Ngay từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI, dưới tác
động mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) và viễn thông, thế giới đã và đang
chuyển từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin với nền kinh tế tri thức mà ở đó
thông tin / tri thức có vai trò rất quan trọng, là nguồn lực, động lực phát triển của
mỗi quốc gia, dân tộc, đồng thời trực tiếp tạo ra của cải vất chất cho nền kinh tế
quốc dân. Quốc gia nào, dân tộc nào muốn phát triển kinh tế - xã hội vượt bậc đều
cần xây dựng, phát triển nguồn lực thông tin (NLTT) vững mạnh để hỗ trợ, thúc đẩy
các hoạt động khác sử dụng và tạo ra của cải vật chất / các nguồn thông tin có chất
lượng cao. Đặc biệt, thông tin / tri thức không bao giờ mất đi trong quá trình sử
dụng mà ngược lại nó còn tăng lên theo cấp số nhân nên đang được các nước phát
triển sử dụng để thay thế dần nguồn tài nguyên tự nhiên (nguồn tài nguyên càng sử
dụng càng cạn kiệt).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 328 trang
328 trang | 
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 2419 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin của hệ thống thư viện công cộng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI 
NGUYỄN TRỌNG PHƯỢNG 
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN 
NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG 
THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN 
HÀ NỘI - 2015 
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI 
NGUYỄN TRỌNG PHƯỢNG 
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN 
NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG 
THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM 
Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thư viện 
Mã số: 62320203 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN 
 Người hướng dẫn khoa học: 1, PGS. TS. Trần Thị Quý 
 2, TS. Lê Văn Viết 
HÀ NỘI - 2015 
1 
LỜI CAM ĐOAN 
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính tác giả. Các kết quả 
nghiên cứu và các kết luận trong luận án là trung thực, không sao chép từ bất kỳ nguồn 
nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được trích dẫn 
và ghi nguồn đúng quy định. 
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2015 
Tác giả luận án 
Nguyễn Trọng Phượng 
2
 MỤC LỤC 
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ 1
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. 4
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN 
CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM ......................................................... 
20 
1.1. Cơ sở lý luận phát triển nguồn lực thông tin ................................ 20
1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển nguồn lực thông tin ........................ 45
Tiểu kết ...................................................................................................... 63
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ 
THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM .............................................................. 
65 
2.1 Cơ cấu nguồn lực thông tin............................................................ 65
2.2. Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin..................... 74
2.3. Phương thức phát triển nguồn lực thông tin............................. 79
2.4. Chuẩn nghiệp vụ áp dụng trong xử lý nguồn lực thông tin ............... 89
2.5. Tổ chức, khai thác, bảo quản, thanh lý nguồn lực thông tin ............. 91
2.6. Các yếu tố tác động đến phát triển nguồn lực thông tin.................. 101
2.7. Đánh giá nguồn lực thông tin........................................................ 125 
2.8. Đánh giá hiệu quả phát triển nguồn lực thông tin......................... 131 
2.9. Nhận xét công tác phát triển nguồn lực thông tin.......................... 133
Tiểu kết .. .................................................................................................... 137
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC 
THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM 
139 
3.1. Đề xuất mô hình phát triển nguồn lực thông tin cho hệ thống thư 
viện công cộng Việt Nam .................................................................... 
139
3.2. Nhóm giải pháp về nhận thức và quản lý nhà nước ..................... 152
3.3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật nghiệp vụ ......................................... 157
3.4. Nhóm các giải pháp liên quan khác............................................... 175
Tiểu kết .. .................................................................................................... 180
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 182
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .............................................................. 186
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 187
PHỤ LỤC LUẬN ÁN ................................................................................ ..................... 199
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 
CNTT Công nghệ thông tin 
CSDL Cơ sở dữ liệu 
NDT Người dùng tin 
NLTT Nguồn lực thông tin 
TT-TV Thông tin - Thư viện 
TVCC Thư viện công cộng 
TVQG Thư viện quốc gia 
4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ 
Sơ đồ 1.1 Hệ thống thư viện công cộng Việt Nam........................... 51 
Biểu đồ 2.1 Đặc điểm loại hình nguồn lực thông tin ... 68 
Biểu đồ 2.2 Thành phần ngôn ngữ tài liệu của thư viện cấp tỉnh......... 78 
Biểu đồ 2.3 Thành phần ngôn ngữ tài liệu của thư viện cấp huyện............... 78 
Biểu đồ 2.4 Trang thiết bị bảo quản phục chế tài liệu của thư viện 
cấp tỉnh............................................................................. 
