Đề tài nghiên cứu được xác định từ 5 lý do sau đây:
Thứ nhất, từ vai trò của cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Xuất phát từ yêu cầu của tăng trưởng và phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế cần
được hiểu không chỉ là sự tăng lên về quy mô mà còn cả sự thay đổi CCKT theo hướng
tích cực. Sự thay đổi về số lượng và chất lượng của CCKT, đặc biệt là cơ cấu theo ngành
kinh tế phản ánh trình độ phát triển của sức sản xuất xã hội.
Thứ hai, từ định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế xã
hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
14 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1416 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận án Nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
TrÇn thÞ thanh h−¬ng
Nghiªn cøu thèng kª c¬ cÊu kinh tÕ viÖt nam
giai ®o¹n 1986-2012
CHUY£N NGµNH: kinh tÕ hỌc (thèng kª kinh tÕ)
M· sè: 62 31 01 01
Hµ néi, n¨m 2016
0
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phan C«ng NghÜa
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Vào hồi ..... ngày ....... tháng ....... năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đề tài nghiên cứu được xác định từ 5 lý do sau đây:
Thứ nhất, từ vai trò của cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Xuất phát từ yêu cầu của tăng trưởng và phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế cần
được hiểu không chỉ là sự tăng lên về quy mô mà còn cả sự thay đổi CCKT theo hướng
tích cực. Sự thay đổi về số lượng và chất lượng của CCKT, đặc biệt là cơ cấu theo ngành
kinh tế phản ánh trình độ phát triển của sức sản xuất xã hội.
Thứ hai, từ định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế xã
hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong tiến trình đổi mới đất nước, Đại hội VI là bước đột phá đầu tiên về đổi mới tư
duy của Đảng về phát triển kinh tế. Đó là việc xác lập, xây dựng CCKT phù hợp với sự
vận động của quy luật khách quan và trình độ của nền kinh tế. Đây là cơ sở thực tiễn, lý
luận quan trọng cho Đại hội VII đề ra chủ trương hoàn thiện CCKT và Đại hội VIII, IX
đề ra chủ trương đẩy mạnh chuyển dịch CCKT theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã có một CCKT tương đối hợp lý và đang
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu đã đạt được, đến nay mô hình tăng trưởng kinh tế đang có những bất cập.Chuyển dịch
CCKT có xu hướng chững lại.Để thực hiện mục tiêu đưa Việt Nam về cơ bản trở thành
nước công nghiệp vào năm 2020, việc tổng kết những bài học của quá trình chuyển dịch
CCKT ở Việt Nam từ đổi mới đến nay là hết sức cần thiết.
Thứ ba, từ vai trò của thống kê trong nghiên cứu CCKT và chuyển dịch CCKT
Nghiên cứu thống kê CCKT và chuyển dịch CCKT cho phép xây dựng luận cứ khoa
học cho quá trình chuyển dịch CCKT theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xác định
bản chất và đặc trưng CCKT của Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
thông qua các nghiên cứu mang tính chất lý luận và thực tiễn.
Thứ tư, từ các vấn đề đặt ra trong thực tiễn thống kê CCKT và chuyển dịch CCKT.
Nghiên cứu thống kê CCKT vẫn chưa thực sự được coi trọng trong giai đoạn hiện
nay, thể hiện: thứ nhất, chưa có một hệ thống chỉ tiêu thống kê riêng về CCKT. Thứ hai,
các phương pháp thống kê được vận dụng trong phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT
còn khá nghèo nàn và thiếu sự kết hợp, dẫn đến chất lượng của các phân tích về CCKT
còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được các nhiệm vụ cần thiết trong phân tích CCKT.
2
Thứ năm, xuất phát từ các khoảng trống trong các nghiên cứu trong và ngoài nước
về CCKT và chuyển dịch CCKT
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về CCKT và chuyển dịch
CCKT cho thấy, các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này hiện tại vẫn chưa giải quyết được
triệt để các nhiệm vụ trong nghiên cứu CCKT và chuyển dịch CCKT.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thống kê cơ
cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2012” làm luận án tiến sỹ.
