Luận án Nghiên cứu nấm đối kháng trichoderma phòng trừ bệnh mốc vàng do nấm aspergillus flavus in hại lạc tại Nghệ An

Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao đƣợc dùng làm thực phẩm và xuất khẩu. Ở nƣớc ta vùng Bắc Trung Bộ có diện tích trồng lạc lớn nhất so với 24 tỉnh thành trồng lạc trong cả nƣớc, chiếm 22,5% tổng diện tích trồng và 21,6% tổng sản lƣợng lạc trên cả nƣớc. Diện tích trồng lạc ở Nghệ An, Hà Tĩnh và Thanh Hóa tƣơng ứng là 16200 ha chiếm 8,1%; 16000 ha chiếm 8,0%; 12800 ha chiếm 6,4% tƣơng ứng so với cả nƣớc. Sản lƣợng lạc ở Nghệ An, Hà Tĩnh và Thanh Hóa là 37300 tấn chiếm 8,3%; 36900 tấn chiếm 8,2%; 23600 tấn tƣơng ứng, chiếm 5,2% cả nƣớc (Tổng cục thống kê, 2015). Bệnh mốc vàng hại lạc do nấm Aspergillus flavus Link. gây ra là đối tƣợng hại có ý nghĩa kinh tế quan trọng với cây lạc. Nấm A. flavus có khả năng sinh độc tố aflatoxin, có thể gây ung thƣ và một số bệnh nguy hiểm trên ngƣời và động vật. Các nghiên cứu về nấm A.flavus và sự hình thành aflatoxin trên lạc và các sản phẩm từ lạc trên thế giới đƣợc tiến hành toàn diện và hệ thống, với gần 2000 công trình đƣợc xuất bản (Mehan et al. 1991). Lê Văn Giang cs. (2011), khảo sát trên 60 mẫu lạc ở Nghệ An, có 59 mẫu (98,30%) bị nhiễm nấm A. flavus, trong đó 30 mẫu (50,0%) sinh độc tố aflatoxin từ 2 – 100 ppb và 10 mẫu (16,67%) vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế. Đây chính là mối nguy hại cho sức khỏe đối với ngƣời sử dụng những sản phẩm lạc này. Nghiên cứu của Torres et al. (2014) đã tóm tắt những tiến bộ gần đây ở các quốc gia trồng lạc trên thế giới về các phƣơng pháp ngăn ngừa ô nhiễm aflatoxin trên lạc. Trong đó, tập trung chủ yếu vào các chiến lƣợc trƣớc thu hoạch, nhấn mạnh đến các hƣớng nghiên cứu cần tập trung trong tƣơng lai bao gồm: chọn tạo giống lạc kháng nấm, kiểm soát sinh học và sử dụng ozon để giảm ô nhiễm aflatoxin trên lạc

pdf158 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 508 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu nấm đối kháng trichoderma phòng trừ bệnh mốc vàng do nấm aspergillus flavus in hại lạc tại Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HỒ THỊ NHUNG NGHIÊN CỨU NẤM ĐỐI KHÁNG Trichoderma PH NG TRỪ BỆNH MỐC VÀNG DO NẤM Aspergillus flavus in HẠI ẠC TẠI NGHỆ AN UẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI - 2017 i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HỒ THỊ NHUNG NGHIÊN CỨU NẤM ĐỐI KHÁNG Trichoderma PH NG TRỪ BỆNH MỐC VÀNG DO NẤM Aspergillus flavus in HẠI ẠC TẠI NGHỆ AN Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật M số: 6 6 12 UẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn hoa học: GS.TS. Vũ Triệu Mân PGS.TS. Nguyễn Văn Viết Hà Nội, 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực và khách quan. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận án Hồ Thị Nhung ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Vũ Triệu Mân, PGS.TS. Nguyễn Văn Viết và PGS.TS. Trần Ngọc Lân đã định hƣớng nghiên cứu, tận tình hƣớng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Quá trình thực hiện đề tài, hoàn thiện bài báo và luận án, tôi đã đƣợc nhận sự giúp đỡ, góp ý quý báu của cô TS. Đặng Vũ Thị Thanh và thầy PGS.TS. Hà Viết Cƣờng. Nhân dịp này, tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ nhiệt tình mà Thầy Cô đã dành cho. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Đào tạo Sau đại học - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và đơn vị sinh hoạt chuyên môn Viện Bảo vệ thực vật, đặc biệt là TS. Phạm Bích Hiên và TS. Lê Mai Nhất đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và bảo vệ luận án. Tôi xin cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trƣờng Đại học Vinh, TS. Nguyễn Thị Thanh - chủ nhiệm đề tài KH&CN Độc lập cấp Nhà nƣớc (Mã Số: ĐTĐL.2011G/28/HĐ) các thành viên đề tài đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình công tác và thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi trong suốt thời gian học tập. Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và các em sinh viên đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận án./. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Nghiên cứu sinh Hồ Thị Nhung iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iv DANH MỤC BẢNG v DANH MỤC HÌNH vi MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích và yêu cầu 2 2.1. Mục đích 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2 3.1. Ý nghĩa khoa học 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Những đóng góp mới của luận án 3 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4 1.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới 4 1.1.2. Nghiên cứu bệnh mốc vàng do nấm Aspergillus flavus Link. hại lạc 5 1.1.3. Tình trạng ô nhiễm aflatoxin do nấm A. flavus tiết ra trên lạc 6 1.1.4. Biện pháp chẩn đoán nấm A. flavus sinh độc tố aflatoxin bằng sử dụng môi trƣờng CAM (Coconut Agar Medium) 8 1.1.5. Nghiên cứu các phƣơng pháp phòng trừ nấm A. flavus sinh độc tố aflatoxin 10 1.1.6. Nghiên cứu sử dụng nấm Trichoderma phòng trừ nấm A. flavus sinh độc tố aflatoxin 12 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 21 1.2.1. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam và tỉnh Nghệ An 21 1.2.2. Nghiên cứu bệnh mốc vàng do nấm Aspergillus flavus Link. hại lạc 23 1.2.3. Tình trạng ô nhiễm aflatoxin do nấm A. flavus tiết ra trên lạc 26 1.2.4. Nghiên cứu các phƣơng pháp phòng trừ nấm A. flavus sinh độc tố aflatoxin 28 iii 1.2.5. Nghiên cứu sử dụng nấm Trichoderma phòng trừ nấm A. flavus sinh độc tố aflatoxin 30 1.2.6. Ứng dụng nấm đối kháng Trichoderma trong phòng trừ nấm A. flavus sinh độc tố aflatoxin 35 1.3. Những tồn tại và vấn đề đề tài tập trung nghiên cứu 36 CHƢƠNG II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37 2.1. Vật liệu nghiên cứu 37 2.2. Thiết bị và dụng cụ 37 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 37 2.4. Nội dung nghiên cứu 38 2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 38 2.5.1. Nghiên cứu thực trạng nhiễm nấm A. flavus trên hạt lạc và đất trồng lạc tại Nghệ An 38 2.5.2. Phƣơng pháp thu thập, phân lập, tuyển chọn các nguồn nấm Trichoderma có khả năng đối kháng với nấm mốc A. flavus hại lạc tại Nghệ An 2.5.3. