Đá cầu là môn thể thao đối kháng khác sân, các tình huống cầu diễn ra liên tục với tốc độ nhanh. Đặc điểm của môn đá cầu thể hiện chủ yếu qua các động tác được thực hiện bằng chân, đôi khi bằng ngực và đầu nhưng các động tác được thực hiện bằng chân đóng vai trò chủ đạo. Các tình huống tấn công thường diễn ra trên lưới với nhiều động tác khó, nên thành tích thi đấu (TTTĐ) của môn đá cầu còn bị chi phối bởi các yếu tố quan trọng như: Thể lực, kỹ - chiến thuật, hình thái, tâm lý, chức năng.
Trình độ tập luyện (TĐTL) là một phức hợp gồm nhiều thành tố y - sinh, tâm lý, kỹ - chiến thuật, thể lực, ngày càng được nâng cao nhờ ảnh hưởng trực tiếp lâu dài của lượng vận động (LVĐ) tập luyện và thi đấu cũng như các liệu pháp hỗ trợ ngoại sinh khác [37, tr 8]. Trong thể thao hiện đại, việc kiểm tra đánh giá TĐTL của vận động viên (VĐV) có một vị trí vô cùng quan trọng trong quy trình huấn luyện nhiều năm cần phải được tiến hành toàn diện trên nhiều yếu tố về hình thái, chức năng, tâm lý, các yếu tố về năng lực thể thao của từng VĐV. Qua đó giúp huấn luyện viên (HLV) có được những thông tin khoa học cần thiết, nhằm xây dựng kế hoạch huấn luyện phù hợp với từng VĐV, góp phần nâng cao TTTĐ.
Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về TĐTL ở nhiều môn thể thao khác nhau của các tác giả, nhưng việc nghiên cứu tỷ trọng ảnh hưởng của từng yếu tố cấu thành TĐTL đến TTTĐ của VĐV thì chưa có nhiều tác giả quan tâm. Đến nay chỉ có một vài tác giả nghiên cứu về tỷ trọng ảnh hưởng như: Nguyễn Quang Vinh ở môn xe đạp đường trường, Đàm Tuấn Khôi ở môn cầu lông, Trịnh Toán ở môn điền kinh. Tuy nhiên, đối với môn đá cầu thì chưa có tác giả nào nghiên cứu về tỷ trọng ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành TĐTL đối với TTTĐ của VĐV.
215 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 658 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành trình độ tập luyện đối với thành tích thi đấu của vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM VIỆT THANH
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
YẾU TỐ CẤU THÀNH TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN ĐỐI VỚI THÀNH TÍCH THI ĐẤU CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN
ĐỘI TUYỂN ĐÁ CẦU TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM VIỆT THANH
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
YẾU TỐ CẤU THÀNH TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN ĐỐI VỚI THÀNH TÍCH THI ĐẤU CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN
ĐỘI TUYỂN ĐÁ CẦU TỈNH ĐỒNG THÁP
Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Quang Vinh
GS.TS Lê Nguyệt Nga
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Phạm Việt Thanh
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
4
Sự hình thành và phát triển môn Đá cầu
4
Sự hình thành và phát triển môn đá cầu ở Việt Nam
4
Thành tích đã đạt được của đá cầu Việt Nam
6
Đặc điểm môn Đá cầu
Đặc điểm kỹ thuật Đá cầu
Đặc điểm thể lực môn Đá cầu
Đặc điểm thi đấu môn Đá cầu
Các yếu tố cấu thành thành tích thi đấu môn Đá cầu
Yếu tố thể lực
Yếu tố kỹ thuật
Yếu tố chiến thuật
Yếu tố hình thái
Yếu tố tâm lý
Yếu tố chức năng
Cơ sở lý luận về đánh giá TĐTL của VĐV đá cầu
Tầm quan trọng việc đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Quan điểm của các nhà khoa học về đánh giá TĐTL
Phương pháp kiểm tra, đánh giá TĐTL của VĐV đá cầu
Vài nét về đá cầu Đồng Tháp
Các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
6
6
9
10
12
13
21
23
25
27
28
31
31
33
38
43
44
Các công trình nghiên cứu về TĐTL ở một số môn thể thao
44
Các công trình nghiên cứu về môn Đá cầu
48
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
53
Đối tượng nghiên cứu
53
Đối tượng nghiên cứu
53
Khách thể nghiên cứu
53
Phương pháp nghiên cứu
53
Phương pháp tổng hợp và phân tích các tài liệu liên quan.
