí, rủi ro và trách nhiệm giữa hai khu vực. Sự hợp tác này thể hiện kết quả mong đợi đó là hiệu quả về chất lượng sản phẩm và sử dụng vốn nhưng quyền sở hữu vẫn thuộc về khu vực công và đương nhiên khu vực tư nhân sẽ chuyển giao tài sản khi kết thúc thời gian hợp đồng. - Nghiên cứu của Trần Minh Phương về phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam [33]. Tác giả có đề cập đến những tác động tích cực từ phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đến phát triển kinh tế - xã hội như tăng năng lực vận tải, tăng doanh thu, tăng tổng đầu tư toàn xã hội, giảm tai nạn giao thông… Bên cạnh đó tác giả cũng so sánh các chỉ tiêu phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Việt Nam với quốc tế, từ đó đề xuất một số giải pháp về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Nghiên cứu của Âu Phú Thắng về hoàn thiện phương pháp đánh giá hiệu quả dự án đường ô tô, trong đó đặc biệt quan tâm đến các công trình đường bộ BOT [37]. Tác giả có nêu ra một số phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng như chỉ tiêu lợi nhuận thuần, chỉ tiêu suất lợi nhuận, tỷ lệ nội hoàn, thời gian hoàn vốn…Khi nghiên cứu về đánh giá hiệu quả dự án, tác giả chủ yếu phân tích về hiệu quả tài chính. Chủ yếu là các phương pháp đánh giá hiệu quả dự án đầu tư đường ô tô như phương pháp phân tích chi phí – lợi ích, phương pháp phân tích chi phí - hiệu quả, phương pháp phân tích đa chỉ tiêu như về mặt kinh tế, môi trường, xã hội và các yêu cầu khác của chủ đầu tư. - Nghiên cứu của Đỗ Thị Ánh Tuyết về Chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng các công trình giao thông tại Việt Nam [40]. Tác giả đề cập đến hoạt động đầu tư xây dựng các công trình giao thông. Để nâng cao hiệu quả đầu tư nên đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư cho hệ thống công trình giao thông một cách hợp lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư, đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quyết định đầu tư. - Nghiên cứu của Đỗ Đức Tú về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng đồng bằng sông Hồng [41]. Tác giả có đề cập đến một số chỉ tiêu và tiêu chí phản ánh tính hiện đại và tính đồng bộ của kết cấu hạ tầng giao thông, để đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông có hiệu quả. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng phù hợp hơn. Ngoài ra các giáo trình, các bài nghiên cứu của nhiều tác giả trên các tạp chí chuyên ngành có đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư chủ yếu nghiên cứu về mặt tài chính của dự án, chưa đi nghiên cứu sự ảnh hưởng của đầu tư phát triển giao thông đường bộ có ảnh hưởng tích cực đến kinh tế xã hội cụ thể ở những vấn đề như thu ngân sách, thu nhập quốc dân, khối lượng vận chuyển hàng hóa và dịch vụ, hay giảm nghèo của khu vực… Các tác giả khác có nghiên cứu đến hiệu quả dự án đầu tư công trình giao thông trong các giáo trình, bài giảng, các tạp chí…như GS.TSKH Nghiêm Văn Dĩnh, PGS.TS Phạm Văn Vạng, Nguyễn Văn Chọn, Đặng Quang Liêm có đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả theo chỉ tiêu động và chỉ tiêu tĩnh, những lợi ích khi phát triển cơ sở hạ tầng giao thông. Trong giáo trình Dự án đầu tư – quản trị dự án đầu tư của tác giả PGSTS. Phạm Văn Vạng, Ths Vũ Hồng Trường có đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư trước và sau khi có dự án như tỷ lệ tổng thu ngân sách / vốn đầu tư phát triển giao thông; tổng thu nhập quốc dân / vốn đầu tư phát triển giao thông; vốn đầu tư phát triển/ vốn đầu tư phát triển giao thông; khối lượng vận chuyển hàng hóa hay hành khách/ vốn đầu tư phát triển giao thông… Qua các nghiên cứu của các tác giả trên cho thấy tầm quan trọng của phát triển cơ sở hạ tầng, trong đó có đầu tư xây dựng giao thông đường bộ chiếm nguồn lực xã hội rất lớn và có tầm ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác. Những nghiên cứu trên khi đề cập đến hiệu quả của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng nói chung hay đường bộ nói riêng đều nói đến khâu