97 
Biểu đồ 2.5 Trang thiết bị bảo quản phục chế tài liệu của thư viện 
cấp huyện.......................................................................... 
97 
Biểu đồ 2.6 Định kỳ thanh lý tài liệu của thư viện cấp tỉnh................. 99 
Biểu đồ 2.7 Định kỳ thanh lý tài liệu của thư viện cấp huyện.............. 99 
Biểu đồ 2.8 Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện cấp tỉnh................. 100 
Biểu đồ 2.9 Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện cấp huyện............. 100 
Biểu đồ 2.10 Kinh phí phát triển NLTT của thư viện cấp huyện........... 111 
Sơ đồ 3.1 Mô hình liên kết hệ thống................................................. 143 
Sơ đồ 3.2 Mô hình liên kết hệ thống kiểu tập trung ......................... 145 
Sơ đồ 3.3 Mô hình kiểu phân tán cho thư viện thành viên của mô 
hình liên kết hệ thống ....................................................... 
146 
5
DANH MỤC BẢNG 
Bảng 2.1 Tỷ lệ theo môn loại tri thức tài liệu................................. 69 
Bảng 2.2 Tỷ lệ ngôn ngữ của tài liệu .......................................................... 73 
Bảng 2.3 Tỷ lệ ngôn ngữ tài liệu của Thư viện Quốc gia Việt Nam 
và Thư viện khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.... 
74 
Bảng 2.4 Sách tiếng Anh quỹ Châu Á phân phối cho các thư viện 
trong cả nước thông qua Dự án của TVQG Việt Nam 
(giai đoạn 2001 - 2013)........................................................ 
81 
Bảng 2.5 Sách tiếng Việt do TVQG Việt Nam tặng cho các thư viện 
trong cả nước từ nguồn biếu tặng, quyên góp... (giai đoạn 
2001 - 2013) 
82 
Bảng 2.6 Chuẩn nghiệp vụ đang áp dụng trong xử lý nguồn lực thông tin...... 90 
Bảng 2.7 Kinh phí bình quân của Thư viện Quốc gia Việt Nam 
và thư viện cấp tỉnh ..................................................... 
109 
Bảng 2.8 Tỷ lệ thu nhận ấn phẩm định kỳ lưu chiểu của Thư viện 
Quốc gia Việt Nam từ năm 2001 đến 2013 ................... 
119 
Bảng 2.9 Tỷ lệ thu nhận sách lưu chiểu của Thư viện Quốc gia 
Việt Nam từ năm 2001 đến 2013 ................................... 
120 
Bảng 2.10 Số lượng cán bộ của Thư viện Quốc gia Việt Nam và 
thư viện cấp tỉnh............................................................. 
121 
Bảng 2.11 Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thư viện công cộng 123 
6
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Ngay từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI, dưới tác 
động mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) và viễn thông, thế giới đã và đang 
chuyển từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin với nền kinh tế tri thức mà ở đó 
thông tin / tri thức có vai trò rất quan trọng, là nguồn lực, động lực phát triển của 
mỗi quốc gia, dân tộc, đồng thời trực tiếp tạo ra của cải vất chất cho nền kinh tế 
quốc dân. Quốc gia nào, dân tộc nào muốn phát triển kinh tế - xã hội vượt bậc đều 
cần xây dựng, phát triển nguồn lực thông tin (NLTT) vững mạnh để hỗ trợ, thúc đẩy 
các hoạt động khác sử dụng và tạo ra của cải vật chất / các nguồn thông tin có chất 
lượng cao. Đặc biệt, thông tin / tri thức không bao giờ mất đi trong quá trình sử 
dụng mà ngược lại nó còn tăng lên theo cấp số nhân nên đang được các nước phát 
triển sử dụng để thay thế dần nguồn tài nguyên tự nhiên (nguồn tài nguyên càng sử 
dụng càng cạn kiệt). Trong bối cảnh đó, hoạt động Thông tin – Thư viện (TT-TV) 
với chức năng thu thập, xử lý, tổ chức, bảo quản... và tạo dựng các sản phẩm, tổ 
chức các dịch vụ khai thác thông tin tiềm tàng trong xã hội có vai trò vô cùng quan 
trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin cho các tổ chức và cá nhân, góp phần 
phát triển kinh tế - xã hội trên toàn thế giới. 