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất chế phẩm T. asperellum phòng trừ nấm A. flavus hại lạc tại Nghệ An 45 2.5.4. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sử dụng chế phẩm T. asperellum phòng trừ nấm A. flavus hại lạc tại Nghệ An 2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu 55 CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 56 3.1. Thực trạng nhiễm nấm A. flavus trên hạt lạc và đất trồng lạc tại Nghệ An 56 3.1.1. Thành phần nấm hại hạt lạc tại Nghệ An năm 2012 56 3.1.2. Tỷ lệ nhiễm nấm A. flavus trên hạt lạc thu từ các chợ Nghệ An năm 2012 56 3.1.3. Tỷ lệ nhiễm nấm A. flavus trên hạt lạc thu từ nông hộ Nghệ An năm 2012 57 3.1.4. Thành phần nấm hại trong đất trồng lạc tại Nghệ An năm 2012 58 3.1.5. Tỷ lệ nhiễm nấm A. flavus trên đất trồng lạc của các điểm điều tra tại Nghệ An năm 2012 3.1.6. Khả năng sinh độc tố aflatoxin của các mẫu nấm A. flavus phân lập đƣợc trên hạt lạc giống thu từ các chợ của huyện Nghi Lộc và thành phố Vinh 3.1.7. Khả năng sinh độc tố aflatoxin của các mẫu nấm A. flavus phân lập đƣợc trên hạt lạc giống thu từ nông hộ Nghệ An 62 iii 3.1.8. Khả năng sinh độc tố aflatoxin của các mẫu nấm A.flavus phân lập đƣợc từ đất trồng lạc ở Nghệ An 63 3.2. Thu thập, phân lập và tuyển chọn các nguồn nấm Trichoderma có khả năng đối kháng với nấm mốc A. flavus hại lạc tại Nghệ An 64 3.2.1. Thu thập và phân lập nấm đối kháng Trichoderma trên đất trồng lạc 64 3.2.2. Nghiên cứu tuyển chọn các nguồn nấm Trichoderma đối kháng cao với nấm mốc A. flavus hại lạc 65 3.2.3. Định danh 15 nguồn nấm Trichoderma có khả năng đối kháng rất cao với nấm mốc A. flavus hại lạc dựa trên vùng gen ITS-rDNA 3.2.4. Mô tả đặc điểm hình thái của T. asperellum (Tri.020(2).NC) 74 3.3. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất chế phẩm T. asperellum (Tri.020(2).NC) phòng trừ A. flavus hại lạc tại Nghệ An 77 3.3.1. Ảnh hƣởng của loại môi trƣờng nuôi cấy giống cấp 1 đến sự phát triển của nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) 77 3.3.2. Lựa chọn môi trƣờng nhân giống cấp 2 thích hợp nhất cho nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) 78 3.3.3. Lựa chọn môi trƣờng rắn nuôi nhân sinh khối thích hợp nhất cho nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) 82 3.4. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sử dụng chế phẩm T. asperellum phòng trừ A. flavus hại lạc tại Nghệ An 3.4.1. Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm nấm T. asperellum phòng trừ nấm A. flavus hại lạc trong điều kiện nhà lƣới 3.4.2. Nghiên cứu chế phẩm nấm T. asperellum phòng trừ nấm A. flavus hại lạc trong điều kiện đồng ruộng 95 3.4.3. Kết quả xây dựng và đánh giá hiệu quả mô hình sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum phòng trừ nấm A. flavus hại lạc ngoài đồng ruộng trong vụ xuân tại Nghi Lộc 107 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 112 KẾT LUẬN 112 KIẾN NGHỊ 113 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 114 TÀI LIỆU THAM KHẢO 115 PHỤ LỤC 124 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Từ viết tắt 1. A. flavus Aspergillus flavus 2. A. nomius Aspergillus nomius 3. A. parasiticus Aspergillus parasiticus 4. bt/g