53
Phương pháp phỏng vấn.
54
Phương pháp kiểm tra sư phạm
54
Phương pháp kiểm tra y-sinh học.
55
Phương pháp nhân trắc học
61
Phương pháp kiểm tra tâm lý
61
Phương pháp toán học thống kê
61
Tổ chức nghiên cứu
63
Thời gian nghiên cứu
63
Địa điểm nghiên cứu
64
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
65
Xác định các tiêu chí về thể lực, kỹ thuật, hình thái, tâm lý, chức năng đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
65
Tổng hợp các tiêu chí đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
65
Lựa chọn các tiêu chí đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
71
Kết quả phỏng vấn các tiêu chí dùng để đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
72
Kiểm nghiệm độ tin cậy và tính thông báo
74
Thực trạng TĐTL VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
76
Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thể lực, kỹ thuật, hình thái, tâm lý, chưc năng đối với TTTĐ của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
94
Mối tương quan giữa TTTĐ với từng yếu tố thể lực, kỹ thuật, hình thái, tâm lý, chức năng của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
94
Xác định tỷ trọng ảnh hưởng của từng yếu tố thể lực, kỹ thuật, hình thái, tâm lý, chức năng đến TTTĐ của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
104
Bàn luận về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thể lực, kỹ thuật, hình thái, tâm lý, chức năng đối với TTTĐ của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
119
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
126
Xây dựng thang điểm C.
126
Xây dựng tiêu chuẩn phân loại các tiêu chí đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
127
Kiểm nghiệm tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển Đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
128
Xây dựng tiêu chuẩn tổng hợp có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng của từng yếu tố đến TTTĐ.
131
Hướng dẫn cách sử dụng tiêu chuẩn có tỷ trọng ảnh hưởng đánh giá TĐTL cho VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
132
Ứng dụng tiêu chuẩn phân loại TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp theo tỷ trọng ảnh hưởng.
136
Bàn luận về xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
140
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
142
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CS
Công suất
DTS
Dung tích sống
HLTT
Huấn luyện thể thao
HLV
Huấn luyện viên
LVĐ
Lượng vận động
NXB
Nhà xuất bản
PCCC
Phát cầu cao chân
SW
Shapyro - Winki
TDTT
Thể dục thể thao
TĐTL
Trình độ tập luyện
TTTĐ
Thành tích thi đấu
TTTT
Thành tích thể thao
VĐV
Vận động viên
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG TRONG LUẬN ÁN
cm
Centimet
g
Gram
g/l
Gram/lít
kg
Kilôgram
l/ph
Lít/phút
m
Mét
ml
Mililít
ml/ph
Mililít/phút
ml/ph/kg
Mililít/phút/ Kilôgram
mm
Milimét
mmHg
Milimét thủy ngân
ms
Miligiây
m/s
Mét/giây
s
Giây
W
watt
w/kg
Watt/kilôgram
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
TÊN BẢNG
Trang
3.1
So sánh kết quả hai lần phỏng vấn các tiêu chí đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Sau 73
3.2
Hệ số tin cậy các tiêu chí đánh giá TĐTL của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp (n=10)
Sau 74
3.3
Hệ số tin cậy các tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp (n=9)
Sau 74
3.4
Hệ số tương quan giữa thành tích các tiêu chí đánh giá TĐTL với thành tích thi đấu của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Sau 75
3.5
Tổng hợp thành tích các tiêu chí đánh giá thực trạng TĐTL VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Sau 76
3.6
Thành tích của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
98
3.7
Thành tích của nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
99
3.8
Kiểm định phân phối chuẩn Shapyro – Winki các tiêu chí dùng để đánh giá TĐTL của nam VĐV đội tuyển đá cầu Đồng Tháp (n=10)
Sau 102
3.9
Kiểm định phân phối chuẩn Shapyro – Winki các chỉ tiêu dùng để đánh giá TĐTL của nữ VĐV đội tuyển đá cầu Đồng Tháp (n=9)
Sau 102
3.10
Bảng điểm thành tích các tiêu chí đánh giá TĐTL của nam vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Sau 102
3.11
Bảng điểm thành tích các tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Sau 102
3.12
Bảng điểm trung bình các yếu tố đánh giá TĐTL của nam vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Sau 102
3.13
