Luận án Phản biện xã hội của mặt trận tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn các tỉnh đông Nam Bộ

PBXH được coi là một yêu cầu để xây dựng xã hội dân chủ, tạo sự ổn định, phát triển CT - XH ở các quốc gia. Một xã hội chấp nhận phản biện tốt sẽ góp phần tạo ra sự đồng thuận xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển, hạn chế được tối đa sự phản kháng, chống đối của dân chúng. Ở Việt Nam cũng đã có những tiếp cận khá đầy đủ về PBXH, xuất phát từ nhận thức: “Mọi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, có sự tham gia ý kiến của nhân dân” [37, tr.125]. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: “Xây dựng quy chế giám sát và PBXH của MTTQ, các tổ chức CT - XH và nhân dân đối với việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách, quyết định lớn của Đảng và việc tổ chức thực hiện, kể cả đối với công tác tổ chức và cán bộ” [37, tr.135] và đặt ra yêu cầu: “Phát huy vai trò và tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận và các đoàn thể nhân dân tham gia xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, thực hiện vai trò giám sát và PBXH” [37, tr.305]. “ PBXH là phát huy dân chủ XHCN và quyền làm chủ của nhân dân, ý thức trách nhiệm của nhân dân trong việc tham gia quản lý Nhà nước nhân dân không chỉ có quyền mà còn có trách nhiệm tham gia hoạch định và thi hành các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. PBXH là nhu cầu cần thiết và đòi hỏi bắt buộc của quá trình lãnh đạo và điều hành đất nước, khắc phục tệ quan liêu ” [37, tr.182-183]. Đây được coi là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, góp phần làm rõ hơn nội dung, phương thức PBXH của MTTQ Việt Nam. Trong các chủ thể PBXH thì MTTQ Việt Nam có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, điều này được Hiến pháp 2013 ghi nhận tại Điều 9, đó là: “MTTQ Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; giám sát, PBXH”. MTTQ là chủ thể có tiềm năng nhất, có khả năng phát huy cao nhất hoạt động phản biện của mình vì MTTQ là tổ chức tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân. Trong thời kỳ đổi mới, MTTQ đã tích cực đổi mới phương thức hoạt động của mình, tiếp tục làm tốt vai trò là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, thực sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, góp phần quan trọng trong việc xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân.

pdf193 trang | Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 8download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phản biện xã hội của mặt trận tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn các tỉnh đông Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ VĂN PHONG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội, năm 2022 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ VĂN PHONG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ Ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính Mã số: 9.38.01.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS LÊ THỊ HƢƠNG Hà Nội, năm 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Thị Hương. Các số liệu, kết luận và các kết quả nghiên cứu nêu trong luận án trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Luận án sử dụng, kế thừa và phát triển một số tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo trình, tài liệu liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu và được chú giải đầy đủ. Nếu sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả luận án Vũ Văn Phong MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................. 8 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến phản biện xã hội và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ............................................. 8 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án ..................... 26 1.3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.................................. 29 Kết luận Chƣơng 1 ........................................................................................ 30 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ................................................ 31 2.1. Khái niệm, đặc điểm phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ................................................................................................. 31 2.2. Địa vị chính trị - pháp lý của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và vai trò phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ............................ 