Những yêu cầu về vốn lưu động của doanh nghiệp là khác nhau
đối với mỗi ngành sản xuất. Quyết định trong việc duy trì một mức độ
tối ưu của vốn lưu động phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau bao gồm
qui mô của tổ chức, tình hình thanh khoản, thời gian kể từ khi thành
lập công ty và tình hình tài chính của đơn vị. Tất cả những yếu tố này
cần được xem xét khi quyết định lượng vốn lưu động tối ưu.
Việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động được biểu hiện tất cả ở các
khâu của quá trình sản xuất từ khai thác các nguồn vốn, sử dụng vốn
để mua sắm vật tư cho đến khi tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn để đầu
tư cho quá trình tái sản xuất. Các DN luôn phải tìm cách để cung ứng
đầy đủ nhu cầu sản xuất, đồng thời phải tiết kiệm được vốn và đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất cho DN.
Sử dụng hiệu quả vốn lưu động có tính cấp thiết đối với sự tồn
tại của DN và là một mục tiêu mà DN cần phấn đấu cao để đạt được.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất, là yếu tố
không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác,
do đặc điểm của vốn lưu động là vận động không ngừng trong mọi
giai đoạn sản xuất hình thái, biểu hiện phức tạp và khó quản lý, vốn
lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh, nên sử dụng tốt vốn lưu động có
ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của DN. Nếu DN sử dụng vốn
không tốt, không bảo toàn được vốn sẽ dẫn đến thất thoát vốn làm
ảnh hưởng tới quá trình tái sản xuất, quy mô sẽ bị thu hẹp, vốn luân
chuyển chậm, hiệu quả sử dụng đồng vốn sẽ thấp có nghĩa là DN
hoạt động kém hiệu quả. Nếu tình trạng này kéo dài chắn chắn DN sẽ
không thể tồn tại trên thị trường.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 537 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty điện lực Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ THỊ DIỆU LINH
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUẢNG BÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01
Đà Nẵng - Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐINH BẢO NGỌC
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân
Phản biện 2: TS. Trần Ngọc Sơn
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Tài chính Ngân hàng họp tại Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 02 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những yêu cầu về vốn lưu động của doanh nghiệp là khác nhau
đối với mỗi ngành sản xuất. Quyết định trong việc duy trì một mức độ
tối ưu của vốn lưu động phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau bao gồm
qui mô của tổ chức, tình hình thanh khoản, thời gian kể từ khi thành
lập công ty và tình hình tài chính của đơn vị. Tất cả những yếu tố này
cần được xem xét khi quyết định lượng vốn lưu động tối ưu.
Việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động được biểu hiện tất cả ở các
khâu của quá trình sản xuất từ khai thác các nguồn vốn, sử dụng vốn
để mua sắm vật tư cho đến khi tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn để đầu
tư cho quá trình tái sản xuất. Các DN luôn phải tìm cách để cung ứng
đầy đủ nhu cầu sản xuất, đồng thời phải tiết kiệm được vốn và đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất cho DN.
Sử dụng hiệu quả vốn lưu động có tính cấp thiết đối với sự tồn
tại của DN và là một mục tiêu mà DN cần phấn đấu cao để đạt được.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất, là yếu tố
không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác,
do đặc điểm của vốn lưu động là vận động không ngừng trong mọi
giai đoạn sản xuất hình thái, biểu hiện phức tạp và khó quản lý, vốn
lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh, nên sử dụng tốt vốn lưu động có
ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của DN. Nếu DN sử dụng vốn
không tốt, không bảo toàn được vốn sẽ dẫn đến thất thoát vốn làm
ảnh hưởng tới quá trình tái sản xuất, quy mô sẽ bị thu hẹp, vốn luân
chuyển chậm, hiệu quả sử dụng đồng vốn sẽ thấp có nghĩa là DN
hoạt động kém hiệu quả. Nếu tình trạng này kéo dài chắn chắn DN sẽ
không thể tồn tại trên thị trường.