Hiện Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 
Cùng lúc đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: vừa nhanh chóng đưa đất 
nước chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, vừa phải 
hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế tri thức nhằm rút ngắn khoảng cách về 
khoa học và công nghệ với các nước tiến tiến trong khu vực và trên thế giới. Để 
thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, Đảng và Nhà nước đã khẳng định quốc sách 
hàng đầu là phát triển khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo. Thực tế này đòi hỏi 
các cơ quan TT-TV phải có NLTT đầy đủ, có chất lượng cao phù hợp với yêu cầu 
NDT. Bên cạnh đó, sự tiếp xúc, giao lưu văn hoá, trong đó có trao đổi, chia sẻ thông 
tin với các thư viện, trung tâm thông tin nước ngoài nhằm quảng bá hình ảnh đất 
7
nước, con người Việt Nam với bạn bè quốc tế, cũng như tiếp biến những giá trị văn 
hoá quốc tế vào Việt Nam, nhất là sau khi nước ta gia nhập tổ chức Thương mại thế 
giới (WTO) là việc làm cần thiết. 
Trong mạng lưới các cơ quan TT–TV, Hệ thống thư viện công cộng (TVCC) 
có đối tượng phục vụ đa dạng, phong phú bao gồm tất cả mọi người dân / cộng 
đồng trong xã hội, do đó, NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam cũng đa dạng về 
nội dung và hình thức. Khác với NLTT chỉ mang tính chuyên sâu về một số lĩnh 
vực trí thức nhất định của các thư viện chuyên ngành, đa ngành, NLTT của Hệ 
thống TVCC Việt Nam mang tính đặc thù, bao quát gần như toàn bộ các lĩnh vực tri 
thức, là di sản văn hoá thành văn của dân tộc, phản ánh lịch sử, giáo dục truyền 
thống, lòng yêu quê hương, đất nước... giúp chúng ta hiểu rõ quá khứ, làm chủ hiện 
tại và góp phần định hướng phát triển tương lai. Ngoài việc bao quát gần như toàn 
bộ các lĩnh vực tri thức, NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam còn luôn phát triển. 
Về cơ bản, NLTT đã đáp ứng phần lớn nhu cầu của người dùng tin (NDT), là nền 
tảng cho mọi hoạt động TT-TV, là cơ sở để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin 
và là tiền đề cho liên kết, hợp tác chia sẻ phát triển NLTT với các cơ quan TT-TV 
khác trong và ngoài nước nhằm thoả mãn nhu cầu nghiên cứu, học tập, giải trí của 
người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, bồi dưỡng 
nhân tài cho đất nước. 
Tuy nhiên, nhu cầu tin của NDT không phải bất biến mà ngày càng đa dạng, 
phong phú và phát triển, đòi hỏi Hệ thống TVCC Việt Nam phải thường xuyên 
nghiên cứu nắm rõ thực trạng, đề ra các giải pháp phát triển NLTT đảm bảo cả về 
lượng và chất, góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết của địa phương và đất 
nước. Hệ thống TVCC Việt Nam cũng đang đứng trước vấn đề hết sức khó khăn 
trong việc lựa chọn thông tin / tài liệu do mâu thuẫn không thể tự giải quyết giữa kinh 
phí hoạt động được cấp còn eo hẹp và số lượng xuất bản phẩm khổng lồ trong và 
ngoài nước ngày càng có xu hướng tăng nhanh hàng năm, đòi hỏi thư viện phải phát 
triển NLTT phù hợp. Hơn nữa, sự tác động ngày càng mạnh mẽ của bối cảnh thế 
giới đang chuyển dần sang xã hội thông tin và sự phát triển như vũ bão của CNTT 
8
và truyền thông cũng như nhu cầu về thông tin / tài liệu phục vụ sự nghiệp công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngày càng cao đã bộc lộ rõ NLTT của Hệ thống 
TVCC Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập. Đó là, NLTT của hệ thống TVCC Việt 
Nam chưa đủ mạnh, việc phối hợp, liên kết vẫn mang nặng tính hình thức, kém hiệu 
quả, thiếu phương pháp, thiếu chính sách phát triển NLTT khoa học, nhất quán... 
Do đó, việc khảo sát, nghiên cứu kinh nghiệm trong và ngoài nước để có cơ sở khoa 
học đưa ra các giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao không chỉ về chất mà cả 
về lượng NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam có ý nghĩa cấp thiết không chỉ về lý 
luận mà cả về thực tiễn. 
