Luận án Nghiên cứu tính kháng thuốc bảo vệ thực vật của nhện đỏ nâu oligonychus coffeae nietner trên cây chè và biện pháp khắc phục ở miền núi phía bắc Việt Nam

Cây chè (Camellia sinensis (L) O. Kuntze) là một trong những cây công nghiệp được trồng từ lâu đời ở nước ta, là cây thức uống có nhiều giá trị về dược liệu. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, cây chè bị nhiều loại sâu bệnh phá hại. Trong đó, nhện đỏ nâu Oligonychus coffeae Nietner là một trong số các loài sinh vật hại quan trọng trên cây chè. Nhện đỏ nâu thường phát sinh gây hại trên lá bánh tẻ và lá già, với mật độ nhện từ 4 - 6 con/lá thì tỷ lệ lá bị hại đạt 20 - 40% và nương chè bị biến vàng. Khi nhện đỏ nâu phát sinh với mật độ cao từ 6 con/lá trở lên sẽ làm lá chè có màu từ nâu đỏ đến màu đồng hun, thậm chí làm cây bị rụng lá, gây ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của cây và làm giảm đáng kể năng suất búp chè (Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Văn Tạo, 2006). Để hạn chế tác hại của nhện đỏ nâu và các sinh vật hại khác, người trồng chè đã áp dụng nhiều biện pháp để bảo vệ cây chè, trong đó chủ yếu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV). Trong một năm, người trồng chè tiến hành trung bình khoảng 13 - 16 lần phun thuốc phòng trừ sinh vật hại, thậm chí tới 5 lần phun trong thời gian sinh trưởng của một lứa hái chè (35 - 45 ngày) và đã sử dụng tới 31 loại hoạt chất thuốc BVTV khác nhau (Nguyễn Văn Toàn và cs., 2007; Nguyễn Văn Toàn và Phạm Văn Lầm, 2014). Việc sử dụng thường xuyên và lạm dụng thuốc BVTV trong sản xuất chè đã gây hiện tượng sinh vật hại quen dần với thuốc và dần hình thành tính kháng, làm suy giảm số lượng của quần thể các loài thiên địch, gây hiện tượng tái phát và tạo điều kiện cho những loài sâu hại mới xuất hiện. Ngoài ra, việc lạm dụng thuốc còn gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng sức khoẻ người lao động và để lại dư lượng thuốc độc hại trong sản phẩm (Nguyễn Công Thuật, 1995; Nguyễn Văn Hùng và Đoàn Hùng Tiến, 2000). Nhiều loại thuốc trước đây có hiệu lực cao đối với nhện đỏ nâu, nay đã giảm hiệu lực một cách nhanh chóng. Nguyễn Hữu Giảng (2001) ghi nhận tại tỉnh Lâm Đồng liều lượng sử dụng thuốc Comite 73EC năm 2001 đã tăng gấp đôi so với năm 1994, nhưng hiệu quả trừ nhện đỏ nâu chỉ đạt tương đương.

pdf187 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 568 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tính kháng thuốc bảo vệ thực vật của nhện đỏ nâu oligonychus coffeae nietner trên cây chè và biện pháp khắc phục ở miền núi phía bắc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM --------------------------------------------------- NGUYỄN MINH ĐỨC NGHIÊN CỨU TÍNH KHÁNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CỦA NHỆN ĐỎ NÂU Oligonychus coffeae Nietner (Acarina: Tetranychidae) TRÊN CÂY CHÈ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Ở MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Hà Nội - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM --------------------------------------------------- NGUYỄN MINH ĐỨC NGHIÊN CỨU TÍNH KHÁNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CỦA NHỆN ĐỎ NÂU Oligonychus coffeae Nietner (Acarina: Tetranychidae) TRÊN CÂY CHÈ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Ở MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật Mã số: 9 62 01 12 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học 1. PGS.TS. Lê Văn Trịnh 2. TS. Nguyễn Thị Nhung Hà Nội - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các tài liệu trích dẫn được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đã được sự cảm ơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận án Nguyễn Minh Đức ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản luận