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
CCKT và chuyển dịch CCKT đã được các trường phái, các lý thuyết kinh tế đề cập
dưới nhiều góc độ khác nhau trong đóđiển hình là 10 lý thuyết: lý thuyết của Karl Marx
(1909); lý thuyết "cất cánh" của Rostow, W.W. (1960); lý thuyết nhị nguyên của Lewis
(1954); lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu của Moshe Syrquin (1988); lý thuyết phát triển
cân đối của Nurkse (1961) và Rosentein-Rodan (1943); lý thuyết về tác động của dịch
chuyển cơ cấu ngành kinh tế tới tăng trưởng kinh tế của Fabricant (1942), A Fontfria
(2005); T.Gyfason và G.Zoega (2004),
Ở Việt Nam, CCKT và chuyển dịch CCKT cũng được nghiên cứu từ lâu, trong đó
tiêu biểu là các công trình:Ngô Đình Giao (1994)“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân”; Đỗ Hoài Nam (1996),“Chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế và phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam”;Nguyễn
Quang Thái (2004) “Mấy vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam”; Bùi Tất
Thắng (2006) “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam”. Trên giác độ nghiên cứu
thống kê về CCKT và chuyển dịch CCKT có 1 công trình điển hình của Phan Công Nghĩa
(2007)“Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch CCKT-Nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế”,
Các nghiên cứu về CCKTmà tác giả đã tổng quan mới chỉ dừng lại ở việc hệ thống hóa
các cơ sở lý luận về CCKT; đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT của Việt Nam và một số
vùng lãnh thổ, thành phố lớn trong các giai đoạn; đánh giá tác động của chuyển dịch CCKT
tới tăng trưởng kinh tế.Các nghiên cứu về thống kê CCKT mới chỉ đề xuất các chỉ tiêu phản
ánh cơ cấu trong nội bộ ngành NLTS và mới chỉ đề xuất phương pháp luận nghiên cứu thống
kê CCKT nói chung và CCKT nông nghiệp nông thôn Việt Nam nói riêng. Còn thiếu những
công trình nghiên cứu đề xuất hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu và phương pháp thống kê sử dụng
trong phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT cho Việt Nam. Một số nghiên cứu đã lượng
hóa được ảnh hưởng của chuyển dịch CCKT theo ngành đến tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam, tuy nhiên các mô hình này mới lượng hóa được ảnh hưởng của chuyển dịch CCKT
theo chỉ tiêu đầu ra (GDP), hoặc mới chỉ lượng hóa ảnh hưởng các nhân tố đầu vào (VĐT,
lao động) đến tăng trưởng GDP thông qua mô hình hồi quy đa biến. Chưa có nghiên cứu nào
sử dụng phương pháp chỉ số để lượng hóa ảnh hưởng của chuyển dịch CCKT (theo cả ba
phân tổ: ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ) theo chỉ tiêu đầu vào (VĐT, lao động) đến
3
tăng trưởng kinh tế (thông qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VĐT, năng suất lao động xã hội
(NSLĐXH), GDP). Cũng chưa có nghiên cứu nào lượng hóa ảnh hưởng của các nhân tố đến
chuyển dịch CCKT giai đoạn 1986-2012 và đưa ra kết quả dự báo CCKT của Việt Nam đến
năm 2020.