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 
Nghiên cứu về NLTT là một trong những vấn đề quan trọng luôn được các cơ 
quan TT-TV, nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Vì vậy, đã có khá nhiều 
công trình nghiên cứu về các khía cạnh, góc độ khác nhau của vấn đề này như: Khái 
niệm NLTT; Khái niệm phát triển NLTT; Hình thức phát triển NLTT; Xây dựng thư 
viện điện tử và nội dung số; Vấn đề bản quyền; Xu hướng hợp tác phát triển NLTT; 
Công tác phát triển NLTT của Hệ thống TVCC 
Về nguồn lực thông tin, có nhiều công trình nghiên cứu, trong đó có một số 
công trình tiêu biểu như: "Phát triển vốn tài liệu của thư viện và trung tâm thông tin" 
(Developing library and information centre collection) của Evans G. Edward và 
Margaret Zarnosky Saponaro [79]; "Pháp luật thông tin và quản lý thông tin" 
(Information law and information management) của J.V. Knoppers [87]; "Chính 
sách thông tin quốc gia và việc chia sẻ nguồn tài liệu" của Tiêu Hy Minh [54]; 
"Thuật ngữ chính thức" (Официальная терминология) [109] của Viện Hàn lâm 
khoa học Nga. 
Dưới những góc độ tiếp cận khác nhau, các tác giả đều đã xác định phạm vi, 
nội dung và vai trò của NLTT. Tuy nhiên, tùy theo cách tiếp cận, hiện có nhiều quan 
điểm khác nhau về NLTT. Trong các công trình "Tân từ điển thuật ngữ và khái niệm 
phương pháp luận" của Э. Г. Азимов và А. Н. Щукин [100]; "Chính sách thông 
9
tin quốc gia và việc chia sẻ nguồn tài liệu" Tiêu Hy Minh [54], các tác giả đều cho 
rằng NLTT tương đương với tiềm lực của hoạt động thông tin bao gồm cả nguồn tin 
và các yếu tố khác tạo nên nguồn tin như: cơ sở vật chất, kinh phí và nhân lực. Còn 
J.V. Knoppers, Evans G. Edward và Margaret Zarnosky Saponaro trong các công 
trình "Pháp luật thông tin và quản lý thông tin" [87] ; "Phát triển vốn tài liệu của 
thư viện và trung tâm thông tin" [79] lại coi NLTT là phần tiềm lực thông tin tương 
đối phù hợp với nhu cầu tin của nhóm NDT nhất định, được tổ chức và kiểm soát 
để có thể truy cập và chia sẻ dễ dàng. 
Về phát triển nguồn lực thông tin, một số công trình nghiên cứu tiêu biểu 
của các tác giả trong và ngoài nước như: luận án tiến sỹ “Xu hướng phát triển nguồn 
lực thư viện của các khu vực liên bang trong bối cảnh biến đổi có hệ thống xã hội” 
(Тенденции развития библиотечных ресурсов федерального округа в 
контексте системных трансформаций социума) của. Л. Ю. Данилова [103]; 
“Những con đường hoàn thiện thành phần và việc sử dụng kho sách thư viện tỉnh của 
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam” của Phạm Văn Rính [41]; “Hướng tới 
chia sẻ nguồn lực toàn cầu - Phát triển bộ sưu tập trong các trường đại học ở 
Trung Quốc” (Toward worldwide resource sharing - Collection development in 
China higher educational institutions) của Yafan Song [98]; “Phát triển thông tin để 
trở thành nguồn lực” của Nguyễn Hữu Hùng [23] đã đề cập đến vấn đề phát triển 
NLTT. Theo các tác giả, để phát triển NLTT hiệu quả, cần xác định rõ mục tiêu phát 
triển NLTT trên cơ sở nắm vững đối tượng NDT và nhu cầu của họ, xác định nội 
dung cần bổ sung, chia sẻ, loại hình tài liệu mà NDT mong muốn, tăng cường hợp 
tác liên kết phát triển và chia sẻ NLTT... để nâng cao hiệu quả phát triển NLTT, 
nhưng phát triển NLTT mang tính hệ thống lại ít được đề cấp. 
.Về chính sách phát triển nguồn lực thông tin, tiêu biểu là các công trình 
nghiên cứu “Những nguyên tắc cơ bản trong quản lý và phát triển vốn tài liệu” 
(Fundamentals of collection development and management) của Johnson Peggy 
[84]; “Phát triển bộ sưu tập trong môi trường kỹ thuật số: Nhu cầu cấp thiết của 
các tổ chức thông tin trong thế kỷ XXI” (Collection development in a digiital 
10
environment : an imperative for information organizations in the twenty-first 
century) của Barbara Susana Sanchez Vignau, Ileana Lourdes Presno Queada [96]; 
“Cẩm nang nghề thư viện” của Lê Văn Viết [59]; “Phương pháp luận xây dựng 
chính sách phát triển nguồn tin” của Nguyễn Viết Nghĩa [34]; “Xây dựng chính 
sách phát triển nguồn tài nguyên thông tin của thư viện đại học Việt Nam “ của 
Bùi Loan Thùy [49]. 