Bảng điểm trung bình các yếu tố đánh giá TĐTL của nữ vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Sau 102
3.14
Hệ số tương quan giữa các yếu tố đánh giá TĐTL của vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp với thành tích thi đấu
103
3.15
Mối tương quan giữa các tiêu chí đánh giá TĐTL của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Sau 104
3.16
Mối tương quan giữa các tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Sau 107
3.17
Hệ số tương quan giữa các yếu tố với nhau và với thành tích thi đấu của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
111
3.18
Hệ số tương quan giữa các yếu tố với nhau và với thành tích thi đấu của nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
113
3.19
Tỷ trọng ảnh hưởng (b) các yếu tố đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp với thành tích thi đấu
117
3.20
Bảng điểm thành tích theo khoảng giá trị từng tiêu chí đánh giá TĐTL của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Sau 126
3.21
Bảng điểm thành tích theo khoảng giá trị từng tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Sau 126
3.22
Bảng điểm phân loại tổng hợp TĐTL theo từng yếu tố của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
127
3.23
Bảng điểm và phân loại TĐTL của nam vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
128
3.24
Bảng điểm và phân loại TĐTL của nữ vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
129
3.25
Bảng điểm tổng hợp phân loại TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp theo tỷ trọng ảnh hưởng
131
3.26
Bảng điểm và phân loại TĐTL của nam vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng
136
3.27
Bảng điểm và phân loại TĐTL của nữ vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng
138
3.28
Bảng tính tổng hợp các tiêu chí đánh giá TĐTL nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng tháp
Sau 139
3.29
Bảng tính tổng hợp các tiêu chí đánh giá TĐTL nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng tháp
Sau 139
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số
TÊN BIỂU ĐỒ
Trang
3.1
So sánh mối tương quan giữa các yếu tố đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp với thành tích thi đấu
104
3.2
Tỷ lệ % số lượng hệ số tương quan ở từng mức độ của các tiêu chí đánh giá TĐTL cho nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
105
3.3
Tỷ lệ % mức độ tương quan giữa các tiêu chí trong từng yếu tố đánh giá TĐTL của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
107
3.4
Tỷ lệ % số lượng hệ số tương quan ở từng mức độ của các tiêu chí đánh giá TĐTL cho nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
108
3.5
Tỷ lệ % mức độ tương quan giữa các tiêu chí trong từng yếu tố đánh giá TĐTL của nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
110
3.6
Tỷ lệ % số lượng hệ số tương quan ở từng mức độ của các yếu tố đánh giá TĐTL cho nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
112
3.7
Tỷ lệ % mức độ tương quan giữa các yếu tố đánh giá TĐTL của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
113
3.8
Tỷ lệ % số lượng hệ số tương quan ở từng mức độ của các yếu tố đánh giá TĐTL cho nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
114
3.9
Tỷ lệ % mức độ tương quan giữa các yếu tố đánh giá TĐTL của nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
115
3.10
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến TTTĐ của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
118
3.11
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến TTTĐ của nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
119
3.12
Tỷ lệ xếp loại nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
129
3.13
Tỷ lệ xếp loại nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
130
3.14
Tỷ lệ xếp loại nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng
137
3.15
Tỷ lệ xếp loại nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng
138
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Đá cầu là môn thể thao đối kháng khác sân, các tình huống cầu diễn ra liên tục với tốc độ nhanh. Đặc điểm của môn đá cầu thể hiện chủ yếu qua các động tác được thực hiện bằng chân, đôi khi bằng ngực và đầu nhưng các động tác được thực hiện bằng chân đóng vai trò chủ đạo. Các tình huống tấn công thường diễn ra trên lưới với nhiều động tác khó, nên thành tích thi đấu (TTTĐ) của môn đá cầu còn bị chi phối bởi các yếu tố quan trọng như: Thể lực, kỹ - chiến thuật, hình thái, tâm lý, chức năng.
