Công tác ngoại khóa TDTT trường học là một phần quan trọng, mối quan hệ gắn bó khăng khít với chính khóa. Ngoại khóa là một hoạt động bổ sung và nâng cao chất lượng của chính khóa lên một bước. Phạm vi một giờ lên lớp không cho phép người dạy truyền đạt hết tất cả những vấn đề mà việc dạy học phải hướng đến. Bên cạnh những khái niệm, những công thức, tri thức, việc dạy học cũng phải quan tâm đến quá trình hình thành và phát triển các kĩ năng, các quan hệ giao tiếp, các mối liên hệ gắn bó giữa người học với hiện thực cuộc sống, và việc này liên quan mật thiết đến hoạt động ngoại khóa. Trong hệ thống các trường Đại học thuộc Bộ xây dựng nhận thấy chưa có loại hình CLB TDTT, hoạt động ngoại khóa TDTT diễn ra tự phát. Vấn đề đặt ra ở đây là xác định và phát triển các loại hình CLB TDTT phù hợp với điều kiện của mỗi nhà trường Đại học nói chung và hệ thống các trường thuộc Bộ xây dựng nói riêng nhằm trực tiếp góp phần nâng cao tỷ lệ người tập TDTT thường xuyên đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các đối tượng SV. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu: “Nghiên cứu xây dựng CLB TDTT cho SV các Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng”. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài xây dựng CLB TDTT cho SV các Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng, góp phần nâng cao thể chất và chất lượng phong trào TDTT cho SV. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng hoạt động TDTT của SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng. Mục tiêu 2: Xây dựng CLB thể thao trong các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng.
31 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu xây dựng CLB TDTT cho SV các Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. PHẦN MỞ ĐẦU
Công tác ngoại khóa TDTT trường học là một phần quan trọng, mối quan
hệ gắn bó khăng khít với chính khóa. Ngoại khóa là một hoạt động bổ sung và
nâng cao chất lượng của chính khóa lên một bước. Phạm vi một giờ lên lớp
không cho phép người dạy truyền đạt hết tất cả những vấn đề mà việc dạy học
phải hướng đến. Bên cạnh những khái niệm, những công thức, tri thức, việc
dạy học cũng phải quan tâm đến quá trình hình thành và phát triển các kĩ năng,
các quan hệ giao tiếp, các mối liên hệ gắn bó giữa người học với hiện thực cuộc
sống, và việc này liên quan mật thiết đến hoạt động ngoại khóa.
Trong hệ thống các trường Đại học thuộc Bộ xây dựng nhận thấy chưa
có loại hình CLB TDTT, hoạt động ngoại khóa TDTT diễn ra tự phát. Vấn đề
đặt ra ở đây là xác định và phát triển các loại hình CLB TDTT phù hợp với
điều kiện của mỗi nhà trường Đại học nói chung và hệ thống các trường thuộc
Bộ xây dựng nói riêng nhằm trực tiếp góp phần nâng cao tỷ lệ người tập
TDTT thường xuyên đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các đối tượng SV.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu: “Nghiên cứu xây dựng
CLB TDTT cho SV các Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng”.
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài xây dựng CLB TDTT
cho SV các Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng, góp phần nâng cao thể chất
và chất lượng phong trào TDTT cho SV.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng hoạt động TDTT của SV các Trường
Đại học thuộc Bộ Xây dựng.
Mục tiêu 2: Xây dựng CLB thể thao trong các Trường Đại học thuộc Bộ
Xây dựng.
Giả thuyết khoa học:
Việc tập luyện TDTT và thể chất của SV các Trường Đại học thuộc Bộ
Xây dựng còn nhiều hạn chế. Nếu xây dựng và ứng dụng thành công CLB
TDTT phù hợp với đặc điểm của từng trường, sẽ có tác dụng nâng cao hiệu
quả hoạt động TDTT ngoại khóa nói chung, thể chất của SV nói riêng, tính
2
khả thi sẽ góp phần phát triển sâu rộng và vững chắc phong trào thể thao các
trường Đại học thuộc Bộ xây dựng trong giai đoạn hiện nay.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Luận án đánh giá được: Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt
động TDTT của các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng; Thực trạng hoạt
động TDTT của SV các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng; Thực trạng kết
quả hoạt động TDTT.
