Những năm gần đây, xu hướng sử dụng các thuốc có nguồn gốc từ thảo
dược tự nhiên ngày càng nhiều, không chỉ ở các nước Á Đông mà còn ở các nước
phương Tây do tác dụng phụ của thuốc tổng hợp hóa dược. Việt Nam nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hệ thực vật phong phú với khoảng trên 12000
loài thực vật bậc cao, trong đó có khoảng 4000 loài được sử dụng làm thuốc trong
y học cổ truyền. Mặc dù nước ta có nguồn dược liệu dồi dào, tuy nhiên cho đến
nay việc khai thác tiềm năng của các cây thuốc vẫn còn hạn chế, vẫn còn phần
nhiều các cây thuốc chưa được nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng
dược lý trên thực nghiệm, từ đó đưa ra các dẫn chứng khoa học cho việc nghiên
cứu và phát triển sản phẩm, thuốc theo hướng hiện đại.
Ðan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge), thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae) là
một cây thuốc quý được di thực vào Việt Nam từ Trung Quốc vào những năm
1960. Hiện nay, ở nước ta cây được trồng nhiều và sinh trưởng tốt ở vùng Tây
Bắc [1-4]. Rễ cây Đan sâm được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền của
Trung Quốc và Nhật Bản để điều trị các bệnh về tim mạch, giúp tăng cường tuần
hoàn máu [5-8]. Các nghiên cứu dược lý đã được công bố trên cây Đan sâm cả
trong và ngoài nước chủ yếu theo hướng chứng minh công dụng trong y học cổ
truyền. Gần đây tác dụng chống ung thư của Đan sâm, đặc biệt là của thành
phần Tan (Tanshinon) được phát hiện và thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà
khoa học.
109 trang |
Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 645 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng kháng một số dòng tế bào ung2 thư của rễ cây Đan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge), họ Hoa môi (Lamiaceae), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ĐĂṬ VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, xu hướng sử dụng các thuốc có nguồn gốc từ thảo
dược tự nhiên ngày càng nhiều, không chỉ ở các nước Á Đông mà còn ở các nước
phương Tây do tác dụng phụ của thuốc tổng hợp hóa dược. Việt Nam nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hệ thực vật phong phú với khoảng trên 12000
loài thực vật bậc cao, trong đó có khoảng 4000 loài được sử dụng làm thuốc trong
y học cổ truyền. Mặc dù nước ta có nguồn dược liệu dồi dào, tuy nhiên cho đến
nay việc khai thác tiềm năng của các cây thuốc vẫn còn hạn chế, vẫn còn phần
nhiều các cây thuốc chưa được nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng
dược lý trên thực nghiệm, từ đó đưa ra các dẫn chứng khoa học cho việc nghiên
cứu và phát triển sản phẩm, thuốc theo hướng hiện đại.
Ðan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge), thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae) là
một cây thuốc quý được di thực vào Việt Nam từ Trung Quốc vào những năm
1960. Hiện nay, ở nước ta cây được trồng nhiều và sinh trưởng tốt ở vùng Tây
Bắc [1-4]. Rễ cây Đan sâm được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền của
Trung Quốc và Nhật Bản để điều trị các bệnh về tim mạch, giúp tăng cường tuần
hoàn máu [5-8]. Các nghiên cứu dược lý đã được công bố trên cây Đan sâm cả
trong và ngoài nước chủ yếu theo hướng chứng minh công dụng trong y học cổ
truyền. Gần đây tác dụng chống ung thư của Đan sâm, đặc biệt là của thành
phần Tan (Tanshinon) được phát hiện và thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà
khoa học.
Dược liệu nói chung và Đan sâm nói riêng khi sinh trưởng và phát triển
trong các môi trường thổ nhưỡng và khí hậu khác nhau thì thành phần hóa học
cũng như tác dụng sinh học sẽ có sự khác biệt. Cho đến nay ở trong nước có rất ít
báo cáo về thành phần hóa học và đặc biệt là hoạt tính chống ung thư của dược
liệu Đan sâm. Nhằm cung cấp cơ sở khoa học chứng minh tác dụng chống ung
thư của Đan sâm cũng như tìm kiếm các hoạt chất có tác dụng chống ung thư từ
nguồn dược liệu Đan sâm trồng ở Việt Nam, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng kháng một số dòng tế bào ung
2
thư của rễ cây Đan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge), họ Hoa môi
(Lamiaceae)” với 02 mục tiêu sau:
1. Xác định được cấu trúc hóa học của một số hợp chất và hàm lượng các
Tanshinon chính trong rễ Đan sâm.