Trình độ tập luyện (TĐTL) là một phức hợp gồm nhiều thành tố y - sinh, tâm lý, kỹ - chiến thuật, thể lực, ngày càng được nâng cao nhờ ảnh hưởng trực tiếp lâu dài của lượng vận động (LVĐ) tập luyện và thi đấu cũng như các liệu pháp hỗ trợ ngoại sinh khác [37, tr 8]. Trong thể thao hiện đại, việc kiểm tra đánh giá TĐTL của vận động viên (VĐV) có một vị trí vô cùng quan trọng trong quy trình huấn luyện nhiều năm cần phải được tiến hành toàn diện trên nhiều yếu tố về hình thái, chức năng, tâm lý, các yếu tố về năng lực thể thao của từng VĐV. Qua đó giúp huấn luyện viên (HLV) có được những thông tin khoa học cần thiết, nhằm xây dựng kế hoạch huấn luyện phù hợp với từng VĐV, góp phần nâng cao TTTĐ.
Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về TĐTL ở nhiều môn thể thao khác nhau của các tác giả, nhưng việc nghiên cứu tỷ trọng ảnh hưởng của từng yếu tố cấu thành TĐTL đến TTTĐ của VĐV thì chưa có nhiều tác giả quan tâm. Đến nay chỉ có một vài tác giả nghiên cứu về tỷ trọng ảnh hưởng như: Nguyễn Quang Vinh ở môn xe đạp đường trường, Đàm Tuấn Khôi ở môn cầu lông, Trịnh Toán ở môn điền kinh. Tuy nhiên, đối với môn đá cầu thì chưa có tác giả nào nghiên cứu về tỷ trọng ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành TĐTL đối với TTTĐ của VĐV.
Ở Đồng Tháp cho đến nay chỉ có hai công trình nghiên cứu về tiêu chuẩn tuyển chọn và đánh giá TĐTL VĐV đá cầu, gồm luận văn cử nhân của Ngô Trần Thiên Hương và luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Vững. Tuy nhiên, các công trình này chưa nghiên cứu đầy đủ các yếu tố cấu thành TĐTL, các tiêu chí kiểm tra đánh giá cũng chưa nhiều, chưa toàn diện nên việc kiểm tra đánh giá trước giờ chưa được áp dụng và chỉ dựa trên kinh nghiệm của HLV là chính, dẫn đến hiệu quả huấn luyện chưa tương xứng so với tiềm năng. Vì vậy, việc xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá cũng như nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành TĐTL đến TTTĐ của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp sẽ giúp công tác kiểm tra đánh giá TĐTL của VĐV được khoa học và chính xác hơn, qua đó có được những thông tin khoa học làm cơ sở xây dựng cũng như điều chỉnh kế hoạch huấn luyện phù hợp với từng VĐV, góp phần nâng cao hiệu quả huấn luyện và TTTĐ. Với tầm quan trọng đó, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành trình độ tập luyện đối với thành tích thi đấu của vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp”.
Mục đích nghiên cứu
Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành TĐTL đối với TTTĐ của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp. Qua đó cung cấp những thông tin khoa học cần thiết cho HLV, nhà chuyên môn, góp phần nâng cao hiệu quả tập luyện và thi đấu cho VĐV Đá cầu.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Xác định các tiêu chí về thể lực, kỹ thuật, hình thái, tâm lý, chức năng đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
- Tổng hợp các tiêu chí đánh giá TĐTL cho VĐV đá cầu từ các tài liệu, công trình nghiên cứu của các nhà khoa học.
- Lựa chọn các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
- Phỏng vấn các HLV, chuyên gia và các nhà chuyên môn.
- Kiểm nghiệm độ tin cậy và tính thông báo.