Mặt khác trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu quản lý và sử dụng
có hiệu quả vốn của các DNNN ngày càng cao. Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 về “Đầu tư vốn nhà nước vào DN
và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại DN”; Thông tư 219/2015/TT-
BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 yêu cầu các DNNN
phải kinh doanh có lãi, phải tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm
và có hiệu quả.
Công ty Điện lực Quảng Bình là Doanh nghiệp Nhà nước, là
công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Điện lực
miền Trung với lĩnh vực chính là kinh doanh điện năng, cung cấp
điện cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Với quy mô như vây, đòi hỏi DN phải quản lý, sử dụng đồng vốn
mặt cách chặt chẽ và tiết kiệm. Trên thực tế, việc sử dụng vốn lưu
động tại Công ty vẫn thiếu sự chủ động nhất định, còn nhiều mặt tồn
tại do nhiều yếu tố, chưa đáp ứng được phần nào đó về yêu cầu sử
dụng vốn trong một DNNN, làm hạn chế hiệu quả kinh doanh nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
- Số vòng quay vốn lưu động tăng dần qua các năm ( năm
2015 là 25,01 vòng tăng lên 30,8 vào năm 2016 và 41,01 vào năm
2017 ), thể hiện qua số vòng quay các thành phần của vốn lưu động
cũng tăng dần qua các năm ( số vòng quay hàng tồn kho tăng từ 68,7
vào năm 2015 lên 124,8 vào năm 2017; số vòng quay khoản phải thu
tăng từ 56,3 năm 2015 lên 88 vào năm 2017, số vòng quay tiền là
tăng từ 132,9 năm 2015 lên 197,2 vào năm 2017), tuy nhiên vẫn thấp
hơn mức trung bình các Công ty của EVNCPC.
- Việc hoạch định nhu cầu vốn lưu động còn mang tính bị
động, sơ sài và định tính, chưa xây dựng một dự toán vốn xuyên suốt
cho năm tài chính hay từng quý.
- Tỷ lệ thu tiền điện luôn không đạt, các khách hàng lớn luôn
chậm nộp tiền điện do các chính sách thu tiền điện chưa thực sự hợp
lý. Đồng thời việc quản lý các kênh thu tiền điện chưa thực sự minh
bạch và hiệu quả.
Xuất phát từ nhận thức trên, đồng thời với vị trí là một chuyên
viên của Phòng Tài chính – kế toán Công ty Điện lực Quảng Bình,
tác giải sẽ có lợi thế hơn trong việc thu thập số liệu cũng như các
thông tin cần thiết cho việc phân tích và đánh giá, vì vậy tác giả đã
quyết định thực hiện đề tài “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Điện lực Quảng Bình” nhằm phân tích tình hình sử
dụng vốn lưu động, để từ đó khuyến nghị những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Quảng
Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu
Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực
Quảng Bình, để tìm ra những tồn tại trong việc sử dụng vốn lưu động
của công ty, từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại công ty Điện lực Quảng Bình.
b. Câu hỏi nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình sử dụng vốn lưu
tại Công ty Điện lực Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề sử dụng
vốn lưu động trong một doanh nghiệp.
- Về không gian: đề tại nghiên cứu tại Công ty Điện lực Quảng
Bình.
- Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu được thực hiện trong giai
đoạn 2015-2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu được sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thông kê mô tả:
Phương pháp so sánh
Phương pháp chỉ số
Phương pháp thu thập dữ liệu và thông tin:
Phương pháp Tổng hợp
Phương pháp chuyên gia
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung cơ bản của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về vốn lưu động và sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công
ty Điện lực Quảng Bình.
Chương 3: Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Điện lực Quảng Bình.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Bài báo khoa học
+ Bài báo “Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị vốn
lưu động của doanh nghiệp niêm yết trên Hose” của Bùi Thu Hiền,
Trương Quang Huân, Nguyễn Đăng Khoa đăng trên Tạp chí Kinh tế
& Phát triển, số đặc biệt- tháng 09 năm 2016, tr75-83.