Điểm khác biệt, tạm gọi là “khoảng trống nghiên cứu/khoảng trống lý luận” chưa
được nghiên cứu, giải quyết, dự kiến sẽ thực hiện so với các nghiên cứu trước đây được thể
hiện khái quát trên các mặt sau: Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê về CCKT;
Thứ hai,lựa chọn hệ phương pháp thống kê vận dụng trong nghiên cứu CCKT và chuyển
dịch CCKT; Thứ ba, bổ sung mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến chuyển dịch
CCKT; Thứ tư, bổ sung các mô hình đánh giá tác động của chuyển dịch CCKT đến tăng
trưởng và phát triển kinh tế; Thứ năm, dự báo được CCKT cho Việt Nam đến năm 2020.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận án tập trung vào các nội dung chính: 1) hệ thống hóa những vấn đề lý luận
chung về CCKT, chuyển dịch CCKT; 2) làm rõ các yếu tố hình thành và tác động đến
CCKT và chuyển dịch CCKT;3) hoàn thiệnhệ thống chỉ tiêu thống kê về CCKT; 4) xác
định được các nhiệm vụ cần thực hiện trong nghiên cứu về CCKT và chuyển dịch CCKT;
5) lựa chọn và chỉ rõ đặc điểm vận dụng các phương pháp thống kê để giải quyết các
nhiệm vụ trong nghiên cứu về CCKT và chuyển dịch CCKT; 6) đánh giá vai trò của các
nhân tố đến chuyển dịch CCKT; 7) đánh giá vai trò của chuyển dịch CCKT tới tăng
trưởng và phát triển kinh tế; 8) Khẳng định được tính khả thi của hệ thống chỉ tiêu thống
kê được đề xuất và hệ phương pháp thống kê được lựa chọn thông qua việc vận dụng vào
phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT ở Việt Nam sau chặng đường gần 30 năm đổi
mới (giai đoạn 1986-2012);9) đưa ra kết quả dự báoCCKT của Việt Nam đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu thống kê CCKT và chuyển dịch CCKT của Việt Nam.
- Phạm vi về không gian:Nghiên cứu CCKT và chuyển dịch CCKT của Việt Nam
theo cả nhóm ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ.
- Phạm vi về thời gian: Luận án phân tích, đánh giá CCKT và chuyển dịch CCKT của
Việt Nam từ năm 1986 đến 2012; dự báo CCKT của Việt Nam đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp: phương pháp biện chứng, phương pháp tổng
hợp, phương pháp so sánh, lịch sử, phương pháp tiếpcận hệ thống, phương pháp phân
tích tư liệu, thông tin sẵn có; phương pháp phân tổ phân loại, phân tổ kết cấu, biểu đồ,
phương pháp tính các loại số tương đối;phương pháptính các chỉ tiêu phân tích CCKT,
phương pháp dãy số thời gian, biểu đồ, chỉ số, hồi quy-tương quan, so sánh dãy số song
song, dịch chuyển tỷ trọng, véc tơ.
Nguồn dữ liệu sử dụng chủ yếu là nguồn thứ cấp: số liệu báo cáo từ các cơ quan có
liên quan của Đảng và Nhà nước (Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
4
TCTK,); Niên giám thống kê, các kết quả đã công bố qua các hội nghị, hội thảo, các
cuộc điều tra, khảo sát.
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Luận án đã đề xuất được Hệ thống chỉ tiêu thống kê về cơ cấu kinh tế (CCKT) bao
gồm 9 nhóm: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế, cơ cấu vốn đầu tư (CCVĐT) theo ngành
kinh tế, cơ cấu lao động (CCLĐ) theo ngành kinh tế, cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế
(TPKT), CCVĐT theo TPKT, CCLĐ theo TPKT, cơ cấu GDP theo vùng lãnh thổ,
CCVĐT theo vùng lãnh thổ, CCLĐ theo vùng lãnh thổ. Hiện tại, ở Việt Nam chưa có một
hệ thống chỉ tiêu thống kê độc lập về CCKT và cũng chưa có nghiên cứu nào đề xuất hệ
thống chỉ tiêu thống kê về CCKT một cách toàn diện trên cơ sở kết hợp cả theo tiêu thức
phân tổ và theo chỉ tiêu làm cơ sở tính toán.
Luận án đã xây dựng được mô hình đánh giá tác động của chuyển dịch CCLĐ theo
nhóm ngành kinh tế đến tỷ trọng giá trị tăng thêm của nhóm ngành phi nông nghiệp bằng
phương pháp hồi quy dữ liệu mảng; đã xây dựng được mô hình đánh giá tác động của chuyển
dịch CCLĐ, CCVĐT theo cả ba phân tổ (ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ) đến tăng
trưởng năng suất lao động xã hội (NSLĐXH), hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và GDP bằng
phương pháp chỉ số; đã xây dựng được mô hình đánh giá tác động của chuyển dịch CCLĐ
theo ngành kinh tế đến GDP bình quân đầu người bằng phương pháp hồi quy dữ liệu mảng.