- Đánh giá thực trạng trình độ tập luyện của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thể lực, kỹ thuật, hình thái, tâm lý, chức năng đối với thành tích thi đấu của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
- Mối tương quan giữa TTTĐ với từng yếu tố thể lực, kỹ thuật, hình thái, tâm lý, chức năng của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
- Xác định tỷ trọng ảnh hưởng của từng yếu tố thể lực, kỹ thuật, hình thái, tâm lý, chức năng đến thành tích thi đấu của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
Mục tiêu 3: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
- Xây dựng thang điểm C (thang điểm 10).
- Xây dựng tiêu chuẩn phân loại.
- Xây dựng tiêu chuẩn tổng hợp có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng của từng yếu tố đến thành tích thi đấu.
- Kiểm nghiệm tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển Đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
Giả thuyết khoa học
Trong thể thao hiện đại, việc xác định được các tiêu chí đánh giá TĐTL, đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố thể lực, kỹ thuật, hình thái, tâm lý, chức năng đối với TTTĐ của VĐV có một vị trí vô cùng quan trọng. Đồng thời, nếu biết được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố cấu thành TĐTL đối với TTTĐ của VĐV cũng làm cơ sở khoa học cho HLV, nhà chuyên môn thực hiện công tác huấn luyện phù hợp với từng VĐV, trong từng giai đoạn.
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sự hình thành và phát triển môn đá cầu
Sự hình thành và phát triển môn đá cầu ở Việt Nam [55], [56], [67].
Đá cầu ở Việt Nam được hình thành và phát triển từ các trò chơi dân gian như tâng cầu, chuyền cầu. Đá cầu có một quá trình phát triển thăng trầm theo lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
Thời Pháp thuộc, nhân dân ta sống trong cảnh cơ cực lầm than, những trò chơi dân gian không có điều kiện phát triển, nhưng do sự ham thích của các tầng lớp nhân dân nên trò chơi Đá cầu vẫn tồn tại và lưu truyền trong dân gian. Trong thời kỳ này, những trò chơi dân gian bị thu hẹp lại nhường chỗ cho các môn thể thao hiện đại như: Đua xe, đua thuyền, quyền anh, bóng đá.
Từ cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ XX, môn Đá cầu đã từng bước được khôi phục và phát triển trở thành một môn thể thao dân tộc độc đáo nhờ rất nhiều cá nhân tâm huyết. Trong đó, phải kể tới các ông: Nguyễn Khắc Viện, Đỗ Chỉ.
Ngày 14/8/1985, bộ luật đầu tiên của môn Đá cầu ra đời, mặc dù còn đơn giản chưa đầy đủ, xong nó đánh dấu một bước ngoặc trong lịch sử phát triển của Đá cầu, từ một trò chơi dân gian trở thành một môn thể thao dân tộc.
Bắt đầu từ năm 1986, tổ chức giải Đá cầu đầu tiên: “Giải Đá cầu báo thiếu niên tiền phong lần thứ nhất” tổ chức tại Thị xã Bắc Giang. Từ đây trở đi, giải Đá cầu toàn quốc và khu vực hàng năm được tổ chức luân phiên tại nhiều địa phương trên cả nước.
Năm 1990, Đá cầu được đưa vào là một môn thi đấu chính thức tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ 2 tại Hà Nội. Từ năm này, Đá cầu có hệ thống thi đấu 2 giải lớn một năm đó là: Giải Đá cầu vô địch quốc gia và Giải Đá cầu vô địch trẻ và thiếu niên toàn quốc.
Năm 1992, Đá cầu được đưa vào là môn thi đấu chính thức của ngày hội thể thao học đường, Hội khỏe Phù Đổng lần thứ III tại Đà Nẵng.
Ngày 1/12/1993, để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh của môn đá cầu, Tổng cục TDTT đã ban hành luật đá cầu mới gồm 6 chương 32 điều, trong luật đã nêu cụ thể những qui định về môn thể thao đá cầu như sân thi đấu đơn (dài 13,00m, rông 5,00m), sân đôi (dài 13,00m, rộng 6,00m), chiều cao của lưới: Lưới cao 1,50m cho VĐV nam từ 16 tuổi trở lên, lưới cao 1,30m cho VĐV nữ, VĐV nam từ 15 tuổi trở xuống và VĐV ở các lứa tuổi khi đá đôi nam nữ.
