Luận án Nghiên cứu xây dựng thang dinh dưỡng khoáng trên lá và bước đầu thử nghiệm bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng cho cà phê vối kinh doanh tại Dak Lak

Cà phê cung cấp loại thức uống nóng ñược nhân loại ưa thích, ngày nay hầu như không có nhân dân của một Quốc gia nào là khôngdùng cà phê. Nhu cầu tiêu thụ ngày một tăng, nên cây cà phê ñược xác ñịnh là cây mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của ñất nước. Ở Dak Lak, sau ngày giải phóng chỉ có vài ngàn ha nhưng ñến nay diện tích cà phê ñã ổn ñịnh ñến 169.345 ha với sản lượng hàngnăm ñạt khoảng 330.000 tấn nhân, kim ngạch xuất khẩu cà phê trên 300 triệu USD, chiếm 80% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Không một ai có thể phủ nhận ñiều màcây cà phê làm ñược: nhờ cà phê mà ñời sống của người dân trồng cà phê từng bước ñược ñổi mới. Song không phải thế mà không chấp nhận thực tế: quy luật thị trường chi phối cũng làm cho người trồng cà phê ít vốn lao ñao khốn khổ. Rõ ràngvốn ít, ñầu tư thấp, năng suất thấp, thu nhập kém là ñiều không tránh khỏi, nhưng cũng phải thừa nhận rằng trên cùng một loại ñất với cùng một giống năng suất cà phê phụ thuộc rất lớn vào phân bón và năng lực tay nghề của người quản lý chăm sóc. Cũng chính vì ñiều ñó mà không ít nông dân ñã lạm dụng phân bón làm cho dinhdưỡng của cây cà phê bị mất cân bằng, năng suất không ổn ñịnh, hiệu quả sản xuất không cao. Hơn nữa, khi tạo ra năng suất cao thì dinh dưỡng trong ñất, trong cây cũng mất ñi rất lớn thông qua sản phẩm và ñiều kiện tự nhiên, nên cân bằng dinh dưỡng trong cây trở nên không phù hợp, cần phải nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng củacây theo từng giai ñoạn ñể ñáp ứng yêu cầu năng suất cao, ñộ phì ñất không giảm sút mà còn mang lại hiệu quả kinh tế nữa. Để làm ñược ñiều ñó thì phải kiểm soátvà phát hiện sớm những việc thừa, thiếu các nguyên tố dinh dưỡng trong lá trước khi chúng thể hiện ra triệu chứng bên ngoài, có thể bằng nhiều cách khác nhau như: phương pháp xem xét triệu chứng ngoại hình, phương pháp thí nghiệm ñồng ruộng, phương pháp chẩn ñoán 2 dinh dưỡng qua lá, . . . với 2 phương pháp ñầu tốn kém vật tư, thời gian mà ñộ chính xác không cao khi áp dụng cho ñịa ñiểm khác, nhưng với phương pháp chẩn ñoán dinh dưỡng qua lá cho phép ta xây dựng thang dinh dưỡng khoáng trong lá nên có thể kiểm soát và phát hiện việc thừa, thiếu các nguyên tố dinh dưỡng bằng phương pháp DRIS (Diagnosic and Recommendation Integrated System) ñể ñiều chỉnh lượng phân cho hợp lý. Điều thuận lợi hơn là khi thang dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê ñược thiết lập thì việc ứng dụng có thể tiếnhành ñồng loạt trên diện rộng ñể nâng cao ñộ ñồng ñều và năng suất cho cà phê là mộtyêu cầu bức thiết hiện nay. Trong hội nghị lần thứ 8 của Hiệp hội Cà phê thế giới 1977, Sylvain (dẫn theo Nguyễn Sỹ Nghị, 1982)[37] ñã nhấn mạnh: ‘Vấn ñề chẩn ñoán dinh dưỡng trên lá cà phê là cơ sở khoa học ñể ñưa ra công thức phân bón hợp lý’.