+ Bài báo “Thực trạng sử dụng vốn lưu động của các doanh
nghiệp xây dựng niêm yết” của Thạc sĩ Nguyễn Đình Hoàn đăng trên
Tạp chí tài chính kỳ 2, số tháng 8 năm 2016.
+ Bài báo “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tổng Công ty
Công nghiệp ô tô Việt Nam” được đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 2,
số tháng 3.
+ Tạp chí Khoa học của Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh –
số 3(42) 2015, 2 tác giả Tô Thị Thanh Trúc-Nguyễn Đình Thiên,
“Ảnh hưởng của chính sách vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động
của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
Trong quá trình tổng hợp của tác giả từ các tạp chí khoa học cụ
thể như: Tạp chí Phát triển Kinh tế (Đại học Kinh tế TP Hồ Chí minh),
Tạp chí Khoa học và Công nghệ (Đại học Đà Nẵng) thì chưa có những
bài viết nào về vốn lưu động trong suốt giai đoạn 2014 – 2017.
- Luận văn
+ Luận văn Thạc sĩ “Phân tích công nợ và khả năng thanh toán
tại công ty cổ phần Kim khí Miền Trung” của tác giả Nguyễn Thị
Phương Trang, Đại học Đà Nẵng, thực hiện năm 2014.
+ Luận văn thạc sĩ “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty Cổ phần Kim khí Miền Trung” của tác giả Hồ Nguyễn
Hồng Ân, Đại học Đà Nẵng, thực hiện năm 2015.
+ Luận văn thạc sĩ “Quản trị hàng tồn kho tại Công ty cổ phần
Cao su Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Hồ Diệu Uyên, Đại học Đà
Nẵng, thực hiện năm 2014.
+ Luận văn thạc sĩ kế toán “Quản trị vốn lưu động tại Công ty
Viettronimex Đà Nẵng’ của tác giả Huỳnh Xuân Thủy, Đại học Đà
Nẵng thực hiện năm 2017.
- Khoảng trống nghiên cứu
+ Về nội dung: Những nghiên cứu trước đây, trong việc phân
tích tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp, các tác giả
chủ yếu đề cập đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp thông qua việc phân tích, so sánh các chỉ tiêu đánh giá
về hiệu suất cá biệt và hiệu suất tổng hợp. Một số luận văn cũng đã
đề cập tới việc đánh giá công tác hoạch định nhu cầu vốn lưu động
và đưa ra các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động nhưng chỉ
mang tính chất định tính, chưa áp dụng các mô hình hoạch định nhu
cầu quỹ tiền mặt, nhu cầu hàng tồn kho để đưa ra được mức nhu cầu
về mặt định lượng. Một số bài luận cũng đã đưa ra được các nguồn
tài trợ vốn lưu động nhưng chưa thực sự đầy đủ. Trong bài luận, tác
giả sẽ áp dụng các mô hình hoạch định nhu cầu vốn lưu động nhằm
xác định được định lượng mức nhu cầu về vốn lưu động, cũng như
đưa ra các nguyên tắc tài trợ vốn lưu động trong DN và áp dụng
nguyên tắc đó trong việc lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ vốn lưu động
hợp lý nhằm tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và phù hợp với chiến
lược phát triển của DN. Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
ngoài các chỉ tiêu đơn lẻ về hiệu suất cá biệt và hiệu suất tổng hợp,
tác giả sẽ phân tích mối quan hệ giữa tỉ suất sinh lời và chỉ tiêu số
vòng quay vốn lưu động để phản ánh rõ rệt sự ảnh hưởng của vốn
lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
+ Về không gian và thời gian: Tính cho đến hiện nay, tại Công
ty Điện lực Quảng Bình chưa có một công trình nghiên cứu nào về
công tác Quản trị vốn lưu động tại Công ty, cụ thể trong thời gian từ
năm 2015 đến năm 2017.