2. Đánh giá được tác dụng chống ung thư in vitro của cao chiết và các hợp
chất phân lập từ rễ Đan sâm.
Để đaṭ đươc̣ 02 muc̣ tiêu trên, luận án tiến hành với các nôị dung sau:
Thẩm định tên khoa học của mẫu nghiên cứu
- Thu hái mẫu nghiên cứu.
- Mô tả đăc̣ điểm hình thái, phân tích đăc̣ điểm của cơ quan sinh sản (hoa,
quả, hạt) để thẩm điṇh tên khoa hoc̣ của mẫu Đan sâm nghiên cứu.
Nghiên cứu về hóa hoc̣
- Chiết xuất, phân lâp̣ và xác định cấu trúc của các hơp̣ chất từ rê ̃ cây Đan
sâm.
- Xây dựng quy trình định lượng đồng thời một số Tan chính trong rễ Đan
sâm.
Nghiên cứu về tác dụng chống ung thư
- Đánh giá tác dụng ức chế sự phát triển trên một số dòng tế bào ung thư
- Nghiên cứu cơ chế gây chết tế bào theo chương trình.
+ Nghiên cứu cơ chế gây chết tế bào theo chương trình ở cấp độ tế bào.
+ Nghiên cứu cơ chế gây chết tế bào theo chương trình ở cấp độ phân tử.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ PHÂN BỐ CỦA CÂY ĐAN SÂM
1.1.1. Vị trí phân loại
Đan sâm còn gọi là đơn sâm, huyết sâm, xích sâm. Về phân loại, loài này
thuộc chi Hoa xôn (Salvia), họ Hoa môi (Lamiaceae), bộ Hoa môi (Lamiales),
phân lớp Hoa môi (Lamiidae), lớp Ngọc lan (Magnoliopsida), ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta), giới Thưc̣ vâṭ (Plantae) [1-6].
Giới: Thực vật (Plantae)
Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp: Hoa môi (Lamiidae)
Bộ: Hoa môi (Lamiales)
Họ: Hoa môi (Lamiaceae)
Chi: Hoa xôn (Salvia)
Họ Hoa môi hay Bạc hà (Lamiaceae) là họ thực vật lớn nhất trong bộ Hoa
môi (Lamiales) với khoảng 250 chi và hơn 7000 loài [9]. Tên gọi nguyên gốc
của họ này là Labiatae, do hoa của chúng có các cánh hoa hợp thành môi trên và
môi dưới [10], [11]. Tuy nhiên, hiện nay tên gọi "Lamiaceae" được sử dụng rộng
rãi hơn khi nói về họ này. Họ Hoa môi được chia làm 07 phân họ bao gồm
Ajugoideae, Lamioideae, Nepetoideae, Prostantheroideae, Scutellarioideae,
Symphorematoideae và Viticoideae [9], [10]. Các chi lớn nhất thuộc họ này là
Salvia, Scutellaria, Stachys, Plectranthus, Hyptis, Teucrium, Thymus, Vitex,
Nepeta...Ở Việt Nam đã phát hiện trên 40 chi và khoảng 145 loài thuộc họ Hoa
môi (Lamiaceae) [6].
Chi Salvia là một trong những chi thực vật lớn nhất trong họ Lamiaceae,
với khoảng hơn 900 loài phân bố khắp nơi trên thế giới [12]. Chi này thuộc phân
họ Nepetoideae. Ở Việt Nam đã tìm thấy 08 loài thuộc chi Salvia với tên gọi
Xôn bao gồm S. coccinea (Xôn đỏ), S. eberhardtii (Xôn eberhardt), S. farinacea
(Xôn xanh), S. miltiorrhiza (Xôn củ, Đan sâm), S. plebeia (Xôn dại), S.
4
scapiformis (Xôn cuống dài), S. sonchifolia (Xôn hai hoa) và S. splendens (Hoa
xôn) [6].
1.1.2. Đặc điểm thực vật
Đan sâm là cây cỏ sống lâu năm, cao 30-80 cm, toàn thân mang lông ngắn
màu vàng trắng nhạt. Rễ nhỏ dài hình trụ, đường kính 0,5-1,5 cm, màu đỏ nâu.
Thân vuông trên có các gân dọc. Lá kép, mọc đối 3-5 lá chét, đặc biệt có thể có 7
lá. Lá chét mọc giữa thường lớn hơn cả. Lá kép có cuống dài, cuống lá chét ngắn
có dìa. Lá chét dài 2-7,5 cm, rộng 0,8-5 cm. Mép lá chét có răng cưa tù. Mặt trên
lá chét màu xanh, có các lông mềm màu trắng, mặt dưới màu xanh tro, cũng có
lông nhưng dài hơn. Gân nổi ở mặt dưới, chia phiến lá thành nhiều múi nhỏ. Cụm
hoa mọc thành chùm ở đầu cành hay kẽ lá, chùm hoa dài 10-20 cm. Hoa mọc
vòng, mỗi vòng 3-10 hoa, thường là 5 hoa. Hoa có tràng màu xanh tím nhạt, 2
môi, môi trên trông nghiêng hình lưỡi liềm, môi dưới xẻ 3 thùy, thùy giữa có răng
cưa tròn. Hai nhị ở môi dưới, bầu có vòi dài lòi ra ở môi trên. Quả nhỏ, dài 3 mm,
rộng 1,5 mm [1] , [3], [4].
Hình 1.1. Hình ảnh cây Đan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge) (A) và dược liệu
rễ Đan sâm (B) (Nguồn Internert)
1.1.3. Phân bố và sinh thái
Cây Đan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge) được phân bố rộng rãi ở Trung
Quốc (nhiều nhất ở tỉnh Tứ Xuyên), ngoài ra còn có ở Nhật Bản, Triều Tiên [1],
[3]. Về nguồn gốc, Đan sâm không phân bố trong tự nhiên ở Việt Nam. Từ
5
những năm 1960, Việt Nam đã di thực giống Đan sâm từ Trung Quốc về trồng
tại nhiều nơi có khí hậu thích hợp, thường là nơi có đất cát ẩm, khí hậu lạnh [3].
Ở Việt Nam, Đan sâm được trồng ở một số tỉnh đồng bằng và trung du Bắc Bộ
như Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Phú Thọ, Thanh Hóa[1], [7]. Kết quả
nghiên cứu của Viện Dược liệu cho thấy, năng suất của dược liệu Đan sâm khi
trồng tại vùng đồng bằng (Hà Nội, Phú Thọ) cao hơn so với vùng núi cao (Sa Pa,
Tam Đảo). Thời gian sinh trưởng trung bình của Đan sâm ở các vùng đồng bằng
là 240 ngày trong khi ở vùng núi là 330 ngày [7], [8]. Đan sâm được nhân giống
bằng rễ củ, trồng tốt nhất vào tháng 2-3 [3], [4]. Mùa hoa từ tháng 5-8, mùa quả
tháng 7-10. Thu hoạch rễ từ cuối mùa thu đến đầu mùa xuân [1], [4].
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY ĐAN SÂM
Thành phần hóa học của cây Đan sâm chủ yếu được công bố bởi các nhà
khoa học Trung Quốc và Nhật Bản. Cho đến nay, đã có khoảng gần 200 hợp chất
đã được tìm thấy trong thành phần hóa học của loài Salvia miltiorrhiza. Các hợp
chất đã phân lập và xác định bao gồm các diterpenoid thân dầu, các acid
phenolic thân nước, các nhóm hợp chất khác và tinh dầu. Ngoại trừ thành phần
tinh dầu được tìm thấy trong hoa, các hợp chất còn lại đều phân lập được từ rễ
(bộ phận sử dụng làm thuốc của cây Đan sâm).
1.2.1. Các hợp chất diterpenoid
Diterpenoid là những hợp chất có khung cơ bản 20 carbon trong cấu trúc.