án này, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ về mọi mặt của các cấp Lãnh đạo, các tập thể và cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới PGS.TS. Lê Văn Trịnh và TS. Nguyễn Thị Nhung, những người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn về chuyên môn cũng như phương pháp luận trong suốt quá trình thực hiện đề tài và luôn chia sẻ, động viên tôi hoàn thành luận án này. Xin cảm ơn đề tài: “Nghiên cứu tính kháng thuốc của nhện đỏ hại cây ăn quả có múi, chè và biện pháp quản lý ở Việt Nam” thuộc chương trình Đề tài nghiên cứu cấp Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Xin cảm ơn KS. Nguyễn Thị Me đã giúp đỡ và hướng dẫn phương pháp nghiên cứu về tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu trên cây chè. Chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp trong Nhóm kháng thuốc, nơi mà tôi đang công tác, sinh hoạt chuyên môn đã luôn chia sẻ kinh nghiệm quí báu trong nghiên cứu và giúp đỡ tôi trên mọi phương diện. Luận án được thực hiện tại Bộ môn Thuốc, Cỏ dại và Môi trường, Viện Bảo vệ thực vật. Tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Viện Bảo vệ thực vật; Tập thể cán bộ Bộ môn Thuốc, Cỏ dại và Môi trường trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quí báu đã dành cho tôi.Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Ban đào tạo Sau đại học cùng tập thể cán bộ và quí thầy cô đã giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Minh Đức iii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt x Danh mục bảng xi Danh mục hình xiv MỞ ĐẦU 1 1.Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2 2.1. Mục đích 2 2.2. Yêu cầu 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2 3.1. Ý nghĩa khoa học 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Những đóng góp mới của luận án 3 6. Cấu trúc luận án 4 iv CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 6 1.2.1. Nhện đỏ nâu, đặc điểm sinh học, sinh thái và quy luật phát sinh gây hại 6 1.2.1.1. Nhện đỏ nâu và tác hại của nó trong sản xuất chè 6 1.2.1.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học, quy luật phát sinh của nhện đỏ nâu 7 1.2.2. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trừ nhện đỏ nâu trên cây chè 8 1.2.3. Tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu hại chè 9 1.2.4. Quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu hại chè 12 1.2.4.1. Biện pháp canh tác 12 1.2.4.2. Biện pháp sinh học 13 1.2.4.3. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 15 1.2.4.4. Quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu hại chè trên cơ sở sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp lý 18 1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước 19 1.3.1. Nhện đỏ nâu, đặc điểm sinh học, sinh thái và quy luật phát sinh gây hại 19 1.3.1.1. Thành phần sâu, nhện hại trên cây chè 19 1.3.1.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học, tình hình phát sinh phát triển 21 v của nhện đỏ nâu 1.3.2. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trừ nhện đỏ nâu trên cây chè 22 1.3.2.1. Một số nhóm thuốc trừ nhện phổ biến ở Việt Nam 22 1.3.2.2. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trừ côn trùng và nhện nhỏ hại cây chè 23 1.3.3. Tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu hại chè 25 1.3.4. Quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu hại chè 26 1.3.4.1. Biện pháp canh tác 26 1.3.4.2. Biện pháp sinh học 26 1.3.4.3. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 28 1.3.4.4. Quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu 29 CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 31 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu 31 2.1.2. Đặc điểm của hai vùng chè được nghiên cứu 31 2.1.3. Thời gian nghiên cứu 32 2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 32 2.2.1. Vật liệu nghiên cứu 32 2.2.2. Dụng cụ nghiên cứu 32 2.3. Nội dung nghiên cứu 33 vi 2.4. Phương pháp nghiên cứu 33 2.4.1. Điều tra đánh giá thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ nhện đỏ nâu trên cây chè tại 2 tỉnh Thái Nguyên và Phú Thọ 33 2.4.2. Nghiên cứu xác định mức độ kháng thuốc của nhện đỏ nâu đối với một số loại thuốc trừ nhện thường sử dụng trong sản xuất chè 34 2.4.2.1. Phương pháp tạo và duy trì nòi nhện đỏ nâu mẫn cảm từ quần thể nhện đỏ nâu thu ngoài đồng ruộng 34 2.4.2.2. Phương pháp tạo nòi nhện đỏ nâu kháng thuốc từ quần thể mẫn cảm 35 2.4.2.3. Phương pháp xác định mức độ kháng thuốc của nhện đỏ nâu 35 2.4.3. Đánh giá tốc độ phát triển tính kháng thuốc và khả năng kháng chéo của nhện đỏ nâu đối với một số loại thuốc trừ nhện thường sử dụng trong sản xuất chè 38 2.4.3.1. Phương pháp đánh giá tốc độ phát triển tính kháng của nhện đỏ nâu đối với các loại thuốc trừ nhện sử dụng phổ biến trong sản xuất chè 38 2.4.3.2. Phương pháp đánh giá mức độ suy giảm tính kháng của nhện đỏ nâu sau một số thế hệ không tiếp xúc với thuốc 40 2.4.3.3. Phương pháp đánh giá khả năng phát triển tính kháng chéo của nhện đỏ nâu với một số nhóm thuốc 40 2.4.4. Nghiên cứu một số giải pháp quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu hại chè theo hướng tổng hợp 40 2.4.4.1. Đánh giá ảnh hưởng của các giống chè đến mật độ nhện đỏ nâu 41 2.4.4.2. Đánh giá ảnh hưởng của biện pháp canh tác đến mật độ nhện đỏ nâu 41 2.4.4.3. Biện pháp sinh học 43 vii 2.4.4.4. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để trừ nhện đỏ nâu 44 2.4.5. Xây dựng mô hình và đề xuất giải pháp quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu theo hướng tổng hợp 49 2.4.5.1. Phương pháp xây dựng mô hình quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu 49 2.4.5.2. Đề xuất giải pháp kỹ thuật quản lý tính kháng theo hướng tổng hợp 51 2.4.6. Phương pháp tính toán xử lý số liệu 51 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53 3.1. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ nhện đỏ nâu trên cây chè tại 2 tỉnh Thái Nguyên và Phú Thọ 53 3.1.1. Thành phần côn trùng, nhện nhỏ hại cây chè tại Thái Nguyên, Phú Thọ 53 3.1.1.1. Côn trùng và nhện nhỏ hại chính trên cây chè qua phỏng vấn 53 3.1.1.2. Thành phần côn trùng, nhện nhỏ hại cây chè qua điều tra thực địa 54 3.1.2. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây chè 57 3.1.2.1. Số lần sử dụng thuốc trên cây chè trong một năm 57 3.1.2.2. Nồng độ, liều lượng thuốc sử dụng 59 3.1.2.3. Chủng loại thuốc BVTV được sử dụng 59 3.1.2.4. Tình hình sử dụng thuốc phòng trừ nhện đỏ nâu tại một số địa phương 67 3.2. Mức độ kháng thuốc của nhện đỏ nâu đối với một số hoạt chất thuốc được sử dụng trong sản xuất chè 70 viii 3.2.1. Mức độ kháng thuốc của nhện đỏ nâu với một số họat chất thuốc 70 3.2.1.1. Đối với nguồn nhện đỏ nâu thu tại Thái Nguyên 70 3.2.1.2. Đối với nguồn nhện đỏ nâu thu tại Phú Thọ 73 3.3. Sự phát triển tính kháng thuốc và khả năng kháng chéo của nhện đỏ nâu hại chè 3.3.1. Sự tăng tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu 75 75 3.3.2. Sự giảm tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu khi không tiếp xúc với thuốc 76 3.3.3. Khả năng phát triển tính kháng chéo của nhện đỏ nâu với một số hoạt chất 77 3.3.3.1. Khả năng kháng chéo của nhện đỏ nâu đã kháng hoạt chất Abamectin 77 3.3.3.2. Khả năng kháng chéo của nhện đỏ nâu đã kháng hoạt chất Propargite 80 3.4. Giải pháp quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu trên cây chè theo hướng tổng hợp 81 3.4.1. Sử dụng giống chè 81 3.4.2. Biện pháp canh tác 83 3.4.2.1. Trồng cây che bóng 83 3.4.2.2. Biện pháp đốn cành 84 3.4.2.3. Sử dụng phân bón trên chè 85 3.4.3. Bảo vệ thiên địch tự nhiên 87 3.4.3.1. Thành phần thiên địch tự nhiên của nhện đỏ nâu 87 ix 3.4.3.2. Ảnh hưởng của thuốc đối với thiên địch của nhện đỏ nâu trên cây chè 88 3.4.4. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 90 3.4.4.1. Xác định bộ thuốc bảo vệ thực vật để phòng chống nhện đỏ nâu 90 3.4.4.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 95 3.5. Xây dựng mô hình và đề xuất giải pháp quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu theo hướng tổng hợp 107 3.5.1. Hiệu quả kỹ thuật của mô hình 107 3.5.1.1. Giảm số lần sử dụng thuốc phòng trừ nhện đỏ nâu 107 3.5.1.2. Kìm hãm tốt sự phát triển quần thể nhện đỏ nâu 109 3.5.1.3. Làm chậm sự phát triển tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu 111 3.5.1.4. Nâng cao hiệu quả trừ nhện đỏ nâu của thuốc BVTV 113 3.5.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình quản lý tính kháng thuốc 115 3.5.3. Đề xuất giải pháp quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu theo hướng tổng hợp cho vùng chè Thái Nguyên và Phú Thọ 116 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 118 1. Kết luận 118 2. Đề nghị 119 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC XỬ LÝ SỐ LIỆU x DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu, chữ viết tắt Diễn giải BVTV Bảo vệ thực vật cs Cộng sự LC50 Nồng độ gây chết trung bình 50% số cá thể thí nghiệm LC95 Nồng độ gây chết trung bình 95% số cá thể thí nghiệm MH Mô hình N.longispinosus Neoseiulus longispinosus NMH Ngoài mô hình NSP Ngày sau phun O.coffeae Oligonychus coffeae ppm Một phần triệu Ri Chỉ số kháng thuốc TP Trước phun WHO Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization) xi DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Sâu hại chính trên cây chè qua phỏng vấn nông dân (2014) 54 3.2 Các loài côn trùng và nhện nhỏ hại cây chè tại các điểm điều tra trong năm 2014 56 3.3 Số lần phun thuốc trừ sinh vật hại trên cây chè trong năm 2014 58 3.4 Nồng độ, liều lượng thuốc được người trồng chè sử dụng trong năm 2014 60 3.5 Các thuốc BVTV đơn hoạt chất được sử dụng trừ sâu hại trên cây chè năm 2014 61 3.6 Các thuốc BVTV hỗn hợp được sử dụng trừ sâu hại trên cây chè năm 2014 63 3.7 Các thuốc BVTV đơn hoạt chất được sử dụng để trừ nhện đỏ nâu trên cây chè năm 2014 65 3.8 Các thuốc BVTV hỗn hợp nhiều hoạt chất được sử dụng để trừ nhện đỏ nâu trên cây chè năm 2014 67 3.9 Tình hình sử dụng thuốc BVTV để trừ nhện đỏ nâu trên cây chè tại Thái Nguyên (2014) 68 3.10 Tình hình sử dụng thuốc BVTV để trừ nhện đỏ nâu trên cây chè tại Phú Thọ (2014) 70 3.11 Mức độ kháng của nhện đỏ nâu thu trên chè ở Thái Nguyên đối với một số hoạt chất thuốc đang được dùng tại vùng nghiên cứu (Viện Bảo vệ thực vật, 2014) 72 3.12 Mức độ kháng của nhện đỏ nâu thu trên chè tại Phú Phọ đối với một số hoạt chất thuốc đang được dùng tại vùng nghiên cứu (Viện Bảo vệ thực vật, 2014) 75 3.13 Giá trị LC50 của một số hoạt chất đối với nhện đỏ nâu sau 12 thế hệ tiếp xúc (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2014 - 2016) 76 xii 3.14 Giá trị LC50 của một số hoạt chất đối với nhện đỏ nâu sau 5 thế hệ không tiếp xúc (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2015-2016) 78 3.15 Khả năng kháng chéo của nhện đỏ nâu thế hệ thứ 12 đã kháng hoạt chất Abamectin với một số hoạt chất khác trừ nhện nhỏ (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016) 79 3.16 Khả năng kháng chéo của nhện đỏ nâu thế hệ thứ 18 đã kháng hoạt chất Abamectin với một số hoạt chất khác trừ nhện nhỏ (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016) 80 3.17 Khả năng kháng chéo của nhện đỏ nâu thế hệ thứ 23 đã kháng hoạt chất Propargite với các hoạt chất khác dùng trừ nhện nhỏ (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016) 82 3.18 Thành phần thiên địch của nhện đỏ nâu trên