44 2.3. Cấu thành phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ......... 60 2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ........................................................................................ 70 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ ..................... 77 3.1. Đặc điểm dân cư, kinh tế - xã hội các tỉnh Đông Nam Bộ tác động đối với phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ............ 77 3.2. Thực trạng pháp luật về phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ................................................................................................. 81 3.3. Những thành tựu và hạn chế trong phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc các cấp tại các tỉnh Đông Nam Bộ ........................................... 89 Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 122 Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ................... 123 4.1. Phương hướng tăng cường phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ...................................................................................... 123 4.2. Giải pháp tăng cường phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ............................................................................................... 126 Kết luận chƣơng 4 ....................................................................................... 150 KẾT LUẬN .................................................................................................. 152 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ ............................................................................................ 154 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 155 PHỤ LỤC 1 ................................................................................................... 170 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNXH Chủ nghĩa xã hội CT - XH Chính trị - xã hội ĐNB Đông Nam Bộ HĐND Hội đồng nhân dân HTCT Hệ thống chính trị MTTQ Mặt trận Tổ quốc PBXH Phản biện xã hội UBND Ủy ban nhân dân VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Kết quả khảo sát việc xây dựng kế hoạch PBXH hằng năm của MTTQ các cấp tại các tỉnh ĐNB. ................................................................... 92 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát chủ thể được lấy ý kiến PBXH đối với dự thảo văn bản của chính quyền địa phương tại các tỉnh ĐNB. ................................. 94 Bảng 3.3. Kết quả khảo sát đánh giá việc PBXH đối với dự thảo văn bản của chính quyền địa phương tại các tỉnh ĐNB. .............................................. 95 Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về loại dự thảo văn bản của chính quyền được MTTQ tổ chức PBXH tại các tỉnh ĐNB. ...................................................... 101 Bảng 3.5. Kết quả khảo sát về lĩnh vực và chất lượng của các dự thảo văn bản của chính quyền được MTTQ tổ chức PBXH tại các tỉnh ĐNB............ 102 Bảng 3.6. Kết quả đánh giá về nội dung PBXH của MTTQ các cấp tại các tỉnh ĐNB. ...................................................................................................... 105 Bảng 3.7: Kết quả khảo sát hình thức PBXH của MTTQ Việt Nam tại các tỉnh ĐNB. ...................................................................................................... 108 Bảng 3.8. Tình hình tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ về công tác PBXH của MTTQ Việt Nam các cấp. ........................................................... 112 Bảng 3.9. Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đóng góp ý kiến của MTTQ và các tổ chức thành viên vào dự thảo văn bản của chính quyền địa phương. .. 112 Bảng 3.10. Các tác động nào sau đây ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả PBXH của MTTQ Việt Nam......................................................................... 113 Bảng 3.11. Nguyên nhân dẫn đến hoạt động PBXH của MTTQ tại các tỉnh ĐNB chưa được bảo đảm. ............................................................................. 114 Bảng 3.12. Giải pháp nâng cao hiệu quả PBXH của MTTQ đối với dự thảo văn bản của chính quyền địa phương. ................................................... 