Đây là nhóm hợp chất chính và có nhiều tác dụng sinh học nổi bật trong dược
liệu Đan sâm [13-15]. Dựa vào đặc điểm cấu trúc, các diterpenoid phân lập từ
Đan sâm được chia thành 03 phân nhóm chính bao gồm các hợp chất tanshinon
có nhóm mang màu ortho-naphthoquinon (Phân nhóm 1), các hợp chất abietan
diterpenoid có nhóm mang màu para-naphthoquinon (Phân nhóm 2), các hợp
chất diterpenoid khác (Phân nhóm 3) [13], [16]. Các hợp chất thuộc phân nhóm
1 và phân nhóm 2 (Các hợp chất diterpenoid quinon) là những diterpenoid chỉ
được tìm thấy trong thành phần hóa học của các loài thuộc chi Salvia [13], [17].
Trong số các hợp chất diterpenoid, tanshinon IIA (9) là thành phần chính và có
rất nhiều các nghiên cứu dược lý của hợp chất này đã được báo cáo. Con đường
6
sinh tổng hợp của các hợp chất tanshinon từ Đan sâm đã được chứng minh thông
qua con đường mevalonat và methylerythritol phosphat [13], [16], [18]. Tên và
cấu trúc của các diterpenoid đã phân lập từ Đan sâm được trình bày trong Bảng
1.1 và Hình 1.2-1.4.
Bảng 1.1. Các hợp chất diterpenoid đã phân lập từ Đan sâm
TT Tên chất Tài liệu
Phân nhóm 1
1 Miltiron (1) [19]
2 7β-hydroxy-8,13-abietadien-11,12-dion (2) [20]
3 4-methylenemiltiron (3) [20]
4 2-isopropyl-8-methylphenanthren-3,4-dion (4) [13]
5 Methylenedihydrotanshinquinon (5) [20]
6 1,2,5,6-tetrahydrotanshinon I (6) [20]
7 Methylentanshiquinon (7) [16]
8 3-hydroxymethylentanshinquinon (8) [16]
9 Tanshinon IIA (9) [13], [21],
10 Tanshindiol A (10) [22]
11 Tanshindiol B (11) [22]
12 Tanshindiol C (12) [22]
13 3α-hydroxytanshinon IIA (13) [22]
14 Tanshinon IIB (14) [23]
15 Methyl tanshinonat (15) [24]
16 Tanshinaldehyd (16) [24]
17 Nortanshinon (17) [22]
18 15,16-dihydrotanshinon I (18) [21]
19 Tanshinon I (19) [21]
20 Formyltanshinon (20) [20]
21 Tanshinol A (21) [25]
22 Przewaquinon B (22) [26]
23 Cryptotanshinon (23) [21]
24 Isotanshinon II (24) [13]
25 Przewaquinon A (25) [26]
26 Hydroxytanshinon IIA (26) [24]
27 Przewaquinon C (27) [24]
28 Trijuganon C (28) [13]
7
29 1,2-dihydortanshinquinon (29) [13]
30 1,2-dihydrotanshinquinon (30) [27]
31 Dihydronortanshinon (31) [28]
32 1,2-didehydromiltiron (32) [20]
33 Dihydroisotanshinon II (33) [29]
34 1-dehydrotanshinon ⅡA (34) [16]
35 1-dehydromiltiron (35) [20]
36 Tanshinon Ⅴ (36) [13]
37 Neo-przewaquinon A (37) [13]
38 Saprorthoquinon (38) [13]
39 Salviadionether (39) [30]
40 R-(+)-salmiltiorin E (40) [30]
41 R-(+)-grandifolia D (41) [30]
Phân nhóm 2
42 Danshenxinkun F (42) [30]
43 Danshenxinkun G (43) [30]
44 Neodanshenxinkun A (44) [30]