cây chè (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, 2015) 88 3.19 Ảnh hưởng của một số thuốc đối với thiên địch của nhện đỏ nâu trên cây chè (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, 2015) 90 3.20 Hiệu lực của một số thuốc sinh học đối với nhện đỏ nâu trong phòng thí nghiệm (tại Viện Bảo vệ thực vật, tháng 10/2014) 91 3.21 Hiệu lực của một số thuốc hóa học đối với nhện đỏ nâu trong phòng thí nghiệm (Viện Bảo vệ thực vật, tháng 10/2014) 92 3.22 Hiệu lực một số thuốc sinh học đối với nhện đỏ nâu trong nhà lưới (tại Viện Bảo vệ thực vật, tháng 10/ 2014) 93 3.23 Hiệu lực của một số thuốc hóa học đối với nhện đỏ nâu trong nhà lưới (Viện Bảo vệ thực vật, tháng 10/2014) 94 3.24 Hiệu lực của một số thuốc sinh học đối với nhện đỏ nâu ngoài đồng ruộng (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, tháng 11/2014) 95 3.25 Hiệu lực của một số thuốc hóa học đối với nhện đỏ nâu trên cây chè ở ngoài đồng ruộng (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, tháng 11/2014) 96 3.26 Hiệu quả của các loại công cụ phun rải khi phun thuốc Comite 99 xiii 73EC để hiệu quả đối với nhện đỏ nâu (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, tháng 4/2015) 3.27 Hiệu lực của thuốc bảo vệ thực vật đối với trứng nhện đỏ nâu (tại Viện Bảo vệ thực vật, tháng 4/2015) 100 3.28 Hiệu lực của thuốc đối với nhện non tuổi 1 nhện đỏ nâu (tại Viện Bảo vệ thực vật, tháng 4/2015) 102 3.29 Hiệu lực của thuốc bảo vệ thực vật với nhện non tuổi 2 nhện đỏ nâu (tại Viện Bảo vệ thực vật, tháng 4/2015) 103 3.30 Hiệu lực của thuốc bảo vệ thực vật đối với nhện non tuổi 3 nhện đỏ nâu (tại Viện Bảo vệ thực vật, tháng 4/2015) 104 3.31 Hiệu lực của thuốc đối với trưởng thành nhện đỏ nâu (tại Viện Bảo vệ thực vật, tháng 4/2015) 105 3.32 Hiệu quả luân phiên thuốc trong quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, 2015) 107 3.33 Số lần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây chè ở trong mô hình và ngoài mô hình (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, 2015- 2016) 110 3.34 Mức độ kháng với một số thuốc BVTV của nhện đỏ nâu trước và sau 2 năm thực hiện mô hình (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, 2014- 2016) 114 3.35 Hiệu lực của một số thuốc phòng trừ nhện đỏ nâu hại chè năm 2016 so với năm 2014 tại La Bằng (Thái Nguyên) 115 3.36 Hiệu quả kinh tế của mô hình quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu hại chè (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, 2016) 117 xiv DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 2.1 Bản đồ tỉnh Thái Nguyên 33 2.2 Tháp phun 40 3.1 Mật độ nhện đỏ nâu trên các giống chè được trồng không dùng thuốc bảo vệ thực vật tại La Bằng (Đại Từ, Thái Nguyên, 2015) 83 3.2 Ảnh hưởng của cây che bóng đến mật độ nhện đỏ nâu trên giống chè Trung Du (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, 2015) 85 3.3 Tác động của đốn cành đến quần thể nhện đỏ nâu trên giống chè Trung Du (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, 2015) 86 3.4 Diễn biến nhện đỏ nâu trên giống chè Trung Du ở các nền phân bón khác nhau (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, 2015) 87 3.5 Diễn biến nhện đỏ nâu ở các mặt lá chè Trung Du (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, 2015) 97 3.6 Diễn biến mật độ nhện đỏ nâu ở các tầng tán lá chè giống Trung Du (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, 2015) 98 3.7 Diễn biến mật độ nhện đỏ nâu trên giống chè Trung Du ở trong mô hình và ngoài mô hình (La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên, 2016) 111 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Cây chè (Camellia sinensis (L) O. Kuntze) là một trong những cây công nghiệp được trồng từ lâu đời ở nước ta, là cây thức uống có nhiều giá trị về dược liệu. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, cây chè bị nhiều loại sâu bệnh phá hại. Trong đó, nhện đỏ nâu Oligonychus coffeae Nietner là một trong số các loài sinh vật hại quan trọng trên cây chè. Nhện đỏ nâu thường phát sinh gây hại trên lá bánh tẻ và lá già, với mật độ nhện từ 4 - 6 con/lá thì tỷ lệ lá bị hại đạt 20 - 40% và nương chè bị biến vàng. Khi nhện đỏ nâu phát sinh với mật độ cao từ 6 con/lá trở lên sẽ làm lá chè có màu từ nâu đỏ đến màu đồng hun, thậm chí làm cây bị rụng lá, gây ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của cây và làm giảm đáng kể năng suất búp chè (Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Văn Tạo, 2006). Để hạn chế tác hại của nhện đỏ nâu và các sinh vật hại khác, người trồng chè đã áp dụng nhiều biện pháp để bảo vệ cây chè, trong đó chủ yếu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV). Trong một năm, người trồng chè tiến hành trung bình khoảng 13 - 16 lần phun thuốc phòng trừ sinh vật hại, thậm chí tới 5 lần phun trong thời gian sinh trưởng của một lứa hái chè (35 - 45 ngày) và đã sử dụng tới 31 loại hoạt chất thuốc BVTV khác nhau (Nguyễn Văn Toàn và cs., 2007; Nguyễn Văn Toàn và Phạm Văn Lầm, 2014). Việc sử dụng thường xuyên và lạm dụng thuốc BVTV trong sản xuất chè đã gây hiện tượng sinh vật hại quen dần với thuốc và dần hình thành tính kháng, làm suy giảm số lượng của quần thể các loài thiên địch, gây hiện tượng tái phát và tạo điều kiện cho những loài sâu hại mới xuất hiện. Ngoài ra, việc lạm dụng thuốc còn gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng sức khoẻ người lao động và để lại dư lượng thuốc độc hại trong sản phẩm (Nguyễn Công Thuật, 1995; Nguyễn Văn Hùng và Đoàn Hùng Tiến, 2000). Nhiều loại thuốc trước đây có hiệu lực cao đối với nhện đỏ nâu, nay đã giảm hiệu lực một cách nhanh chóng. Nguyễn Hữu Giảng (2001) ghi nhận tại tỉnh Lâm Đồng liều lượng sử dụng thuốc Comite 73EC năm 2001 đã tăng gấp đôi so với năm 1994, nhưng hiệu quả trừ nhện đỏ nâu chỉ đạt tương đương. Vì vậy, việc sử dụng thuốc BVTV trên cây chè không thể tách rời với quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu và các sinh vật hại khác, đòi hỏi phải có sự 2 quan tâm đúng mức, áp dụng đồng bộ với các biện pháp khác như biện pháp canh tác, biện pháp sinh học. Tuy nhiên, để sử dụng thuốc hóa học hợp lý cần có những nghiên cứu chuyên sâu, làm rõ thực trạng và tốc độ phát triển tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu và các sâu hại khác. Từ đó, xây dựng biện pháp quản lý tổng hợp tính kháng thuốc có hiệu quả kinh tế cao và an toàn môi trường. Trên thế giới, tính kháng thuốc của các sinh vật hại đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu. Ở Việt Nam, mới có các nghiên cứu tính kháng thuốc với sâu tơ và rầy nâu, nhưng chưa có nghiên cứu tính kháng thuốc của nhện nhỏ nói chung và nhện đỏ nâu hại chè nói riêng. Xác định hiện trạng và khả năng kháng thuốc của nhện đỏ nâu hại chè, làm cơ sở để xây dựng hệ thống các giải pháp quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu một cách hiệu quả là yêu cầu cấp bách hiện nay. Vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tính kháng thuốc bảo vệ thực vật của nhện đỏ nâu Oligonychus coffeae Nietner (Acarina: Tetranychidae) trên cây chè và biện pháp khắc phục ở miền núi phía Bắc Việt Nam”. 2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2.1. Mục đích Nghiên cứu xác định mức độ kháng thuốc và tốc độ hình thành tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu với các nhóm thuốc đang được sử dụng phổ biến trong sản xuất. Từ đó, đề xuất một số giải pháp quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ nâu hại chè ở miền núi phía Bắc. 2.2. Yêu cầu Đánh giá được thực trạng sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ sâu h