115 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài PBXH được coi là một yêu cầu để xây dựng xã hội dân chủ, tạo sự ổn định, phát triển CT - XH ở các quốc gia. Một xã hội chấp nhận phản biện tốt sẽ góp phần tạo ra sự đồng thuận xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển, hạn chế được tối đa sự phản kháng, chống đối của dân chúng. Ở Việt Nam cũng đã có những tiếp cận khá đầy đủ về PBXH, xuất phát từ nhận thức: “Mọi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, có sự tham gia ý kiến của nhân dân” [37, tr.125]. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: “Xây dựng quy chế giám sát và PBXH của MTTQ, các tổ chức CT - XH và nhân dân đối với việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách, quyết định lớn của Đảng và việc tổ chức thực hiện, kể cả đối với công tác tổ chức và cán bộ” [37, tr.135] và đặt ra yêu cầu: “Phát huy vai trò và tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận và các đoàn thể nhân dân tham gia xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, thực hiện vai trò giám sát và PBXH” [37, tr.305]. “PBXH là phát huy dân chủ XHCN và quyền làm chủ của nhân dân, ý thức trách nhiệm của nhân dân trong việc tham gia quản lý Nhà nước nhân dân không chỉ có quyền mà còn có trách nhiệm tham gia hoạch định và thi hành các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. PBXH là nhu cầu cần thiết và đòi hỏi bắt buộc của quá trình lãnh đạo và điều hành đất nước, khắc phục tệ quan liêu” [37, tr.182-183]. Đây được coi là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, góp phần làm rõ hơn nội dung, phương thức PBXH của MTTQ Việt Nam. Trong các chủ thể PBXH thì MTTQ Việt Nam có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, điều này được Hiến pháp 2013 ghi nhận tại Điều 9, đó là: “MTTQ Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; giám sát, PBXH”. MTTQ là chủ thể có tiềm năng nhất, có khả năng phát huy cao nhất hoạt động phản biện của mình vì MTTQ là tổ chức tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân. Trong thời kỳ đổi mới, MTTQ đã tích cực đổi mới phương thức hoạt động của mình, tiếp tục làm tốt vai trò là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, thực sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, góp phần quan trọng trong việc xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân. 2 Tuy nhiên, nhìn lại thời gian qua, PBXH của MTTQ đối với hoạt động của nhà nước nói chung cũng như của chính quyền địa phương nói riêng khá mờ nhạt, còn nhiều hạn chế: Thứ nhất, phạm vi phản biện chưa cụ thể. Đối tượng để PBXH là những chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau. Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN và xã hội công dân, các văn bản về chủ trương, chính sách, pháp luật ngày càng đa dạng. Điều đó không thể đòi hỏi MTTQ Việt Nam phải phản biện tất cả mọi văn bản của Đảng, chính quyền. Tuy nhiên, đứng trước trách nhiệm đại diện, bảo vệ lợi ích của các tầng lớp nhân dân, nhiều nội dung rất thiết yếu, nhiều chủ trương, chính sách, đề án quan trọng liên quan tới quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân (nhất là cấp địa phương và cơ sở) đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành mà chưa có sự tham gia PBXH của MTTQ Việt Nam. Thứ hai, về cơ chế PBXH, sự phối hợp giữa Uỷ ban MTTQ các cấp với các tổ chức thành viên trong thực hiện chức năng PBXH còn chưa rõ, hoạt động phản biện của MTTQ còn mang tính hình thức, chiếu lệ. Chưa xác định thật rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của chủ thể phản biện cũng như quyền và nghĩa vụ của chủ thể nhận sự phản biện. Thứ ba, hiệu lực pháp lý và hiệu quả thực tế của PBXH của MTTQ Việt Nam còn thấp, chưa đạt yêu cầu. Việc tiếp thu, khắc phục, xử lý của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với nhiều nội dung, nhiều vấn đề còn chậm, hiệu quả thấp, thậm chí một số vấn đề không được xử lý nhưng việc trả lời, thông báo cho MTTQ Việt Nam cũng không được thực hiện. Thứ tư, PBXH của MTTQ Việt Nam còn lúng túng, chưa hướng vào những vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc của địa phương. Vai trò PBXH của MTTQ khá mờ nhạt, thái độ né tránh, ngại va chạm mà MTTQ có vị trí quan trọng trong việc phát phản biện các chính sách, các văn bản, các đề án, dự án. Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp (nhất là cơ sở) thật sự “quá sức” để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này. Thứ năm, về chủ thể nhận sự phản biện, không ít tổ chức đảng và cơ quan nhà nước các cấp vẫn chưa ý thức được một cách đầy đủ và đúng đắn về vai trò và tác 3 dụng PBXH của MTTQ Việt Nam nên việc tiếp nhận PBXH của MTTQ đối với dự thảo chủ trương, chính sách, pháp luật, chương trình, dự án của một số cơ quan, tổ chức có thẩm quyền còn hình thức. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII cũng đánh giá: “Việc đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có mặt chưa theo kịp yêu cầu của tình hình mới, chưa thật sâu sát các tầng lớp nhân dân và cơ sở; chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát, phản biện xã hội chưa đều” [40, tr.88]. Tại các tỉnh ĐNB, PBXH của MTTQ Việt Nam đã có những đóng góp tích cực trong công tác xây dựng Đảng và chính quyền. Công tác PBXH của MTTQ được quan tâm, chú trọng, chất lượng không ngừng được nâng lên trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, PBXH của MTTQ Việt Nam tại các tỉnh ĐNB vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và chưa ngang tầm với vị trí, chức năng của MTTQ, thể hiện qua một số điểm cơ bản như sau: - MTTQ ở một số địa phương chưa tổ chức được các hình thức PBXH, còn hạn chế ở cấp huyện, đặc biệt là ở cấp xã, chủ yếu chỉ dừng lại ở việc đóng góp văn bản khi có yêu cầu, có những năm hầu như MTTQ các huyện, xã trên địa bàn không tiến hành được cuộc PBXH nào. - Hoạt động PBXH của MTTQ còn lúng túng, chưa có chiều sâu, hiệu quả pháp lý chưa cao, chưa đưa ra được những đánh giá, nhận xét, lập luận, nghi vấn có tính khoa học, thực tiễn. Chưa phản ánh chính xác và đầy đủ chính kiến, ý kiến của tổ chức thành viên. Chưa bám vào những vấn đề trọng yếu, đươc nhân dân và xã hội quan tâm, hay những vấn đề nóng, nhiều bức xúc tại địa phương. - Hình thức PBXH còn chưa phong phú, chủ yếu PBXH bằng hình thức tổ chức hội nghị, các thành viên của MTTQ tiến hành PBXH còn hạn chế, chưa thu hút mạnh mẽ, đông đảo lực lượng tham gia, nhất là các nhà khoa học, các chuyên gia và những người có năng lực, trình độ trong các lực lượng xã hội. Những hạn chế và bất cập nói trên dẫn đến hiệu quả, hiệu lực phản biện của MTTQ còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu, tác dụng thực tế qua hoạt động PBXH của MTTQ Việt Nam để đưa đến sự điều chỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh dự án, đề án do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền soạn thảo còn nhiều hạn chế; PBXH của MTTQ 4 Việt Nam hiện nay chủ yếu mới chỉ dừng lại ở hình thức góp ý. Để PBXH của MTTQ phát huy được hiệu lực, hiệu quả cao nhất cần có những giải pháp cụ thể hơn về cơ chế, điều kiện, kinh phí, nhân lực cho PBXH, đó là vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu, giải quyết. Xuất phát từ nhận thức đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề: “Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn các tỉnh Đông Nam Bộ” để làm luận án tiến sĩ Luật học, chuyên ngành Luật hiến pháp và luật hành chính. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu, luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về PBXH của MTTQ Việt Nam; đánh giá thực trạng PBXH của MTTQ Việt Nam tại các tỉnh ĐNB, từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp phù hợp để tăng cường PBXH của MTTQ Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu như sau: Một là, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài để làm rõ những vấn đề đã được nghiên cứu, làm tiền đề cho việc nghiên cứu tiếp theo của luận án. Hai là, luận giải những vấn đề lý luận về PBXH của MTTQ Việt Nam (khái niệm, đặc điểm, vai trò, đối tượng, nội dung, phạm vi, hình thức PBXH của MTTQ Việt Nam), những yếu tố ảnh hưởng đến PBXH của MTTQ Việt Nam. Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng PBXH của MTTQ Việt Nam tại các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương tại ĐNB nhằm rút ra những kết quả đạt được, những bất cập, hạn chế và các nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong PBXH của MTTQ Việt Nam tại các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương tại ĐNB. Bốn là, đề xuất phương hướng, các giải pháp tăng cường PBXH của MTTQ Việt Nam. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động PBXH của MTTQ Việt Nam đối với dự thảo văn bản của chính quyền địa phương từ thực tiễn các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương tại ĐNB. 5 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu về PBXH của bản thân hệ thống MTTQ Việt Nam ở ba cấp (tỉnh, huyện, xã) mà không nghiên cứu PBXH của MTTQ với tính chất là liên minh (bao gồm các thành viên của MTTQ) đối với dự thảo văn bản của chính quyền địa phương từ thực tiễn các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương tại ĐNB dưới góc nhìn pháp lý (về chủ thể PBXH, đối tượng, phạm vi, nội dung, hình thức,). Phạm vi về không gian: luận án xác định phạm vi nghiên cứu là từ thực tiễn địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương tại ĐNB (bao gồm 6 địa bàn: TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh). Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài này được thực hiện tập trung nghiên cứu từ ngày 01/01/2014 - ngày Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực và hiến định chức năng PBXH của MTTQ trong Hiến pháp đến tháng 12/2021. Tuy nhiên, về cơ sở và nội dung những hoạt động mang tính phản biện đã thể hiện trong vai trò, chức năng của MTTQ trong giai đoạn trước đó (từ Đại hội X của Đảng) cũng được nghiên cứu, xem xét, đánh giá nhằm đảm bảo tính toàn diện, tạo cơ sở để so sánh, đối chiếu nhằm làm rõ hơn hoạt động PBXH của MTTQ. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án dựa trên cơ sở quán triệt xuyên suốt hệ thống lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin với phương pháp luận nghiên cứu trên quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử - cụ thể, phát triển và thực tiễn, quán triệt hệ thống quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về về vị trí, vai trò của MTTQ Việt Nam, về PBXH của MTTQ Việt Nam, các lý thuyết về chủ quyền nhân dân và sự kiểm soát quyền lực nhà nước từ phía nhân dân, đặc biệt là đối với nhà nước pháp quyền XHCN. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thống kê, phân tích tài liệu Phương pháp này được sử dụng để hệ thống hóa các tài liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các tài liệu, công trình nghiên cứu đã được phổ biến trong và ngoài nước; các báo cáo, văn bản của Đảng, MTTQ Việt Nam, các tổ chức CT - XH và VBQPPL có liên quan đến đề tài, từ đó tập hợp thống kê để đưa ra những phân tích, đánh giá, các số liệu cụ thể minh chứng cho các nhận định đưa ra trong công trình nghiên cứu. 6 4.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học NCS xây dựng mẫu phiếu điều tra để lấy ý kiến đánh giá hoạt động PBXH của MTTQ tại các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương tại ĐNB, bảo đảm tính đại diện của cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan nhà nước ở địa phương và cán bộ ở cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, MTTQ Việt Nam và các đoàn thể (cả 3 cấp) trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, tổng số 1200 phiếu, mỗi tỉnh 400 phiếu. 4.2.3. Phương pháp logic - lịch sử Phương pháp này được thực hiện thông qua việc nêu và trình bày khái quát hóa các vấn đề gắn liền với sự kiện lịch sử theo chuỗi lôgíc trong từng giai đoạn hoặc ở những thời điểm lịch sử cụ thể, từ đó làm nổi bật được tính hệ thống thống nhất của các vấn đề nghiên cứu ở các chương của luận án. 4.2.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh Các phương pháp được sử dụng để luận chứng, làm sáng rõ các nội dung của luận án, từ đó đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá đối với các vấn đề nghiên cứu. 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án Một là, qua việc phân tích, làm rõ lý luận về PBXH của MTTQ Việt Nam, các yếu tố ảnh hưởng đến PBXH của MTTQ Việt Nam, luận án góp phần làm sâu sắc hơn lý luận về PBXH của MTTQ Việt Nam; Hai là, qua việc đánh giá thực trạng PBXH của MTTQ Việt Nam tại các tỉnh ĐNB, luận án chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập, chỉ rõ nguyên nhân của những của những hạn chế, bất cập góp phần xây dựng cơ sở thực tiễn cho PBXH của MTTQ Việt Nam. Ba là, đóng góp những đề xuất về phương hướng và hệ thống giải pháp phù hợp, khả thi tăng cường PBXH của MTTQ Việt Nam tại các tỉnh ĐNB và cả nước. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần bổ sung, xây dựng hoàn thiện cơ sở lý luận cho việc tiếp tục tăng cường PBXH của MTTQ Việt Nam trong tình hình mới, khẳng định, phát huy vị trí, vai trò, chức năng của MTTQ phù hợp với thời kỳ đổi mới đất nước. 7 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án góp phần cung cấp cơ sở thực tiễn cho PBXH của MTTQ trong tình hình mới, góp phần tăng cường PBXH của MTTQ hiện nay tại các tỉnh ĐNB và cả nước. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và có thể vận dụng trong công tác của MTTQ và các thành viê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_phan_bien_xa_hoi_cua_mat_tran_to_quoc_viet_nam_tu_th.pdf
  • pdfQD_VuVanPhong.pdf
  • pdfTT Eng VuVanPhong.pdf
  • pdfTT VuVanPhong.pdf
  • pdfTrichyeu_VuVanPhong.pdf