pdf206 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1704 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu xây dựng thang dinh dưỡng khoáng trên lá và bước đầu thử nghiệm bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng cho cà phê vối kinh doanh tại Dak Lak, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
17 BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI -----------------***---------------- NGUYỄN VĂN SANH NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG THANG DINH DƯỠNG KHOÁNG TRÊN LÁ VÀ BƯỚC ĐẦU THỬ NGHIỆM BÓN PHÂN THEO CHẨN ĐOÁN DINH DƯỠNG CHO CÀ PHÊ VỐI KINH DOANH TẠI DAK LAK LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI - 2009 b a BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ---------------***---------------- NGUYỄN VĂN SANH NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG THANG DINH DƯỠNG KHOÁNG TRÊN LÁ VÀ BƯỚC ĐẦU THỬ NGHIỆM BÓN PHÂN THEO CHẨN ĐOÁN DINH DƯỠNG CHO CÀ PHÊ VỐI KINH DOANH TẠI DAK LAK Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT Mã số : 62 62 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS TS. HOÀNG MINH TẤN 2. PGS TS. VŨ QUANG SÁNG HÀ NỘI - 2009 i LỜI CAM ĐOAN Hơn mười lăm năm qua tôi luôn luôn theo đuổi chương trình chẩn đoán dinh dưỡng cho cà phê vối Dak Lak. Những số liệu mà được trình bày trong luận án này là do tôi thực hiện. Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả NGUYỄN VĂN SANH ii LỜI CẢM ƠN Hoàn thành luận án TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP này là nỗ lực lớn lao của bản thân đã đổ bao tâm huyết để đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Để có bản luận án này tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ dạy của các cấp lãnh đạo và thầy, cô giáo Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Trường Đại học Tây Nguyên, lãnh đạo và cán bộ của các Công Ty, Nông Trường cà phê và các hộ trồng cà phê tại Dak Lak. Vì vậy, NCS xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến: - GS TS. Hoàng Minh Tấn, Nhà giáo ưu tú, một người thầy mẫu mực về đạo đức và nghề nghiệp là tấm gương sáng trong sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học đã tận tình chỉ dạy cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu hơn 10 năm trước từ Luận văn Thạc sỹ đến Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp này. - PGS TS. Vũ Quang Sáng, Bộ môn Sinh lý thực vật, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, đã tận tình chỉ dạy cho NCS trong suốt thời gian làm luận án. - Tập thể thầy, cô giáo Khoa Nông học, Bộ môn Sinh lý thực vật đã trực tiếp đóng góp nhiều ý kiến quý báu để hoàn thiện luận án này. - Lãnh đạo Trường Đại học Tây Nguyên, Khoa Nông Lâm đã tạo điều kiện cho NCS hoàn thành luận án này. - Lãnh đạo, Giáo viên và nhân viên khoa Sau Đại học Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho NCS hoàn thành đúng tiến độ. - Xin cảm ơn Dự Án FHE của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tài trợ một phần kinh phí cho phân tích đất, lá cà phê của luận án. - Lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên các Công ty cà phê, Nông trường cà phê: Công ty cà phê Thắng Lợi, Tháng 10, 52, 721, 720, Êa Tul, Êa Pok, Êa H'Nin, Krông Ana, Nông trường cà phê Chư Pul, . . . - Sự động viên cổ vũ của bạn bè và tấm lòng rộng mở của người vợ yêu quý đã giúp tôi vượt qua những trở ngại để đến được với bến bờ hôm nay. Nhân dịp này tôi xin cảm tạ và ghi tâm những tấm lòng cao quý đó với sự thành kính sâu sắc tự đáy lòng. Tác giả NGUYỄN VĂN SANH iii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các hình vẽ, đồ thị viii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3 4. Phạm vi nghiên cứu 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5 1.1 Vai trò của cây cà phê đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam 5 1.1.1 Khái quát về cây cà phê 5 1.1.2 Vai trò của cây cà phê đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Dak Lak 6 1.1.3 Vai trò của cây cà phê đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam 7 1.2 Những nghiên cứu về đất trồng và phân bón cho cà phê 9 1.2.1 Những nghiên cứu về đất trồng cà phê 9 1.2.2 Những nghiên cứu sử dụng phân khoáng cho cà phê vối 12 1.2.3 Những nghiên cứu phân bón hữu cơ cho cà phê vối 25 1.3 Kết quả nghiên cứu thang dinh dưỡng khoáng cho cà phê 29 1.3.1 Trên thế giới 29 1.3.2 Trong nước 35 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39 2.1 Đối tượng 39 2.2 Nội dung 39 2.2.1 Điều tra đánh giá tình hình sử dụng phân bón của nhân dân trồng cà phê ở Dak Lak 39 2.2.2 Nghiên cứu chẩn đoán dinh dưỡng khoáng qua lá cà phê vối kinh doanh Dak Lak 39 2.2.3 Bước đầu thử nghiệm bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng qua lá cho cà phê vối kinh doanh tại Dak Lak 40 2.3 Phương pháp nghiên cứu 42 2.4 Phương pháp xử lý số liệu 49 iv Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 50 3.1 Điều tra đánh giá tình hình sử dụng phân bón cho cà phê vối Dak Lak 50 3.1.1 Thực trạng sử dụng phân bón và năng suất cà phê vối của Dak Lak 50 3.1.2 Thực trạng bón phân theo tỷ lệ N:P:K và năng suất cà phê vối Dak Lak 56 3.1.3 Phân hữu cơ và năng suất cà phê vối Dak Lak 58 3.1.4 Tỷ lệ lượng phân vô cơ và năng suất cà phê vối Dak Lak 61 3.1.5 Hiệu quả sử dụng phân bón của cà phê vối Dak Lak 63 3.2 Nghiên cứu chẩn đoán dinh dưỡng khoáng qua lá cà phê vối Dak Lak 68 3.2.1 Thực trạng dinh dưỡng khoáng trong đất của các vườn cà phê vối Dak Lak 68 3.2.2 Thực trạng dinh dưỡng khoáng trong lá của các vườn cà phê vối Dak Lak 71 3.2.3 Tương quan giữa hàm lượng 1 số nguyên tố hóa học trong đất với hàm lượng của chúng trong lá và năng suất cà phê vối Dak Lak 75 3.2.4 Thiết lập thang dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê vối Dak Lak 80 3.2.5 Vận dụng DRIS để chẩn đoán dinh dưỡng cho cà phê vối kinh doanh tại Dak Lak 85 3.3 Bước đầu thử nghiệm bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng qua lá cho cà phê vối kinh doanh tại Dak Lak 89 3.3.1 Nghiên cứu thử nghiệm thang dinh dưỡng khoáng trên lá để điều chỉnh lượng phân bón cho cà phê vối kinh doanh ở công ty cà phê Thắng Lợi 90 3.3.2 Hiệu quả của việc thử nghiệm bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng kết hợp phân hữu cơ sinh học cho cà phê ở công ty cà phê Êa Pok 105 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 121 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ 123 TÀI LIỆU THAM KHẢO 124 PHỤ LỤC 133 v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ - CICO Congress of International Coffee Organization - CT Công thức - CTV Cộng tác viên - DRIS Diagnosic and Recommendation Integrated System - Đ/C Đối chứng - lll lần lập lại - nnk nhiều người khác - NS Năng suất - PTNT Phát triển nông thôn - RRA Rapid Rural Appraisal - SA Sunfat Amonium - UBND