Bào tử/gam 5. bt/ml Bào tử/ml 6. BVTV Bảo vệ thực vật 7. CAM Coconut agar medium 8. CMA Corn Meal Aga 9. CFU Colony forming units 10. CT Công thức 11. CV Coefficient of Variation 12. ICRISAT International Crops Research Institute for the Semi-Arid Tropics 13. LSD Least Significant Difference 14. MEA Malt Extract Agar 15. PCR Polymerase Chain Reaction 16. PDA Potato Dextro Agar 17. PIRG Percentage inhibition of radial growth 18. RCB Randommized Complete Block 19. T. atroviride Trichoderma atroviride 20. T. asperellum Trichoderma asperellum 21. T. aureoviride Trichoderma aureoviride 22. T. hamatum Trichoderma hamatum 23. T. harzianum Trichoderma harzianum 24. T. koningii Trichoderma koningii 25. T. pseudokonigii Trichoderma pseudokonigii 26. T. reesci Trichoderma reesci 27. T. virens Trichoderma virens 28. TSM Trichoderma specific medium 29. UV Ultraviolet 30. WA 0,01% Water agar 0,01% v DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 1.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lạc của thế giới (năm 2000 - 2014) 4 1.2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lạc của Việt Nam (năm 2004 - 2014) 21 1.3. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lạc của Nghệ An (năm 2004 - 2014) 22 1.4. Kết quả điều tra tình hình nhiễm aflatoxin trên lạc tại Việt Nam 27 1.5. Mối tƣơng quan tỷ lệ hạt lạc bị nhiễm nấm A. flavus với mức độ nhiễm độc tố aflatoxin 27 3.1. Thành phần nấm hại hạt lạc tại Nghệ An năm 2012 56 3.2. Tỷ lệ nhiễm nấm A. flavus trên hạt lạc thu từ các chợ của huyện Nghi Lộc và thành phố Vinh năm 2012 57 3.3. Tỷ lệ nhiễm A. flavus trên hạt lạc thu từ nông hộ ở Nghệ An năm 2012 58 3.4. Thành phần nấm bệnh trong đất trồng lạc tại Nghệ An năm 2012 59 3.5. Tỷ lệ nhiễm nấm A.flavus trên đất trồng lạc của các điểm điều tra tại Nghệ An năm 2012 61 3.6. Số lƣợng các mẫu nấm A. flavus phân lập đƣợc trên hạt lạc giống thu từ các chợ của huyện Nghi Lộc và thành phố Vinh sinh độc tố aflatoxin 62 3.7. Số lƣợng các mẫu nấm A. flavus phân lập đƣợc trên hạt lạc giống thu từ nông hộ Nghệ An sinh độc tố aflatoxin 63 3.8. Số lƣợng các mẫu nấm A. flavus phân lập đƣợc từ đất trồng lạc ở Nghệ An sinh độc tố aflatoxin 64 3.9. Tần suất xuất hiện nấm Trichoderma trên đất trồng lạc tại các điểm thu mẫu từ 2011-2013 64 3.10. Khả năng đối kháng của các nguồn nấm Trichoderma phân lập đƣợc từ đất trồng lạc Nghệ An đối với nấm A. flavus (Asp1.011NA) sau 7 ngày nuôi cấy 65 3.11. Khả năng đối kháng của các nguồn nấm Trichoderma phân lập từ đất trồng lạc Thanh Hóa đối với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) sau 7 ngày nuôi cấy 66 3.12. Khả năng đối kháng của các nguồn nấm Trichoderma phân lập đƣợc từ đất trồng lạc Hà Tĩnh đối với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) sau 7 ngày nuôi cấy 67 v 3.13. Hiệu lực phòng trừ của các nguồn nấm Trichoderma đối với nấm mốc A. flavus bằng chất kháng sinh bay hơi sau 5 ngày nuôi cấy 70 3.14. Kết quả định danh của các nguồn nấm Trichoderma dùng phần mềm TrichOKEY v. 2.0 71 3.15. Đặc điểm hình thái nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) 75 3.16. Ảnh hƣởng của loại môi trƣờng nuôi