Luận án đã bổ sung mô hình đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế theo chỉ tiêu đầu vào (cơ cấu lao động) đến GDP. Trong mô hình này, luận án bổ sung
thêm hai nhân tố: năng suất lao động (NSLĐ) của nhóm ngành công nghiệp xây dựng
(CNXD) và NSLĐ của nhóm ngành dịch vụ (DV). Các nghiên cứu trước đây (Nguyễn
Thị Minh (2008), Nguyễn Thị Lan Hương (2012)) đã xây dựng mô hình đánh giá tác
động của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo chỉ tiêu đầu ra (cơ cấu GDP) đến GDP.
5.2. Những đóng gớp mới về mặt thực tiễn
Luận án đã phân tích được quá trình chuyển dịch CCKT của Việt Nam theo cả ba
phân tổ (nhóm ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ), theo cả chỉ tiêu đầu vào (lao
động, vốn đầu tư) lẫn chỉ tiêu đầu ra (GDP).
Luận án đã lượng hóa được tác động của tỷ trọng lao động của nhóm ngành CNXD
và nhóm ngành DV đến tỷ trọng giá trị tăng thêm của nhóm ngành phi nông nghiệp bằng
mô hình hồi quy dữ liệu mảng. Kết quả ước lượng cho thấy, tỷ trọng lao động của cả 2
nhóm ngành đều tác động tích cực đến tỷ trọng giá trị tăng thêm của nhóm ngành phi nông
nghiệp của Việt Nam, trong đó tỷ trọng lao động của nhóm ngành DV có tác động mạnh
hơn.Luận án đã lượng hóa được tác động của chuyển dịch CCLĐ, CCVĐT theo cả ba phân
tổ (ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ) đến tăng trưởng NSLĐXH, hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư và GDP bằng phương pháp chỉ số. Kết quả tính toán cho thấy, chuyển dịch
CCLĐ theo cả ba phân tổ đều có tác động tích cực đến NSLĐXH và GDP của Việt Nam.
Chuyển dịch CCVĐT theo cả ba phân tổ đều có tác động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng
5
vốn đầu tư và GDP của Việt Nam. Luận án đã lượng hóa được tác động của chuyển dịch
CCLĐ theo nhóm ngành kinh tế đến GDP và GDP bình quân đầu người bằng phương pháp
hồi quy dữ liệu mảng. Kết quả ước lượng cũng cho thấy, tỷ trọng lao động của cả 2 nhóm
ngành CNXD và DV đều có tác động tích cực đến GDP và GDP bình quân đầu người của
Việt Nam, trong đó tỷ trọng lao động của nhóm ngành DV có tác động mạnh hơn. NSLĐ
của cả 2 nhóm ngành CNXD và DV đều tác động tích cực đến GDP và GDP bình quân đầu
người, trong đó NSLĐ của nhóm ngành DV có tác động tích cực hơn.
Luận án đã dự báo được CCKT Việt Nam đến năm 2020 dựa vào các mô hình dự
báo theo chuỗi thời gian. Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo hữu ích
cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc xây dựng các chính sách chuyển dịch
CCKT theo nhóm ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ được hiệu quả.
Dựa trên kết quả nghiên cứu luận án đã đưa ra một số đề xuất về công tác thống kê
cơ cấu kinh tế:
1) Để đảm bảo nguồn số liệu trong phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT theo vùng
lãnh thổ, Tổng cục Thống kê cần sớm công bố số liệu về vốn đầu tư, lao động và GDP của
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân tổ theo nhóm ngành kinh tế, TPKT; và để
đảm bảo nguồn số liệu đáp ứng yêu cầu phân tích cơ cấu và chuyển dịch CCKT trong nội
bộ từng ngành kinh tế, Tổng cục Thống kê cần sớm công bố số liệu về giá trị tăng thêm,
vốn đầu tư và lao động chi tiết đến ngành kinh tế cấp 2 và cấp 3.