Năm 1999, giải Đá cầu Quốc tế được tổ chức tại Hà Nội, thành lập Liên đoàn Đá cầu thế giới ISF. Cũng trong năm 1999, Việt Nam ban hành luật sửa đổi bổ sung lần thứ nhất, đưa nội dung đá đội 3 người vào, tăng nội dung Đá cầu lên 7 nội dung. Bắt đầu áp dụng vào giải vô địch toàn quốc tại Đà Nẵng.
Năm 2001, tại giải vô địch quốc gia tổ chức tại Đồng Tháp, thay quả cầu 201, quả cầu do tác giả Vạn Ngọc - giảng viên Đại học Mỹ thuật Hà Nội làm ra, tăng kịch tính trong trận đấu.
Năm 2002, sửa đổi bổ sung luật Đá cầu lần thứ 2, làm rõ hơn 1 số điều trong luật. Cũng trong năm 2002, mở 2 lớp tập huấn trọng tài đầu tiên tại Từ Sơn (Bắc Ninh) và Đồng Tháp.
Năm 2003, Đá cầu được đưa vào Đại hội thể thao khu vực Đông Nam Á (Seagame) tại Vĩnh Phúc, Việt Nam giành 7/7 bộ huy chương, góp phần vào thành công của đoàn thể thao Việt Nam.
Năm 2006, tổ chức Giải Đá cầu vô địch đồng đội toàn quốc (đồng đội nam và đồng đội nữ), đưa nội dung thi đấu của Đá cầu lên 9.
Năm 2007, hướng tới mục tiêu phát triển môn Đá cầu trên thế giới, luật 2007 ra đời, luật này áp dụng gần như 100% luật quốc tế. Chính thức áp dụng tại giải vô địch toàn quốc 2007 tại Thừa Thiên Huế.
Tháng 8/2009, đá thử nghiệm nội dung đồng đội đôi trong giải vô địch đồng đội tại Bắc Giang, đưa số nội dung thi đấu của môn Đá cầu lên 10.
Tháng 11/2009, Đá cầu được đưa vào thi đấu chính thức tại Đại hội thể thao Châu Á trong nhà AIG tổ chức tại Hà Nội.
Năm 2013 giải Vô địch đá cầu Thế giới lần thứ VII lần đầu tiên được Việt Nam đăng cai, tổ chức tại tỉnh Đồng Tháp.
Trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử, hiện nay phong trào tập luyện và thi đấu môn Đá cầu đang ngày càng phát triển rộng khắp trong cả nước. Nó là môn học được đưa vào chương trình học chính khóa cho học sinh, sinh viên.
Thành tích đã đạt được của Đá cầu Việt Nam
Tính đến thời điểm năm 2017 thì giải Vô địch Đá cầu thế giới đã được tổ chức 9 lần, lần đầu vào năm 2000 tại Hungary. Được xem là một trong những cái nôi của đá cầu thế giới, vì thế qua cả 9 lần tổ chức Việt Nam đều giành ngôi vị nhất toàn đoàn.
Ngoài ra, đội tuyển đá cầu Việt Nam còn xếp nhất toàn đoàn tại Sea Games 22 tổ chức tại Việt Nam, Sea Games 25 tại Lào, Asean Indoorgame 2009 và Đại hội Thể thao bãi biển Chấu Á tại Đà Nẵng 2016.
1.2. Đặc điểm môn Đá cầu
1.2.1. Đặc điểm kỹ thuật đá cầu
Đá cầu là môn thể thao đối kháng, ngăn cách bởi lưới, trong thi đấu VĐV được sử dụng các bộ phận của cơ thể (trừ 2 tay) để điều khiển quả cầu theo luật quy định. Các tình huống diễn ra trên sân thi đấu rất đa dạng, phức tạp, nên VĐV phải được trang bị những kỹ thuật cơ bản nhằm đáp ứng các yêu cầu trong thi đấu [45, tr 15].
Theo Dư