cấy tới sự phát triển của nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) 77 3.17. Khối lƣợng đƣờng glucose thích hợp nhất cho sự phát triển của nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) trong môi trƣờng lỏng sau 72 giờ ở 300C 78 3.18. Khối lƣợng giá đỗ thích hợp nhất cho sự phát triển của nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) trong môi trƣờng lỏng sau 72 giờ ở 300C 79 3.19. Thời gian thu hồi sinh khối nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) thích hợp nhất trên môi trƣờng nhân giống cấp 2 81 3.20. Sự phát triển của nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) trên các loại cơ chất rắn sau 10 ngày nuôi cấy 82 3.21. Sự phát triển của nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) trên các tỷ lệ thóc/lƣợng nƣớc sau 10 ngày nuôi cấy 83 3.22. Sự phát triển của nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) trên các túi môi trƣờng thóc đƣợc bọc kín và đảo trộn khác nhau sau 10 ngày nuôi cấy 85 3.23. Sự phát triển của nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) trên các túi môi trƣờng thóc đƣợc để hở và đảo trộn khác nhau sau 10 ngày nuôi cấy 86 3.24. Sự phát triển của nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) với các mức thời gian chiếu sáng khác nhau sau 10 ngày nuôi cấy 87 3.25. Ảnh hƣởng của chế phẩm T. asperellum đến khối lƣợng của chuột thí nghiệm sau 7 ngày 90 3.26. Khả năng ức chế của nấm T. asperellum với nấm A. flavus ở các mức mật độ khác nhau trong điều kiện nhà lƣới sau 4 tuần gieo hạt 92 3.27. Ảnh hƣởng của thời điểm sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum khác nhau đến số lƣợng mầm bệnh nấm A. flavus trong điều kiện nhà lƣới sau 4 tuần gieo hạt 93 v 3.28. Ảnh hƣởng của các phƣơng pháp sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum đến số lƣợng mầm bệnh nấm A. flavus trong điều kiện nhà lƣới sau 4 tuần gieo hạt 94 3.29. Ảnh hƣởng của liều lƣợng và phƣơng pháp sử dụng của chế phẩm đến khả năng hình thành quần thể của nấm T. asperellum trong đất vùng rễ cây lạc vào giai đoạn thu hoạch tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân 2014 và 2015 96 3.30. Ảnh hƣởng của các mức liều lƣợng và phƣơng pháp sử dụng khác nhau của chế phẩm nấm T. asperellum đến tần suất xuất hiện của nấm T. asperellum tại vùng rễ cây lạc vào giai đoạn thu hoạch tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân 2014 và 2015 98 3.31. Ảnh hƣởng của liều lƣợng và phƣơng pháp sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum đến số lƣợng mầm bệnh nấm A. flavus tại vùng đất rễ cây lạc vào giai đoạn thu hoạch tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân 2014 và 2015 100 3.32. Ảnh hƣởng của liều lƣợng và phƣơng pháp sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum đến năng suất lạc tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân 2014 và 2015 101 3.33. Ảnh hƣởng của các mức liều lƣợng và phƣơng pháp sử dụng khác nhau của chế phẩm nấm T. asperellum đến tỷ lệ nhiễm nấm A. flavus của quả lạc khi thu hoạch tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân 2014 và 2015 102 3.34. Ảnh hƣởng của các mức liều