- Luận án đã xây dựng được loại hình CLB TDTT là loại hình CLB
TDTT mang tính xã hội hóa, hoạt động theo hình thức CLB từng môn thể thao
(như CLB TDTT Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội là các môn: Bóng rổ,
Bóng chuyền, Taekwondo, Cầu lông.) Sau khi ứng dụng CLB TDTT đã giúp
nâng cao thể chất cho SV, có ý nghĩa trong việc tác động tích cực tới thái độ
học tập môn GDTC của SV.
3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án được trình bày 149 trang gồm: Phần mở đầu: (5 trang); Chương
I: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (30 trang); Chương II: Đối tượng, phương
pháp và tổ chức nghiên cứu (14 trang); Chương III: Kết quả nghiên cứu và bàn
luận (99 trang); Phần kết luận và kiến nghị (2 trang). Trong luận án có 57 bảng
14 biểu đồ và 01 sơ đồ. Luận án sử dụng 104 tài liệu tham khảo (trong đó 81 tài
liệu trong nước, 19 tài liệu nước ngoài, 4 Website) và 9 phụ lục.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về thể thao trƣờng học
1.1.1. Những quan Đảng và Nhà nước về vai trò của Giáo dục - Đào
tạo trong sự nghiệp phát triển đất nước
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong
trường học
GDTC là một trong những nhân tố quan trọng của giáo dục con người mới
phát triển toàn diện, đồng thời giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược phát
triển sự nghiệp TDTT. Đánh giá được tầm quan trọng của công tác GDTC, trước
tình hình mới của Đất nước, ngày 24/3/1994 Ban Bí thư Trung ương Đảng ra
Chỉ thị 36/CT-TW về công tác TDTT trong giai đoạn mới, trong đó nêu rõ:
3
“Thực hiện công tác GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện
TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của HS, SV... ”
Quan điểm đó đã được khẳng định trong “Chiến lược phát triển TDTT
Việt Nam đến năm 2020”, chiến lược đã nêu lên những tồn tại, yếu kém của
TDTT nước ta, từ đó đưa ra các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể trong đổi mới
công tác TDTT ; Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ
Chính trị. Nghị quyết chỉ rõ, một trong những nhiệm vụ cơ bản được đặt lên
hàng đầu là “mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học”.
1.1.3. Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về TDTT các trường cao
đẳng, đại học
Nhằm nâng cao thể chất cho học sinh, SV ngày 23 tháng 12 năm 2008
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành: Quyết định số 72/2008/QĐ-BGD&ĐT
“Quy định về tổ chức thể thao ngoại khóa cho học sinh, SV” [8] và ngày 25
tháng 10 năm 2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo ra thông tư số 25/2015/TT-
BGD&ĐT về chương trình môn học GDTC thuộc các chương trình đào tạo
trình độ đại học” .
Nhìn chung, từ cơ sở lý luận và thực tiễn chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về
TDTT trường học đã khẳng định vai trò của nó trong công tác giáo dục nhằm
bảo vệ, tăng cường sức khoẻ, thể chất giúp hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh, SV. Đây là mặt giáo dục
có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và sự phát triển về tầm vóc, thể trạng
của thế hệ trẻ Việt Nam. Chính vì vậy trong những năm qua, Bộ GD&ĐT đã
quan tâm, tạo điều kiện để các trường học triển khai các nhiệm vụ GDTC và
hoạt động thể thao trong nhà trường, đồng thời thông qua việc ban hành các văn
bản, quy định liên quan đã tạo ra hành lang pháp lý chặt chẽ để tổ chức quản lý
công tác này.
1.2. Một số khái niệm có liên quan:Luận án đề cập tới một số khái
niệm: Thể chất, Giáo dục thể chất, Giáo dưỡng thể chất, Phát triển thể chất,
Hoàn thiện thể chất, Thể lực, Khái niệm về câu lạc bộ thể dục thể thao, Khái
niệm về loại hình câu lạc bộ TDTT, Khái niệm mô hình tổ chức và hoạt động
câu lạc bộ TDTT, Khái niệm phát triển các loại hình câu lạc bộ TDTT.
4
1.3. Cơ sở lý luận để xây dựng và phát triển các loại hình CLB TDTT:
mục này tác giả tìm hiểu khái niệm phương pháp quản lý, giải pháp quản lý, các
nguyên tắc vận dụng để xây dựng CLB, cơ sở lý luận để phân loại các giải pháp
và nguyên tắc để lựa chọn giải pháp xây dựng và phát triển CLB.