Uỷ ban nhân dân - Viện KHKTNL Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm - WCSS World Congress of Soil Science vi DANH MỤC HỆ THỐNG CÁC BẢNG, BIỂU TT Bảng Trang 1.1 Diễn biến giá trị xuất khẩu cà phê Dak Lak (1993 - 2006) 7 1.2 Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng cà phê Việt Nam (1980 - 2006) 8 1.3 Diễn biến tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam (1990 - 2006) 9 1.4 Bảng phân cấp đất trồng cà phê Dak Lak 12 1.5 Lượng phân đạm đầu tư theo năng suất và đất trồng 14 1.6 Lượng phân lân đầu tư theo năng suất và đất trồng 18 1.7 Lượng phân kali đầu tư theo năng suất và đất trồng 21 1.8 Thang dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê chè Costa Rica 33 1.9 Thang dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê vối Compilation 34 1.10 Thang dinh dưỡng vi lượng trên lá cà phê vối Compilation 34 1.11 Thang dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê chè Brazil 35 1.12 Thang dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê vối Tây Nguyên 36 3.1 Thực trạng sử dụng phân bón, năng suất cà phê của 3 huyện, tỉnh Dak Lak 51 3.2 Tỷ lệ lượng phân vô cơ và năng suất cà phê vối Dak Lak 61 3.3 Hiệu quả kinh tế của việc đầu tư phân bón cho cà phê Dak Lak có năng suất > 3 tấn nhân/ha (2003) 64 3.4 Tính chất hoá học đất của các nông trường cà phê trong tỉnh Dak Lak 69 3.5 Hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng chính tích luỹ trong lá cà phê vối Dak Lak (% chất khô) 72 3.6 Tương quan giữa hàm lượng một số nguyên tố hóa học trong đất với hàm lượng của chúng trong lá cà phê vối Dak Lak( n = 30) 76 3.7 Tương quan giữa hàm lượng một số nguyên tố hóa học trong đất với năng suất cà phê vối Dak Lak ( n = 30) 77 3.8 Tương quan giữa hàm lượng một số nguyên tố hóa học trong lá với năng suất cà phê vối Dak Lak ( n = 30) 78 vii 3.9 Các mức dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê vối Dak Lak vào đầu mùa mưa có năng suất > 4,1 - 6 tấn nhân/ha (% chất khô) 82 3.10 Các mức dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê vối Dak Lak vào đầu mùa mưa có năng suất < 2 tấn nhân/ha (% chất khô) 82 3.11 Thang dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê vối Dak Lak vào đầu mùa mưa hướng tới dinh dưỡng tối ưu để đạt được năng suất từ 3 - 4 tấn nhân/ha (% chất khô) 83 3.12 Tỷ lệ các nguyên tố hóa học trong lá và năng suất cà phê vối kinh doanh Dak Lak 85 3.13 Tính chất hoá học của đất trước thử nghiệm ở công ty cà phê Thắng Lợi 91 3.14 Hàm lượng một số nguyên tố khoáng trong lá cà phê trước thử nghiệm ở công ty cà phê Thắng Lợi (% chất khô) 93 3.15 Tương quan các nguyên tố hóa học giữa đất và lá của cà phê thử nghiệm ở công ty cà phê Thắng Lợi 96 3.16 Dinh dưỡng khoáng trong lá cà phê sau bón phân ở công ty cà phê Thắng Lợi (% chất khô) 100 3.17 Năng suất cà phê ở công ty cà phê Thắng Lợi (tấn nhân/ha) 102 3.18 Hiệu quả kinh tế của việc bón phân cho cà phê ở công ty cà phê Thắng Lợi 104 3.19 Tính chất hoá học đất trước thử nghiệm của công ty cà phê Êa Pok 106 3.20 Hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng khoáng trong lá cà phê trước thử nghiệm ở công ty cà phê Êa Pok (% chất khô) 108 3.21 Tương quan dinh dưỡng khoáng giữa đất và lá của thử nghiệm ở công ty cà phê Êa Pok 111 3.22 Dinh dưỡng khoáng trong lá cà phê sau bón phân ở công ty cà phê Êa Pok (% chất khô) 114 3.23 Năng suất cà phê ở công ty cà phê