2) Tổng cục Thống kê cần đảm bảo tính nhất quán và thống nhất cách phân tổ của các
chỉ tiêu biểu hiện CCKT. Cụ thể, với các chỉ tiêu vốn đầu tư, lao động và GDP cần được
phân tổ chi tiết theo cùng một cấp độ (với ngành kinh tế chi tiết đến ngành cấp 1 và cấp 2;
với TPKT chi tiết theo 5 thành phần).
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
Chương 2: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu và lựa chọn hệ phương pháp thống kê
phân tích cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chương 3: Phân tích cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt
Nam giai đoạn 1986-2012
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Cơ cấu kinh tế
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về CCKT. Cơ cấu kinh tế chủ yếu được hiểu và
vận dụng trong phân tích luận án là chỉ tiêu số tương đối kết cấu (tỷ trọng-tính bằng phần
6
trăm) hoặc chỉ tiêu tuyệt đối biểu hiện các bộ phận cấu thành tổng thể nền kinh tế quốc
dân xét theo một tiêu thức nào đó.
1.1.2.Các đặc trưng chủ yếu của cơ cấu kinh tế
CCKTbao gồm 4 đặc trưng: 1/ CCKT mang tính khách quan và tính lịch sử; 2/
CCKT có mối quan hệ cân đối đồng bộ; 3/ CCKT có tính đa dạng và tính mở và 4/
Chuyển dịch CCKT là một quá trình.
1.1.3.Các loại cơ cấu kinh tế
1.1.3.1.Các loại cơ cấu kinh tế theo tiêu thức phân tổ
Theo tiêu thức phân tổ, CCKT gồm: cơ cấu theo ngành kinh tế; cơ cấu theo TPKT
và CCKT theo vùng lãnh thổ.
1.1.3.2. Các loại cơ cấu kinh tế theo chỉ tiêu làm cơ sở tính toán
Theo chỉ tiêu làm cơ sở tính toán, chúng ta có: CCKT xét theo chỉ tiêu đầu vào
(VĐT và lao động); CCKT xét theo chỉ tiêu đầu ra (GDP).
1.1.3.3. Các loại cơ cấu kinh tế được hình thành trên cơ sở kết hợp cả theo tiêu thức
phân tổ và theo chỉ tiêu làm cơ sở tính toán
Từ các phân loại CCKT theo tiêu thức phân tổ và theo chỉ tiêu làm cơ sở tính toán,
chúng ta có thể biểu hiện kết hợp theo bảng dưới đây.
Bảng 1.1. Các loại cơ cấu kinh tế theo tiêu thức phân tổ và theo chỉ tiêu làm cơ
sở tính toán
Theo tiêu thức phân tổ
Theo chỉ tiêu làm cơ sở tính toán
Ngành (hoặc
nhóm ngành)
kinh tế
Thành phần
kinh tế
Vùng
lãnh thổ
1. Các chỉ tiêu đầu vào
VĐT X X X
Lao động X X X
2. Chỉ tiêu đầu ra
GDP X X X
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Kết hợp CCKT theo tiêu thức phân tổ và chỉ tiêu làm cơ sở tính toán, có các loại
CCKT sau:1) CCVĐT theo ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế;2)CCVĐT theo TPKT;
3)CCVĐT theo vùng lãnh thổ;4) CCLĐ theo ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế;5) CCLĐ
theo TPKT;6) CCLĐ theo vùng lãnh thổ;7) Cơ cấu GDP theo ngành (hoặc nhóm ngành)
kinh tế;8) Cơ cấu GDP theo TPKT; 9) Cơ cấu GDP theo vùng lãnh thổ.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch CCKT được đề cập và phân tích trong luận án là sự thay đổi tỷ trọng
hoặc mức độ của các bộ phận cấu thành tổng thể nghiên cứu qua thời gian.