1.4. Đặc điểm tâm lý và tố chất thể lực sinh viên (lứa tuổi 18-22).
1.5. Khái quát về các trƣờng đại học thuộc Bộ xây dựng: Trên toàn
quốc có 32 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Xây dựng, trong đó có 6
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính
phủ gồm: Viện Vật liệu xây dựng; Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam;
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội; Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ
Chí Minh; Trường Đại học Xây dựng miền Tây; Trường Đại học Xây dựng
miền Trung.
1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan.
Tóm lại, GDTC giữ một vị trí, vai trò rất quan trọng trong chiến lược
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho định hướng phát triển đất nước. GDTC
không chỉ là một môn học trong chương trình giáo dục đào tạo từ mẫu giáo
đến đại học, mà còn là nội dung hoạt động của tuổi trẻ học đường, là phương
tiện của nhà giáo để tiến hành giáo dục ý thức đạo đức nghề nghiệp của học
sinh, SV.
Trong xu hướng đổi mới đào tạo đại học, nhiều trường đại học đã quan
tâm đến GDTC cho SV, các trường đại học thuộc Bộ xây dựng đang hướng
tới xây dựng CLB thể thao cho SV, nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn
phong phú về nội dung và hình thức dạy, tạo điều kiện cho SV được tiếp cận
với mô hình tập luyện tại các CLB. Qua đó nâng cao ý thức tập luyện và hứng
thú cho SV góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC.
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là CLB TDTT cho SV trong các trường đại học thuộc Bộ xây dựng.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu:
Sinh viên các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng, số lượng khách thể
nghiên cứu là 4000 sinh viên (400 sinh viên tham gia thực nghiệm); 9 giáo
5
viên, 21 chuyên gia.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng 7 phương pháp:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp quan sát sư phạm;
- Phương pháp phỏng vấn – điều tra xã hội học;
- Phương pháp kiểm tra y sinh;
- Phương pháp kiểm tra sư phạm;
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm;
- Phương pháp toán học thống kê.
2.3. Tổ chức nghiên cứu:
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: Viện khoa học TDTT, Trường Đại học
Kiến trúc Hà Nội, trường đại học Kiến trúc TP.Hồ Chí Minh, trường đại học
Xây dựng miền Trung, trường đại học Xây dựng Miền tây.
2.3.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2014 đến tháng 5/2018
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Nghiên cứu thực trạng hoạt động TDTT của SV các Trƣờng
Đại học thuộc Bộ Xây dựng.
3.1.1. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động TDTT của
các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng.
3.1.1.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên TDTT.
Thực trạng giảng viên môn GDTC tại các trường đại học thuộc Bộ Xây
dựng giai đoạn 2010– 2015 được trình bày từ bảng 3.1 đến 3.4 trong luận án.
Kết quả thống kê cho thấy, số lượng đội ngũ giảng viên TDTT của các
trường thuộc Bộ Xây dựng từ năm 2010 đến năm 2015 tăng ít. Lực lượng và
trình độ giảng viên các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng đã được bổ sung và
ngày càng được chuẩn hóa về trình độ. Tuy nhiên, lực lượng giảng viên tại các
trường còn mỏng, do đó việc nâng cao chất lượng GDTC tại trường còn gặp
nhiều khó khăn.
3.1.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất của các trường ĐH thuộc Bộ Xây
dựng
Kết quả khảo sát cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC của 03 trường
đại học còn lại được trình bày từ bảng 3.5 đến bảng 3.7 trong luận án.
6
Kết quả khảo sát cho thấy, điều kiện cơ sở vật chất của các trường Đại
học thuộc Bộ Xây dựng còn nhiều hạn chế, chưa thật sự đảm bảo, cho nên việc
tổ chức giảng dạy các môn thể thao tự chọn cũng còn gặp nhiều khó khăn, chỉ
có thể tổ chức giảng dạy một số môn ít hoặc không sử dụng dụng cụ.
3.1.1.3. Thực trạng kinh phí cho hoạt động TDTT của các trường đại
học thuộc Bộ Xây dựng:
Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho GDTC của các trường Đại học
Kiến trúc thuộc Bộ Xây dựng được trình bày từ bảng 3.8 đến 3.11. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, kinh phí chi các hoạt động TDTT của tất cả các trường
ĐH thuộc Bộ Xây dựng cũng còn hạn chế.