Êa Pok (tấn nhân/ha) 117 3.24 Hiệu quả kinh tế của việc bón phân cho cà phê ở công ty cà phê Êa Pok 119 viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TT Hình Trang 3.1 Đồ thị radar thang dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê vối Dak Lak vào Đầu mùa mưa (% chất khô) 84 3.2 Sơ đồ DRIS để chẩn đoán dinh dưỡng cho cà phê vối kinh doanh Dak Lak qua phân tích lá 87 3.3 Đồ thị biểu diễn hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng khoáng trong lá cà phê Thắng Lợi trước thử nghiệm (%chất khô) 95 3.4 Đồ thị năng suất thử nghiệm của cà phê Thắng Lợi (tấn nhân/ha) 104 3.5 Đồ thị các nguyên tố dinh dưỡng khoáng trong lá cà phê Êa Pok trước thử nghiệm (%chất khô) 110 3.6 Đồ thị năng suất thử nghiệm của công ty cà phê Êa Pok (tấn nhân/ha) 119 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cà phê cung cấp loại thức uống nóng được nhân loại ưa thích, ngày nay hầu như không có nhân dân của một Quốc gia nào là không dùng cà phê. Nhu cầu tiêu thụ ngày một tăng, nên cây cà phê được xác định là cây mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Ở Dak Lak, sau ngày giải phóng chỉ có vài ngàn ha nhưng đến nay diện tích cà phê đã ổn định đến 169.345 ha với sản lượng hàng năm đạt khoảng 330.000 tấn nhân, kim ngạch xuất khẩu cà phê trên 300 triệu USD, chiếm 80% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Không một ai có thể phủ nhận điều mà cây cà phê làm được: nhờ cà phê mà đời sống của người dân trồng cà phê từng bước được đổi mới. Song không phải thế mà không chấp nhận thực tế: quy luật thị trường chi phối cũng làm cho người trồng cà phê ít vốn lao đao khốn khổ. Rõ ràng vốn ít, đầu tư thấp, năng suất thấp, thu nhập kém là điều không tránh khỏi, nhưng cũng phải thừa nhận rằng trên cùng một loại đất với cùng một giống năng suất cà phê phụ thuộc rất lớn vào phân bón và năng lực tay nghề của người quản lý chăm sóc. Cũng chính vì điều đó mà không ít nông dân đã lạm dụng phân bón làm cho dinh dưỡng của cây cà phê bị mất cân bằng, năng suất không ổn định, hiệu quả sản xuất không cao. Hơn nữa, khi tạo ra năng suất cao thì dinh dưỡng trong đất, trong cây cũng mất đi rất lớn thông qua sản phẩm và điều kiện tự nhiên, nên cân bằng dinh dưỡng trong cây trở nên không phù hợp, cần phải nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng của cây theo từng giai đoạn để đáp ứng yêu cầu năng suất cao, độ phì đất không giảm sút mà còn mang lại hiệu quả kinh tế nữa. Để làm được điều đó thì phải kiểm soát và phát hiện sớm những việc thừa, thiếu các nguyên tố dinh dưỡng trong lá trước khi chúng thể hiện ra triệu chứng bên ngoài, có thể bằng nhiều cách khác nhau như: phương pháp xem xét triệu chứng ngoại hình, phương pháp thí nghiệm đồng ruộng, phương pháp chẩn đoán 2 dinh dưỡng qua lá, . . . với 2 phương pháp đầu tốn kém vật tư, thời gian mà độ chính xác không cao khi áp dụng cho địa điểm khác, nhưng với phương pháp chẩn đoán dinh dưỡng qua lá cho phép ta xây dựng thang dinh dưỡng khoáng trong lá nên có thể kiểm soát và phát hiện việc thừa, thiếu các nguyên tố dinh dưỡng bằng phương pháp DRIS (Diagnosic and Recommendation Integrated System) để điều chỉnh lượng phân cho hợp lý. Điều thuận lợi hơn là khi thang dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê được thiết lập thì việc ứng dụng có thể tiến hành đồng loạt trên diện rộng để nâng cao độ đồng đều và năng suất cho cà phê là