45 Neocryptotanshinon II (45) [31]
46 Danshenxinkun B (46) [21]
47 (−)-Danshexinkun A (47) [32]
48 Oleoyl neocryptotanshinon (48) [33]
49 Miltionone I (49) [27]
50 Oleoyl danshenxinkun A (50) [33]
51 Dihydroisotanshinon I (51) [21]
52 Isotanshinon I (52) [13]
53 Isototanshinon (53) [16]
54 1-ketoisocryptotanshinon (54) [13]
55 Neocryptotanshinon (55) [34]
56 Isotanshinon IIA (56) [35]
57 Isotanshinon IIB (57) [34]
58 Isocryptotanshion II (58) [35]
59 Danshexinkun C (59) [36]
60 Danshexinkun D (60) [37]
61 Sibiriquinon A (61) [38]
62 Sibiriquinon B (62) [38]
8
63 Trijuganon A (63) [13]
Phân nhóm 3
64 Ferruginol (64) [21]
65 Sugiol (65) [21]
66 6,12-dihydroxyabieta-5,8,11,13-tetraen-7-on (Montbretol)
(66)
[13]
67 11,12-dihydroxy-20-nor-5(10),6,8,11,13-abietapentaen-1-
on (67)
[20]
68 Neotanshinlacton (68) [13]
69 Salvianan (69) [39]
70 Neosalvianen (70) [39]
71 Salvianen (71) [39]
72 Salviadion (72) [39]
73 Salviamin G (73) [40]
74 Microstegiol (74) [41]
75 epi-cryptoacetalide (75) [42]
76 Cryptoacetalide (76) [42]
77 Epi-danshenspiroketallacton (77) [22]
78 Danshenspiroketallacton (78) [21]
79 9-isopropyl-2,2,5-trimethyl-8H-phenaleno[1,9bc]furan-
8-on (salvilenon) (79)
[43]
80 Miltipolon (80) [13]
81 Salviacoccin (81) [41]
82 Sclareol (82) [41]
83 Salviolon (83) [13]
84 Tanshinlacton (84) [20]
85 Salvilenon (85) [43]
86 Miltionon II (86) [27]
87 Danshenol A (87) [22]
88 Danshenol B (88) [22]
89 Acid salvianolacton E (89) [30]
90 Acid salvianolacton F (90) [30]
91 Normiltioan B (91) [30]
92 Salprzelacton B (92) [30]
93 Salprzelacton C (93) [30]
94 Salvianone este A (94) [30]
9
95 Salvianone este B (95) [30]
96 Acid tanshinoic A (96) [44]
97 Acid tanshinoic B (97) [44]
98 Acid tanshinoic C (98) [44]
99 Acid 4-methyl-9-(ethoxycarbonyl)-8-naphthoic (99) [40]
10
Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của các hợp chất tanshinon có nhóm mang màu
ortho-naphthoquinon từ Đan sâm
11
Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của các hợp chất abietan diterpenoid có nhóm mang
màu para-naphthoquinon từ Đan sâm
12
13
Hình 1.4. Cấu trúc hóa học của các hợp chất diterpenoid khác từ Đan sâm
Theo tra cứu cho đến nay đã có gần 100 diterpenoid (1–99) được tìm thấy
trong thành phần hóa học của dược liệu Đan sâm. Trong số 99 diterpenoid đã
phân lập, có 41 hợp chất (1–41) tanshinon có nhóm mang màu ortho-
naphthoquinon (Phân nhóm 1) (Hình 1.2), 22 hợp chất abietan diterpenoid (42–
63) có nhóm mang màu para-naphthoquinon (Phân nhóm 2) (Hình 1.3), 36 hợp
chất (64–99) diterpenoid khác (Phân nhóm 3) (Hình 1.4).