lƣợng và phƣơng pháp sử dụng khác nhau của chế phẩm nấm T. asperellum đến tỷ lệ hạt lạc nhiễm nấm A. flavus giai đoạn thu hoạch tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân 2014 và 2015 104 3.35. Ảnh hƣởng của các mức liều lƣợng và phƣơng pháp sử dụng khác nhau của chế phẩm nấm T. asperellum đến tỷ lệ hạt lạc nhiễm A. flavus sau thời gian bảo quản 12 tháng tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân 2014 và 2015 106 3.36. Hiệu quả phòng trừ nấm A. flavus hại lạc của chế phẩm T. asperellum trên ruộng mô hình vụ xuân 2015 tại Nghi Lộc, Nghệ An 108 3.37. Hiệu quả kinh tế của mô hình sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum trên lạc xuân tại Nghi Lộc, Nghệ An năm 2015 (tính cho 1 ha) 110 vi DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 1.1. Kết hợp các phƣơng pháp để đánh giá nguồn nấm sinh độc tố aflatoxin của các loài Aspergillus spp. 9 2.1. Phƣơng pháp cấy nấm Trichoderma (T) và nấm A. flavus (C) trên đĩa đối chứng và đĩa nuôi kép 42 2.2. Phƣơng pháp cấy nấm Trichoderma và A. flavus trên đĩa petri trong thí nghiệm đánh giá khả năng phòng trừ của nấm Trichoderma đối với nấm mốc A. flavus bằng chất kháng sinh bay hơi 43 3.1. Khả năng đối kháng của nấm Trichoderma spp. đối với nấm A. flavus (Asp1.011NA) 68 3.2. Phân tích phả hệ dựa trên trình tự toàn bộ vùng ITS của các nguồn nấm Trichoderma 73 3.3. So sánh trình tự gen ITS của nguồn nấm Tri.004(2).NX với loài T. asperellum 74 3.4. Đặc điểm hình thái nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) 76 3.5. Khối lƣợng giá đỗ thích hợp nhất cho sự phát triển của nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) trong môi trƣờng lỏng 80 3.6. Thời gian thu hồi sinh khối nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) thích hợp nhất trên môi trƣờng nhân giống cấp 2 81 3.7. Sơ đồ quy trình sản xuất chế phẩm nấm T. asperellum phòng trừ nấm mốc A. flavus hại lạc 88 3.8. Ảnh hƣởng của các phƣơng pháp sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum đến số lƣợng mầm bệnh nấm A. flavus trong điều kiện nhà lƣới sau 4 tuần gieo hạt 95 3.9. Ảnh hƣởng của liều lƣợng và phƣơng pháp sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum đến tần suất xuất hiện của nấm T. asperellum trên bộ rễ cây lạc vào giai đoạn thu hoạch 99 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao đƣợc dùng làm thực phẩm và xuất khẩu. Ở nƣớc ta vùng Bắc Trung Bộ có diện tích trồng lạc lớn nhất so với 24 tỉnh thành trồng lạc trong cả nƣớc, chiếm 22,5% tổng diện tích trồng và 21,6% tổng sản lƣợng lạc trên cả nƣớc. Diện tích trồng lạc ở Nghệ An, Hà Tĩnh và Thanh Hóa tƣơng ứng là 16200 ha chiếm 8,1%; 16000 ha chiếm 8,0%; 12800 ha chiếm 6,4% tƣơng ứng so với cả nƣớc. Sản lƣợng lạc ở Nghệ An, Hà Tĩnh và Thanh Hóa là 37300 tấn chiếm 8,3%; 36900 tấn chiếm 8,2%; 23600 tấn tƣơng ứng, chiếm 5,2% cả nƣớc (Tổng cục thống kê, 2015). Bệnh mốc vàng hại lạc do nấm Aspergillus flavus Link. gây ra là đối tƣợng hại có ý nghĩa kinh tế quan trọng với cây lạc. Nấm A. flavus có khả năng sinh độc tố aflatoxin, có thể gây ung thƣ và một số bệnh nguy hiểm trên ngƣời và động vật. Các nghiên cứu về nấm