Các tác giả đều coi chính sách là văn bản chính thức do lãnh đạo thư viện ban 
hành, quy định các phương hướng cũng như cách thức xây dựng vốn tài liệu, các 
nguồn tin, NLTT của thư viện. Chính sách phát triển NLTT / Vốn tài liệu / Nguồn 
tin được coi là thước đo phản ánh hiệu quả và trình độ phát triển hoạt động TT-TV, 
là công cụ để điều tiết hoạt động bổ sung, thanh lý tài liệu..., chủ động tạo động lực 
phát triển nguồn tài nguyên TT-TV với định tính và định lượng rõ ràng, chứng minh 
tầm nhìn xa của lãnh đạo thư viện, có lộ trình xác định đúng ưu tiên, những bước đi 
và biện pháp thực hiện cụ thể. Tuy nhiên, chính sách phát triển NLTT phù hợp với 
Hệ thống TVCC còn ít được các tác giả quan tâm. 
Về hình thức phát triển nguồn lực thông tin, các công trình “Consortium - 
Hình thức có hiệu quả để bổ sung nguồn tin điện tử” [35]; “Một số vấn đề xung 
quanh việc bổ sung tài liệu hiện nay” [36] của Nguyễn Viết Nghĩa đã đề xuất các 
hình thức phát triển NLTT hiệu quả như “TOP DOWN” (Tập trung) và “BOTTOM 
UP” (Phân tán) trên cơ sở tập hợp đông đảo thư viện tham gia cùng đóng góp kinh 
phí và cùng truy cập tới các nguồn thông tin phong phú, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu tin 
của NDT. Nhưng do phụ thuộc nhiều vào sự bảo trợ, thủ tục quản lý tài chính, sự 
nhiệt tình, tự nguyện của các thành viên... cần có những giải pháp khả thi để duy trì hoạt 
động bền vững. 
Về xây dựng thư viện điện tử và phát triển nội dung số, được thể hiện rõ 
trong một số công trình nghiên cứu như: “Yếu tố kỹ thuật số trong các dịch vụ thông 
tin thư viện” (The digital factor in library and information services) của G.E Gorman 
[81]; “Lý thuyết thư viện 2.0: Web 2.0 và tác động của nó tới các thư viện” (Library 
11
2.0 theory: Web 2.0 and its implications for libraries) của J.M Maness [90]; luận án 
tiến sỹ “Hệ thống quản lý tự động nguồn lực thông tin của thư viện điện tử“ 
(Автоматизированная система управления информационными ресурсами 
электронной библиотеки của А. А. Леонтьев) [107]; “Phát triển tài liệu số - Yếu tố 
quan trọng đảm bảo chất lượng đào tạo cho các trường đại học ở Việt Nam” của 
Trần Thị Quý [42]. 
Theo G.E Gorman [81], hiện đang có xu hướng tán dương thư viện điện tử, số 
hóa tài liệu, nhưng tác giả cũng khẳng định thư viện truyền thống vẫn đồng hành 
cùng thư viện điện tử. Còn J.M Maness [90], А. А. Леонтьев) [107], Trần Thị Quý 
[42] lại quan tâm nhiều tới ứng dụng, điều hành Website trong thư viện điện tử, các 
phương pháp, mô hình quản lý NLTT, các thuật toán và thủ tục thực hiện trong hệ 
thống điều khiển tự động để xây dựng, vận hành thư viện điện tử hiệu quả cũng như 
tầm quan trọng của việc phát triển thông tin số thông qua hoạt động số hóa tài liệu, 
một xu hướng có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình sản sinh, lưu giữ, tìm kiếm và 
cung cấp thông tin theo hướng hiện đại Quan điểm của các tác giả phù hợp với 
việc xây dựng thư viện điện tử và phát triển nội dung số trong giai đoạn hiện nay, 
nhưng xây dựng thư viện điện tử và phát triển nội dung số như thế nào cho đúng 
hướng và tương xứng với cơ sở hạ tầng thông tin của Hệ thống TVCC còn ít được 
các tác giả đề cập. 
Về vấn đề bản quyền, có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như “Quan 
điểm của IFLA về vấn đề quyền tác giả trong môi trường điện tử” của IFLA [39]; 
“Phân tích vấn đề bản quyền trong việc xây dựng các nguồn thông tin thực của thư 
viện số” của Jiang Xiang Dong [29]; “Vấn đề bản quyền tác giả trong kỷ nguyên 
số: Góc nhìn từ thư việ