3.1.1.4. Thực trạng nhận thức và thái độ của SV đối với môn GDTC
Thực trạng nhận thức của SV đối với môn GDTC:
Kết quả được trình bày tại bảng 3.12 trong luận án cho thấy: Về vai trò
môn GDTC, đa số SV đều trả lời là rất cần thiết; Về tình hình tập luyện
ngoài giờ lên lớp môn GDTC thì đa số các em đều không tham gia tập luyện
thường xuyên hoặc không có tập luyện thêm; Về các yếu tố làm hạn chế SV
tập luyện thêm ngoài giờ lên lớp, thì thiếu cơ sở vật chất và dụng cụ tập
luyện và không thời gian là hai nguyên nhân chủ yếu.
Thực trạng về thái độ tích cực của SV khi học môn GDTC
Ý kiến đánh giá của giảng viên trực tiếp giảng dạy:
Được trình bày tại bảng 3.13 trong luận án cho thấy: SV các Trường
Đại học thuộc Bộ Xây dựng nói chung chưa phát huy được tính tích cực của
mình để hoàn thiện môn học, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra của giảng
viên, nhận thức về môn học vẫn còn hạn chế, chưa chủ động tích cực tập
luyện để hoàn thành nội dung bài giảng, nhất là tính tự học, tự rèn luyện ngoại
khóa chưa cao.
Ý kiến tự đánh giá của SV:
Được trình bày trên bảng 3.14. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thực trạng
nhận thức của SV về ý nghĩa và tầm quan trọng của môn GDTC chưa cao, SV
chưa tham gia nhiệt tình vào các hoạt động TDTT ngoại khóa.
3.1.2. Thực trạng hoạt động TDTT của SV các trường đại học thuộc
Bộ Xây dựng
7
3.1.2.1. Thực trạng chương trình và thực hiện chương trình GDTC
Theo quy định của Bộ GD&ĐT, việc thực hiện các nội dung chương
trình GDTC chính khoá phải tuỳ theo điều kiện của từng trường nhưng đảm
bảo đủ số tiết theo quy định. Việc khảo sát tại các trường ĐH thuộc Bộ Xây
dựng được trình bày từ bảng 3.15. đến bảng 3.18 trong luận án cho thấy: SV
các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng học môn GDTC theo hình thức tín chỉ
với tổng số giờ là 90 và được học 03 môn thể thao, với thời gian học như vậy
mới chỉ dừng lại việc học và hoàn thiện kỹ thuật các môn thể thao.
3.1.2.2. Thực trạng sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học:
được trình bày ở bảng 3.19. Qua bảng 3.19 cho thấy, thực trạng sử dụng
phương pháp và hình thức tổ chức lên lớp cho thấy, phương pháp giảng giải,
phương pháp trực quan thị phạm động tác trực tiếp, phương pháp tập luyện
phân chia và hoàn chỉnh được sử dụng nhiều và đạt hiệu quả.
3.1.2.3. Thực trạng hoạt động ngoại khóa của SV các Trường Đại học
thuộc Bộ Xây dựng (được trình bày ở các bảng 3.20 – 3.24)
Thực trạng nội dung hoạt động:
Để đánh giá thực trạng nội dung tập luyện ngoại khóa của SV các
Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng, Luận án tiến hành phỏng vấn tổng thể
2000 SV và phỏng vấn theo đặc điểm giới tính nam, nữ, được trình bày tại
bảng 3.20.
Kết quả bảng 3.20 cho thấy:
SV lựa chọn đúng theo nhu cầu của xã hội và của tuổi trẻ. Như vậy,
việc lựa chọn các môn thể thao ngoại khóa để đưa vào CLB TDTT là khâu rất
quan trọng. Muốn thu hút được đông đảo SV tham gia, thì các môn này phải
đáp ứng được nhu cầu, sở thích và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường như sân bãi tập luyện, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên, việc lựa
chọn các môn thể thao ngoại khóa phải đảm bảo theo nguyện vọng số đông,
đảm bảo hài hòa giữa giới tính nam và nữ.