một yêu cầu bức thiết hiện nay. Trong hội nghị lần thứ 8 của Hiệp hội Cà phê thế giới 1977, Sylvain (dẫn theo Nguyễn Sỹ Nghị, 1982)[37] đã nhấn mạnh: ‘Vấn đề chẩn đoán dinh dưỡng trên lá cà phê là cơ sở khoa học để đưa ra công thức phân bón hợp lý’. Ở Việt Nam, nghiên cứu về vấn đề này đã được Đoàn Triệu Nhạn (1984)[39], Nguyễn Tri Chiêm (1994)[9], Trương Hồng và CTV (2000)[22] đặt ra nhưng vẫn còn rời rạc và chưa hệ thống. Xuất phát từ thực tiễn trên và yêu cầu của sản xuất đặt ra, để góp phần xây dựng công thức phân bón hợp lý, thỏa mãn tối đa nhu cầu của cây trong suốt giai đoạn sinh trưởng, phát triển vừa đảm bảo năng suất cao, nhưng độ phì đất không bị giảm sút, không gây ô nhiễm môi trường, giảm chí phí sản xuất, vừa đạt hiệu quả kinh tế để người sản xuất có lãi trong thời buổi giá cả thị trường bấp bênh, chúng tôi tiến hành đề tài:“Nghiên cứu xây dựng thang dinh dưỡng khoáng trên lá và bước đầu thử nghiệm bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng cho cà phê vối kinh doanh tại Dak Lak”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở thực trạng sử dụng phân bón cho cà phê vối kinh doanh của người dân Dak Lak phân tích các mối quan hệ của hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng khoáng trong đất, trong lá với năng suất cà phê để xây dựng một thang dinh dưỡng các nguyên tố khoáng (N, P, K) trong lá cà phê vối kinh doanh trước khi bón phân, làm cơ sở cho việc điều chỉnh lượng phân bón theo chẩn đoán dinh dưỡng qua lá đối với cà phê vối kinh doanh ở Dak Lak. 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1 Ý nghĩa khoa học + Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về sự tương quan của các nguyên tố khoáng N, P, K, Ca, Mg trong đất, trong lá với năng suất cà phê vối và là cơ sở khoa học để đánh giá thực trạng dinh dưỡng của vườn cà phê thông qua thang hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng khoáng trong lá; + Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học theo hướng bón phân dựa theo chẩn đoán dinh dưỡng qua lá. 3.2 Ý nghĩa thực tiễn Thang hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng N, P, K trong lá cà phê vối kinh doanh tại Dak Lak là cơ sở cho việc nghiên cứu để đề xuất một biện pháp bón phân tiên tiến cho cà phê vối. Đó là bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng qua lá cho phép đánh giá tình hình dinh dưỡng trong lá theo từng giai đoạn, khiến người sản xuất có thể bón phân đúng lúc và sát với yêu cầu thực tế của cây. Vừa sử dụng tiết kiệm phân bón mà không gây ô nhiễm môi trường, vừa nâng cao năng suất mà giảm chi phí sản xuất khiến cho giá thành sản phẩm hạ thấp có thể cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường thế giới, đồng thời đảm bảo cho vườn cà phê ổn định lâu dài. Với bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng không bị giới hạn bởi không gian có thể áp dụng trên phạm vi rộng trong cùng thời gian cho bất kỳ lô thửa nào và là động lực thúc đẩy sản xuất cà phê Dak Lak phát triển. 4. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu này chỉ giới hạn trên phạm vi cà phê vối kinh doanh ở độ tuổi 10 - 15 trồng trên đất nâu đỏ basalt của Dak Lak; - Đây là đề tài rất phức tạp và chưa được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam, nên nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu hướng tới việc đưa ra một thang dinh dưỡng của các nguyên tố N, P, K trong lá cà phê trước khi bón phân vào đầu mùa mưa để làm cơ sở cho các nghiên cứu ứng dụng theo hướng này nên chưa đưa ra được các ứng dụng cụ thể của thang dinh dưỡng này. Vì vậy, cần có các nghiên cứu tiếp tục 4 theo hướng này để có thể hoàn thiện được phương pháp bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng qua lá; - Trong nghiên cứu của chúng tôi có sử dụng chẩn đoán theo phương pháp DRIS (Diagnosic and Recommendation Integrated System) nhưng ở mức độ là phát hiện ra sự mất cân bằng dinh dưỡng trong lá từ đó điều chỉnh lượng phân và kiểm tra việc tích lũy dinh dưỡng sau khi bón phân góp phần lý giải cho năng suất đạt được. Việc thử nghiệm thang dinh dưỡng khoáng trên lá theo DRIS để bón phân cho cà phê cũng chỉ bước đầu thực hiện ở công ty cà phê Thắng Lợi, Êa Pok đại diện cho các vùng trồng cà phê vối của Dak Lak. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Vai trò của cây cà phê đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam 1.1.1 Khái quát về cây cà phê Cho tới nay còn có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc cây cà phê. Theo truyền thuyết xưa ghi lại thì vào năm 1671, một người đàn ông chăn dê ở Kaffa (Ethiopia) phát hiện ra đàn dê của mình bị mất ngủ, chạy nhảy thâu đêm do ăn phải lá, quả cà phê (dẫn qua Lê Song Dự, 1995)[13]. Ngày nay ở Ethiopia và Sudan trên các cao nguyên có độ cao từ 1370 đến 1830 m so với mặt biển vẫn còn hàng ngàn ha rừng cà phê. Từ khi phát hiện cho đến nay cây cà phê đã được con người di thực đến các lục địa khác nhau, phân bố từ 150 vĩ độ Nam đến 250 vĩ độ Bắc, đầu tiên cây cà phê được đưa đến Arabia, từ đây nó được du nhập vào cửa ngõ giao lưu của các châu lục là Thổ Nhĩ Kỳ rồi lần lượt đến các châu: châu Mỹ, châu Á, Cách đây 150 năm, những cây cà phê đầu tiên do những cha đạo người Pháp mang từ châu Phi sang trồng ở Việt Nam nhưng không phải với mục đích kinh doanh mà chỉ trồng làm cảnh ở các nhà thờ: Hà Nam, Quảng Bình, Kon Tum, Mãi đến đầu thế kỷ 20 cà phê mới bắt đầu được trồng thành đồn điền có diện tích lớn ở Nghệ An, Dak Lak, Lâm Đồng. Cà phê là cây thân gỗ mọc tự nhiên trong rừng, nếu để chúng phát triển bình thường cây cao đến 10 m. Vì vùng bản địa của cà phê là mọc trong điều kiện sinh thái rừng sâu cao có độ cao từ 1370 - 1830 m so với mực nước biển nên cà phê rất yếu chống gió, ưa ánh sáng tán xạ. Cà phê vối yêu cầu lượng mưa từ 1.300 - 2.500 mm phân bố đều trong năm, nhiệt độ thích hợp từ 22 - 260C, đặc biệt cần một mùa khô hạn ngắn vào sau vụ thu hoạch đi kèm với nhiệt độ thấp là điều kiện lý tưởng cho quá trình phân hóa mầm hoa cà phê (Lê Ngọc Báu, 1994)[4]. 6 Theo phân loại thì cà phê thuộc bộ Long Đởm (Gentianales), họ cà phê (Rubiaceae), chi cà phê (Coffea). Hiện nay người ta đã phát hiện có trên 100 loài cà phê. Trên cơ sở đặc điểm từng loài đã phân cà phê làm ba giống chính: + Cà phê chè: Coffea arabica L. + Cà phê vối: Coffea canephora Pierre ex. Proehner var. robusta (Lind. ex Willd) Chev. + Cà phê mít: Coffea dewere Willd. et Dar. var. excelsa Chev. (Nguyễn Tiến Bân và Cộng sự, 1983)[6] 1.1.2 Vai trò của cây cà phê đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Dak Lak Cây cà phê đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Dak Lak. Sau ngày giải phóng theo thống kê của Ty Nông Nghiệp Dak Lak (nay là Sở Nông Nghiệp & Phát triển Nông thôn Dak Lak) chỉ có vài ngàn ha
Luận văn liên quan