Sự khác nhau trong cấu trúc của các hợp chất thuộc phân nhóm 1 và phân
nhóm 2 là vị trí 02 nhóm carbonyl của khung naphthoquinon. Theo đó, các
diterpenoid thuộc phân nhóm 1 có 02 nhóm carbonyl ở vị trí 1,2 trong khi các
diterpenoid thuộc phân nhóm 2 có 02 nhóm carbonyl ở vị trí 1,4. Sự xuất hiện
của khung naphthoquinon tạo nên màu đỏ đặc trưng của các diterpenoid có trong
dược liệu Đan sâm [13], [18]. Các hợp chất diterpenoid từ Đan sâm đều tồn tại
dưới dạng monome, duy nhất chỉ có hợp chất neo-przewaquinon A (37) tồn tại
dưới dạng dime. Hợp chất neo-przewaquinone A (37) được cấu tạo từ 02 đơn vị
tanshinon IIA (9), lần đầu tiên được phân lập từ rễ của 01 loài khác thuộc chi
Salvia là S. przewalskii vào năm 2003. Sau đó neo-przewaquinon A (37) cũng đã
được tìm thấy trong thành phần hóa học của cây Đan sâm [13], [16]. Ngoài hợp
chất tanshinon dime neo-przewaquinon A (37) khác biệt với các diterpenoid còn
lại, sự có mặt của 02 tanshinon liên kết với một chuỗi mạch dài carbon (acid
oleic) là oleoyl neocryptotanshinon (48) và oleoyl danshenxinkun A (50) trong
rễ Đan sâm cũng đã được báo cáo bởi Lin HC và cộng sự. Hai hợp chất 48 và 50
14
có phần diterpen lần lượt là neocryptotanshinon và danshenxinkun A. Oleoyl
neocryptotanshinon (48) và oleoyl danshenxinkun A (50) thể hiện tác dụng ức
chế kết tập tiểu cầu do acid arachidonic gây ra. Cho đến nay, đây là 02 hợp chất
fatty tanshinon duy nhất phân lập được từ Đan sâm [33].
Các diterpenoid thuộc phân nhóm 3 (64–99) không chứa nhóm mang màu
naphthoquinon như các diterpenoid thuộc phân nhóm 1 và 2. Sự đa dạng về cấu
trúc của các hợp chất diterpenoid thuộc phân nhóm 3 được thể hiện trong hình
1.4. Các hợp chất này có thể tồn tại dưới dạng 2 vòng, 3 vòng hoặc 4 vòng với
sự đa dạng trong cách liên kết giữa các vòng và liên kết giữa các vòng với các
nhóm thế. Đáng chú ý, trong số các hợp chất diterpenoid thuộc phân nhóm 3 có
05 hợp chất salvianan (69), neosalvianen (70), salvianen (71), salviadion (72)
[39] và salviamin G (73) [40] là những hợp chất tanshinon diterpenoid có chứa
nguyên tử N trong cấu trúc. Các cấu trúc này không phổ biến trong tự nhiên.
Con đường sinh tổng hợp của các hợp chất được đề xuất bắt nguồn từ tiền chất
tanshinon IIA (9) và acid glutamic, sau đó trải qua một loạt các phản ứng bao
gồm thế nucleophin, đóng vòng và khử cacboxyl [40]. Các hợp chất 69–71 và 73
có vòng oxazol trong khi hợp chất 72 có vòng pyrrol. Các chất này thể hiện tác
dụng kháng ung thư, kháng virus và đều là những hợp chất mới tại thời điểm
công bố [39], [40].
1.2.2. Các hợp chất acid phenolic thân nước
Bên cạnh diterpenoid, các hợp chất acid phenolic thân nước cũng là những
thành phần chính và có hoạt tính sinh học đáng chú ý của cây Đan sâm. Cho đến
nay, đã có 35 hợp chất acid phenolic (100–134) được tìm thấy trong thành phần
hóa học của dược liệu Đan sâm. Tên và cấu trúc của các hợp chất acid phenolic
được trình bày trong bảng 1.2 và hình 1.5.