Thực trạng hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các
Trƣờng ĐH thuộc Bộ Xây dựng:
Bảng 3.20. Thực trạng nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các Trƣờng Đại học
thuộc Bộ Xây dựng theo tổng thể và giới tính
T
T
Môn TT
Tổng thể SV (n=1500)
Giới tính
Nam (n=1000) Nữ (n=500)
Kết quả
phỏng vấn
Tổng hợp So sánh
Kết quả
phỏng
vấn
Tổng hợp So sánh
Kết quả
phỏng vấn
Tổng hợp So sánh
ni % ∑ni % χ2 p ni % ∑ni % χ2 p ni % ∑ni % χ2 p
1 Bóng rổ 310 20.67
1172
78.2
584.12
<0.001
206 20.6
776
77.6
473.3
<0.001
104 20.8
396
79.2
145.2
<0.001
2
Bóng
chuyền
303 20.2 202 20.2 101 20.2
3 Cầu lông 272 18.13 180 18 92 18.4
4 Taekwondo 287 19.13 188 18.8 99 19.8
5 Bóng bàn 108 7.2
328
21.8
76 7.6
224
22.4
32 6.4
104
20.8
6 Bóng ném 115 7.6 82 8.2 33 6.6
7 Điền kinh 105 7 66 6.6 39 7.8
8
Bảng 3.21. Thực trạng hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của
SV các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng
Nội
dung
Mức độ trả lời
Tổng SV
(n=2000)
Giới tính
Nam (n=1000) Nữ (n=1000)
n % n % n %
Hình
thức
tập
luyện
Tập luyện Câu lạc bộ 212 10.6 122 12.2 90 9.0
Tập luyện đội tuyển 104 5.2 56 5.6 48 4.8
Tập theo hình thức nhóm lớp 416 20.8 264 26.4 152 15.2
Tự tập 630 31.5 408 40.8 222 22.2
Thể dục buổi sáng 638 31.9 302 30.2 336 33.6
Qua bảng 3.21 cho thấy, thực trạng về hình thức tập luyện TDTT ngoại
khóa là rất tản mạn. Trong đó, hình thức đơn giản nhất đó là tự tập, tập thể
dục buổi sáng và hình thức tập luyện theo nhóm lớp.
Thực trạng tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các Trƣờng
Đại học thuộc Bộ Xây dựng
Để đánh giá thực trạng về tổ chức tập luyện ngoại khóa của SV các
Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng, Luận án tiến hành phỏng vấn tổng thể
2000 SV và phỏng vấn theo đặc điểm giới tính nam, nữ. Kết quả được trình
bày tại bảng 3.22.
Bảng 3.22. Thực trạng công tác tổ chức tập luyện ngoại khóa của
SV Các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng (n=2000)
Tổ chức tập luyện TDTT
ngoại khóa
Ý kiến trả lời So sánh
n % χ
2
p
Thường xuyên có người hướng dẫn 104 5.2
1616.
4
<
0.001
Có người hướng dẫn nhưng không
thường xuyên
290 14.5
Không có người hướng dẫn 1606 80.3
Qua bảng 3.22 cho thấy, hiện nay SV đang tập luyện theo hình thức tổ
chức không có người hướng dẫn là đa số và có đến 1606 SV tập luyện, chiếm
tỷ lệ (80.5%), và tổ chức tập luyện có người hướng dẫn nhưng không thường
xuyên chiếm tỷ lệ ít hơn với 290SV, chiếm tỷ lệ (14.5%), còn tổ chức tập
9
luyện thường xuyên có người hướng dẫn, chiếm tỷ lệ rất thấp 104 SV đạt
(5.2%).
Thực trạng tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các Trƣờng
Đại học thuộc Bộ Xây dựng:
Bảng 3.23. Thực trạng tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các Trƣờng
Đại học thuộc Bộ Xây dựng
TT Nội dung
Mức độ trả lời
Tổng SV
(n=2000)
Giới tính
Nam (n=1000) Nữ (n=1000)
n % n % n %
1
Thời lượng tập
luyện trong một
ngày
30-45’ 1592 79.6 770 77 822 82.2
45-90’ 408 20.4 230 23 178 17.8
2 Thời điểm tập
luyện
Sáng từ 5h00-
6h30
574 28.7 286 28.6 288 28.8
Chiều từ
17h30-19h30
1426 71.3 714 71.4 712
71.2
3
Số buổi tập
luyện trong tuần
1 buổi 1435 71.75 698 69.8 737 73.7
≥2 buổi 451 22.55 302 30.2 149 14.9
Qua bảng 3.23 cho thấy, một thực trạng chung là đại đa số SV của nhà
trường đều tập luyện với thời lượng quá ít. Điều này, do nhiều nguyên nhân
như khó khăn về sân bãi, trang thiết bị, dụng cụ và thời gian, nhưng có lẽ
nguyên nhân chính là chưa có người đứng ra tổ chức, phát động phong trào
tập luyện bài bản, quy củ.