A.flavus và sự hình thành aflatoxin trên lạc và các sản phẩm từ lạc trên thế giới đƣợc tiến hành toàn diện và hệ thống, với gần 2000 công trình đƣợc xuất bản (Mehan et al. 1991). Lê Văn Giang cs. (2011), khảo sát trên 60 mẫu lạc ở Nghệ An, có 59 mẫu (98,30%) bị nhiễm nấm A. flavus, trong đó 30 mẫu (50,0%) sinh độc tố aflatoxin từ 2 – 100 ppb và 10 mẫu (16,67%) vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế. Đây chính là mối nguy hại cho sức khỏe đối với ngƣời sử dụng những sản phẩm lạc này. Nghiên cứu của Torres et al. (2014) đã tóm tắt những tiến bộ gần đây ở các quốc gia trồng lạc trên thế giới về các phƣơng pháp ngăn ngừa ô nhiễm aflatoxin trên lạc. Trong đó, tập trung chủ yếu vào các chiến lƣợc trƣớc thu hoạch, nhấn mạnh đến các hƣớng nghiên cứu cần tập trung trong tƣơng lai bao gồm: chọn tạo giống lạc kháng nấm, kiểm soát sinh học và sử dụng ozon để giảm ô nhiễm aflatoxin trên lạc. Tại Việt Nam nghiên cứu phòng trừ nấm mốc A. flavus đã có một số thành công. Bên cạnh các biện pháp canh tác và bảo quản đƣợc áp dụng để phòng chống bệnh, các tác giả Nguyễn Thị Xuân Sâm, Lê Thiên Minh, Nguyễn Thùy Châu năm 2010-2011 đã phân lập, tuyển chọn đƣợc các dòng nấm A. flavus TH97, DA2 không sinh độc tố dùng trong phòng trừ các dòng nấm A. flavus sinh 2 độc tố aflatoxin. Trung tâm nghiên cứu và phát triển đậu đỗ đã tuyển chọn thành công giống lạc L17 có khả năng kháng nấm A.flavus (Nguyễn Văn Thắng, 2010). Chúng ta đã nghiên cứu và ứng dụng thành công các chế phẩm sản xuất từ nấm Trichoderma chống các bệnh thối rễ, chết ẻo do các nấm Rhizoctonia solani, Fusarium solani, Phytophtora, Sclerotium rolfsii gây ra. Mặc dù vậy, hƣớng nghiên cứu ứng dụng nấm đối kháng Trichoderma để phòng trừ nấm mốc A. flavus nhằm giảm thiểu độc tố aflatoxin trên lạc cũng nhƣ các cây trồng khác chƣa đƣợc quan tâm. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: ―Nghiên cứu nấm đối háng Trichoderma phòng trừ bệnh mốc vàng do nấm Aspergillus flavus in hại lạc tại Nghệ An” đã đƣợc tiến hành nhằm tuyển chọn và ứng dụng nấm đối kháng Trichoderma trong phòng trừ bệnh mốc vàng hại lạc. 2. Mục đích và yêu cầu 2.1. Mục đích Tuyển chọn đƣợc các nguồn nấm Trichoderma có khả năng đối kháng với nấm mốc Aspergillus flavus hại cây lạc trồng tại Nghệ An và xây dựng đƣợc quy trình kỹ thuật sản xuất và biện pháp sử dụng chế phẩm Trichoderma phòng trừ Aspergillus flavus hiệu quả trên đồng ruộng. Yêu cầu Tuyển chọn đƣợc các nguồn nấm Trichoderma có khả năng đối kháng cao với nấm mốc Aspergillus flavus hại lạc tại Nghệ An. Xây dựng đƣợc quy trình kỹ thuật sản xuất và biện pháp sử dụng chế phẩm Trichoderma phòng trừ Aspergillus flavus hiệu quả trên đồng ruộng. 3 Ý nghĩa hoa học và thực tiễn của đề tài 3 Ý nghĩa hoa học Luận án bổ sung những thông tin mới về tuyển chọn sử dụng nấm đối kháng Trichoderma asperellum đƣợc phân lập từ vùng đất trồng lạc để phòng trừ nấm A. flavus hại trên lạc tại Nghệ An. Kết quả luận án là tài liệu phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và phục vụ sản xuất. 3 Ý nghĩa thực tiễn Sử dụng chế phẩm Trichoderma asperellum để phòng trừ nấm A. flavus hại
Luận văn liên quan