7
1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành,chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.2.1. Nhóm nhân tố cầu đầu ra của sản xuất và các chỉ tiêu biểu hiện
Nhóm nhân tố này bao gồm: dung lượng thị trường, thói quen tiêu dùng, chính sách
của nhà nước,Để biểu hiện nhân tố cầu đầu ra có thể sử dụng chỉ tiêu dân số.
1.2.2.2. Nhóm nhân tố cung đầu vào của sản xuất và các chỉ tiêu biểu hiện
Nhóm nhân tố cung đầu vào của sản xuất bao gồm: VĐT, nguồn lực con người, tiến
bộ KHCN, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên,Để biểu hiện nhóm nhân tố cung đầu
vào của sản xuất có thể sử dụng các chỉ tiêu: VĐT phát triển toàn xã hội;số lao động đang
làm việc trong nền kinh tế;tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo;
tỷ lệ lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật;số sáng chế được cấp bằng bảo hộ;số
giải thưởng khoa học và công nghệ được trao tặng;chi cho đổi mới công nghệ trong
doanh nghiệp.
1.2.2.3. Nhóm nhân tố thể chế chích sách
Các chính sách kinh tế của nhà nước có tác động mạnh đến xu hướng hình thành và
chuyển dịch CCKT.
1.2.3. Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến tăng trưởng và phát triển kinh tế
xã hội
Chuyển dịch CCKT có thể có tác động tích cực và cả tác động tiêu cực tới tăng
trưởng kinh tế. Chuyển dịch CCKT theo hướng làm tăng hay giảm NSLĐXH, hiệu quả
sử dụng VĐT, GDP, GDP bình quân đầu người được các nhà kinh tế gọi là “phần
thưởng” hay “gánh nặng” cơ cấu. Để biểu hiện tăng trưởng và phát triển kinh tế có thể sử
dụng 7 chỉ tiêu:NSLĐ của các ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế, TPKT và vùng lãnh
thổ; NSLĐXH; Hiệu quả sử dụng VĐT của các ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế, TPKT
và vùng lãnh thổ; Hiệu quả sử dụng VĐT của toàn nền kinh tế; Tốc độ tăng (giảm) GDP;
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận án đã trình bày tổng quan cơ sở lý luận về CCKT và chuyển
dịch CCKT. Làm rõ khái niệm, đặc điểm của CCKT trên cả hai khía cạnh: thứ nhất, theo
tiêu thức phân tổ gồm: 1) CCKT theo ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế (xét trên giác độ
phân công lao động xã hội theo ngành (hoặc nhóm ngành) kinh tế); 2) CCKT theo TPKT
(xét theo quan hệ sở hữu); 3) CCKT theo vùng lãnh thổ (xét trên giác độ phân công lao
động xã hội theo lãnh thổ hoặc vùng lãnh thổ hay còn gọi là theo không gian địa lý). Thứ
hai, theo chỉ tiêu làm cơ sở tính toán gồm: 1) CCKT theo chỉ tiêu đầu vào (lao động,
VĐT); 2) CCKT theo chỉ tiêu đầu ra (GDP). Chương 1 cũng đã phân tích đặc điểm của
8
CCKT theo từng phân tổ (nhóm ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ); phân tích và chỉ
rõ ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch CCKT và các chỉ tiêu biểu hiện;phân tích
và chỉ rõ ảnh hưởng của chuyển dịch CCKT đến tăng trưởng, phát triển kinh tế và các chỉ
tiêu biểu hiện tăng trưởng, phát triển kinh tế.
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về CCKT và chuyển dịch CCKT, tác giả đề
xuất hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê về CCKT và kiến nghị hệ phương pháp thống
kê vận dụng trong phân tích CCKT trong chương 2.
Sau khi làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCKT và ảnh hưởng của
chuyển dịch CCKT đến tăng trưởng và phát triển kinh tế, tác giả đã bổ sung các mô hình
đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch CCKT và ảnh hưởng của chuyển dịch
CCKT đến tăng trưởng và phát triển kinh tế trong