Bảng 1.2. Các hợp chất acid phenolic đã phân lập từ Đan sâm
TT Tên chất Tài liệu
1 Acid caffeic (100) [45]
2 Acid isoferulic (101) [46]
3 Danshensu (102) [47]
15
4 3-(3,4-Dihydroxyphenyl)lactamid (103) [48]
5 Acid salvianolic F (104) [49]
6 Acid salvianic C (105) [45]
7 Acid rosmarinic (106) [50]
8 Methyl rosmarinat (107) [50]
9 Salviaflasid (108) [16]
10 Acid salvianolic D (109) [46]
11 Acid prolithospermic (110) [16]
12 Acid salvianolic G (111) [51]
13 Salvinal (112) [52]
14 Acid lithospermic (113) [50]
15 Acid litherospermic monomethyl este (114) [16]
16 Acid litherospermic dimethyl este (115) [16]
17 Ethyl lithospermat (116) [46]
18 Acid salvianolic A (117) [47]
19 Acid salvianolic C (118) [53]
20 Acid methyl salvianolic C (119) [16]
21 Dimethyl lithospermat (120) [50]
22 9′′-methyl lithospermat (121) [50]
23 Acid isosalvianolic C (122) [54]
24 Acid isosalvianolic I (123) [16]
25 Acid isosalvianolic J (124) [16]
26 Acid isosalvianolic E (125) [46]
27 Acid isosalvianolic B (126) [53]
28 Acid lithospermic B (127) [46]
29 Ethyl lithospermat B (128) [46]
30 Magnesium lithospermat B (129) [55]
31 Ammonium-potassium lithospermat B (130) [56]
32 Acid protocatechuic (131) [16]
33 Protocatechuic aldehyd (132) [16]
34 2-(3-Methoxy-4-hydroxyphenyl)-5-(3-hydroxypropyl)-7-
methoxybenzofuran-3-carbaldehyd (133)
[57]
35 Ailanthoidol (134) [57]
16
17
18
Hình 1.5. Cấu trúc hóa học của các hợp chất acid phenolic từ Đan sâm
Các dẫn xuất acid phenolic thân nước lần đầu tiên được phân lập từ Đan
sâm vào những năm 1980 của thế kỷ trước bởi các nhà khoa học của Nhật Bản
và Trung Quốc. Các acid phenolic từ Đan sâm đã được chứng minh là có tác
dụng chống ôxy hóa, chống viêm và chống đông máu [13], [16]. Cho đến nay đã
tìm thấy 35 hợp chất (100–134) acid phenolic trong thành phần hóa học của loài
S. miltiorrhiza. Các acid phenolic trong Đan sâm được chia thành 02 phân nhóm
chính bao gồm acid monophenolic và acid polyphenolic [16]. Các acid
monophenolic mang khung phenylpropanoid (C6-C3) (100–103) hoặc vòng
phenyl (131–132). Danshensu (acid β-(3,4-dihydroxyphenyl) lactic 102) là hợp
chất acid phenolic đầu tiên phân lập được từ Đan sâm [13]. Hầu hết các acid
polyphenolic được cấu thành bởi danshensu (102) và dẫn xuất hoặc dime của
acid caffeic (100). Trong số các acid polyphenolic, có 02 dẫn xuất acid phenolic
tồn tại dưới dạng muối là magnesium lithospermat B (129) [55] và ammonium-
potassium lithospermat B (130) [56]. Các hợp chất này được tạo bởi acid
lithospermic B (127) và các ion kim loại Mg2+, K+ và NH4+. Quá trình sinh tổng
hợp các acid phenolic trong Đan sâm được xác định thông qua con đường
phenylpropanoid và tyrosine [13], [15].
1.2.3. Các nhóm chất khác
Ngoài 02 nhóm hợp chất chính diterpenoid thân dầu và acid phenolic thân
nước, từ rễ cây Đan sâm các nhà khoa học đã phân lập được nhiều các nhóm
hợp chất khác như triterpenoid, sterol, flavonoid, lignan, furan, acid hữu cơ. Tên
và cấu trúc của các hợp chất này được trình bày trong Bảng 1.3 và Hình 1.6.
19
Bảng 1.3. Các nhóm chất khác đã phân lập từ Đan sâm
TT Tên chất Tài liệu
1 Acid ursolic (135) [18]
2 Acid oleanolic (136) [18]
3 Acid oleanolic 3-O-β-D-glucuronopyranosid (137) [18]
4 α-amyrin (138) [18]
5 β-sitosterol (139) [13]
6 Daucosterol (140) [13]
7 Luteolin (141) [13]
8 Baicalin (142) [13]
9
Salvianonol(4-(1-hydroxy-5-methylnaphthalen-2-yl)-2-
methyl-4-oxobutyl acetat) (143)
[16]
10 (E)-4-[5-(hydroxymethyl)-2-furanyl]-3-butene-2-on (144) [16]
11 Acid succinic (145) [16]
12 1-hydroxy-pinoresinol-1-O-β-Dglucosid (146) [58]
Theo tra cứu, có 12 hợp chất (135–146) thuộc các nhóm khác nhau đã được
tìm thấy trong thành phần hóa học của dược liệu Đan sâm. Trong số 12 hợp chất,
có