Thực trạng về tính chuyên cần tập luyện TDTT ngoại khóa của SV
các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng
Bảng 3.24. Thực trạng tập luyện TDTT ngoại khóa của SV
các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng
Nội dung Mức độ trả lời
Tổng SV
(n=2000)
Giới tính
Nam (n=1000) Nữ (n=1000)
n % n % n %
Chuyên cần
tập luyện
Thường xuyên 322 16.1 176 17.6 146 14.6
Không thường xuyên 1564 78.2 770 77.0 794 79.4
Không tập 114 5.7 54 5.4 60 6.0
Bảng 3.24 cho thấy, thực trạng đáng lo ngại về mức độ tập luyện TDTT
ngoại khóa của SV không thường xuyên là chiếm ưu thế.
10
3.1.3. Thực trạng kết quả hoạt động TDTT
3.1.3.1. Thực trạng kết quả học tập môn GDTC:
Bảng 3.25. Kết quả học tập môn GDTC của SV Trƣờng
Đại học Kiến trúc Hà Nội
HK
Năm
học
Số
lƣợng
Xuất sắc,
Giỏi
(A, B+)
Khá
(B, C+)
Trung bình
(C)
Yếu, kém
(D+, D)
Không
đạt
(F)
Điểm
TB
SL % SL % SL % SL % SL % X
Khóa 2011-2016
2
2010 -
2011
5.360 362 6,75 662 12,35 3.932 73,36 360 6,72 44 0,82 2,18
1
2011 -
2012
5.748 467 8,12 734 12,77 4.090 71,16 378 6,58 79 1,37 2,20
Khóa 2012-2017
2
2011 -
2012
5.698 441 7,74 743 13,04 4.090 71,78 375 6,58 49 0,86 2,20
1
2012 -
2013
5.718 427 7,47 798 13,96 4.014 70,20 382 6,68 97 1,70 2,19
Khóa 2013-2018
2
2012 -
2013
6.128 504 8,22 831 13,56 4.313 70,38 359 5,86 121 1,97 2,20
1
2013 -
2014
6.149 465 7,56 866 14,08 4.320 70,26 389 6,33 109 1,77 2,19
Khóa 2014-2019
2
2013-
2014
6.232 671 10,77 978 15,69 4.156 66,69 359 5,76 68 1,09 2,29
1
2014-
2015
6.245 589 9,43 1.09 17,45 4.128 66,1 389 6,23 49 0,78 2,29
Qua bảng 3.25 cho thấy: SV học tập đạt loại trung bình, chiếm tỷ lệ
66,10 - 73,36%, loại xuất sắc và giỏi chiếm tỷ lệ 6,75 - 10,77%, loại khá
chiếm tỷ lệ 12,35-17,75% và loại không đạt chiếm tỷ lệ từ 0,82 - 1,77%.
Lý do không đạt ở đây là do các nguyên nhân: SV vắng quá số buổi
bị cấm thi và thi không đạt yêu cầu. Điểm trung bình qua các học kỳ của
SV các khóa đạt từ 2,18 - 2,29 điểm.
3.1.3.2. Đánh giá thực trạng thể chất của SV
Kết quả kiểm tra được trình bày từ bảng 3.26 đến bảng 3.29 và được
biểu diễn trên biểu đồ 3.1 và 3.2 trong luận án.
Bảng 3.26. Thực trạng thể chất của nam SV trƣờng Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội
Chỉ tiêu, test
Năm thứ nhất (19 tuổi)
Khóa 2015-2020
(n= 500)
Năm thứ hai
(20 tuổi)
Khóa 2014-2019
(n= 500)
Năm thứ ba
(21 tuổi)
Khóa 2013-2018 (n=500)
Năm thứ tƣ
(22 tuổi)
Khóa 2012-2017
(n= 500)
X Cv X Cv X Cv X Cv
Chiều cao (cm) 165,12 3,76 2,27 165,21 4,61 2.82 165,28 5,60 3.39 165,54 4,86 2.95
Cân nặng (kg) 53,12 4,10 7,67 53,22 4,9