quy hoạch, chủ trương chính sách, các tác động tích cực khi phát triển cho cơ sở hạ tầng như xóa đói giảm nghèo, tăng năng lực vận tải, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, hay nâng cao hiệu quả quản lý vốn, các giải pháp thu hút vốn…cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kịp thời, đồng bộ và hợp lý. Ngoài ra khi phân tích đến hiệu quả đầu tư, các nghiên cứu trên chủ yếu phân tích tài chính. b. Các công trình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước Các nghiên cứu của nước ngoài về hiệu quả đầu tư giao thông đường bộ rất đa dạng, có thể chia ra ở các mặt sau: - Một là: nghiên cứu ảnh hưởng của hạ tầng giao thông đường bộ đến phát triển kinh tế nói chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng; - Hai là: nghiên cứu ảnh hưởng của hạ tầng giao thông đường bộ đến giảm nghèo; - Ba là: ảnh hưởng của hạ tầng giao thông đường bộ đến sự tăng trưởng của một ngành kinh tế, ví dụ nông nghiệp. Ảnh hưởng của hạ tầng giao thông đường bộ đến phát triển kinh tế Queiroz và Gautam trong nghiên cứu có tên “Hạ tầng giao thông và phát triển kinh tế” khảo sát mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và mức độ và chất lượng cơ sở hạ tầng đường bộ. Cách tiếp cận thực nghiệm cho phép các biến được chọn trong mạng lưới đường hiện có được so sánh trực tiếp hoặc phân tích tương quan với thu nhập của một quốc gia. Phân tích dữ liệu chéo từ 98 quốc gia, và phân tích chuỗi dữ liệu thời gian của Hoa Kỳ kể từ năm 1950 cho thấy mối quan hệ phù hợp và quan trọng giữa phát triển kinh tế đo bằng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) đầu người và cơ sở hạ tầng đo bằng chiều dài bình quân đầu người của mạng lưới đường trải nhựa. Các dữ liệu cho thấy tổng quy mô cơ sở hạ tầng đường bộ bình quân đầu người của trong các nền kinh tế có thu nhập cao lớn hơn trong nền kinh tế có thu nhập trung bình và thấp. Ví dụ, mật độ trung bình của con đường lát đá (km/triệu dân) thay đổi từ 170 đối với nền kinh tế có thu nhập thấp, và 1.660 ở nền kinh tế có thu nhập trung bình và 10.110 trong nền kinh tế có thu nhập cao (nền kinh tế này cao hơn 5.800 % so với nền kinh tế có thu nhập thấp). Điều kiện đường xá cũng có mối tương quan với phát triển kinh tế: mật độ trung bình của các con đường lát đá trong tình trạng tốt (km/triệu dân) thay đổi từ 40 ở nền kinh tế có thu nhập thấp, đến 470 ở nền kinh tế có thu nhập trung bình và 8.550 ở nền kinh tế có thu nhập cao. [79] Shah trong nghiên cứu mang tên “Động thái của hạ tầng cơ sở công cộng, năng suất công nghiệp và khả năng sinh lời” in trong Tạp chí Kinh tế học và Thống kê học đã sử dụng mô hình cân bằng có ràng buộc để ước tính sự đóng góp của đầu tư công vào cơ sở hạ tầng đến lợi nhuận của khu vực tư nhân ở Mexico. Ông kết luận cần có chính sách nâng cấp cơ sở hạ tầng công cộng (bao gồm cả đường giao thông) để đạt được hiệu quả kinh theo quy mô. [81] Hirschman chỉ ra rằng xây dựng đường cao tốc có thể được coi như chuẩn bị "điều kiện tiên quyết” cho phát triển sâu hơn. Nó cho phép và phục vụ, chứ không phải là bắt buộc, các hoạt động khác theo sau. Điều này phù hợp với khẳng định của Owen cho rằng so sánh thu nhập và cơ sở hạ tầng đường không có nghĩa là bản thân một con đường đem lại khả năng phát triển cho một quốc gia hoặc khu vực, mà nó là một yếu tố cần thiết trong quá trình phát triển. [70], [86] Ảnh hưởng của hạ tầng giao thông đường bộ đến giảm nghèo Nghiên cứu của Syviengxay Oraboune về “Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn và xóa đói giảm nghèo ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào” cho thấy đường nông thôn ở Lào được định nghĩa là đường kết nối từ làng đến con đường chính, từ đó dẫn ra thị trường và tiếp cận các dịch vụ kinh tế và xã hội khá. Tuy nhiên, do chủ yếu người dân nông thôn quen với sinh hoạt nông nghiệp tự cấp tự túc, kết nối đường có vẻ ít quan trọng hơn cho người dân nông thôn bởi sản phẩm canh tác của họ chủ yếu dành cho tiêu thụ của riêng chứ không phải bán trên thị trường
Luận văn liên quan