Với vai trò là một Chuyên viên phòng Tài chính-kế toán của
Công ty, tác giả chọn đề tài “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Điện lực Quảng Bình” để làm đề tài nghiên cứu của
mình. Dựa trên cơ sở lý luận của các tài liệu tham khảo và nghiên
cứu thực tế tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty, tác giả sẽ
cung cấp một hệ thống toàn diện về tình hình sử dụng vốn lưu động
hiện tại của Công ty và đưa ra các đề xuất, giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Quảng Bình.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của PGS.TS Nguyễn
Hòa Nhân cho rằng “Số vốn doanh nghiệp phải ứng ra để đầu tư vào
tài sản lưu động được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.”
Trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của Nguyễn Minh
Kiều cũng cho rằng “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng
trước để đầu tư, mua sắm TSLĐ nhằm đảm bảo quá trình SXKD của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên và liên tục”.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
- Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động,
luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình
SXKD.
- Giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch một lần vào giá
trị của hàng hóa tiêu thụ và kết thúc vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ
sản xuất của DN.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
1.2. SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
Để công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động đạt được hiệu
quả cao nhất, thì trước hết một doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt
công tác hoạch định nhu cầu vốn lưu động và xác định được nguồn
tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động đó.
1.2.1. Uớc tính nhu cầu vốn lưu động
a. Sự cần thiết xác định nhu cầu vốn lưu động
b. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Phương pháp trực tiếp
Phương pháp gián tiếp
1.2.2. Nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động
a. Nguyên tắc tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động
Nguyên tắc tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động đó là huy động
các nguồn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động.
b. Các chiến lược tài trợ vốn lưu động của DN
Chiến lược tài trợ vốn là sử dụng kết hợp nguồn vốn dài hạn
và ngắn hạn để tài trợ cho tài sản của Doanh nghiệp, bao gồm: chiến
lược phù hợp, chiến lược thận trọng và chiến lược mạo hiểm.
1.2.3. Quản lý và sử dụng từng thành phần của vốn lưu
động.
a. Quản lý và sử dụng tiền mặt
Quản lý tiền mặt đề cập đến vệc quản lý tiền và tiền gửi ngân
hàng. Việc quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại
tài sản gắn với tiền mặt.
Hoạch định tồn quỹ mục tiêu
Việc xác định tồn quỹ mục tiêu, có thể sử dụng 2 mô hình:
Mô hình Baumol
Mô hình Miller-Orr
Quản lý thu, chi tiền mặt
Mục tiêu của quản lý thu tiền là cắt giảm thời gian giữa
thời điểm khách hàng chi trả hóa đơn và thời điểm tờ séc được chi
trả. Mục tiêu của quản lý chi tiền là gia tăng khoản thời gian (giảm
tốc độ thanh toán) giữa thời điểm phát hành séc và thời điểm tờ séc
được xuất trình.
Quản lý thu, chi tiền mặt còn là sự phân định trách nhiệm
rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt, nhất là giữa thủ quỹ và kế toán
tiền mặt, các biện pháp quản lý đảm bảo an toàn kho quỹ và việc xác
định rõ đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán đảm
bảo thu hồi kịp thời các khoản tạm ứng.
Đầu tư tiền nhà rỗi
Trong thời gian tiền nhàn rỗi hoặc có nguồn dư thừa, nhằm tối
ưu hóa lợi nhuận từ nguồn tiền đó, doanh nghiệp nên cân nhắc,
nghiên cứu phương án đầu tư tài chính ngắn hạn hợp lý.
b. Quản lý và sử dụng khoản phải thu
Điều khoản bán hàng
Điều khoản bán hàng xác định doanh nghiệp dự kiến như thế
nào để bán hàng hóa và dịch vụ của nó. Quyết định cơ bản là doanh
nghiệp sẽ yêu cầu thanh toán bằng tiền mặt hay sẽ mở rộng tín dụng.
Phân tích chính sách tính dụng
Phân tích chính sách tín dụng nhằm đưa ra quyết định tài trợ
tín dụng.
Chính sách thu tiền
Chính sách thu tiền là yếu tố cuối cùng trong chính sách tín
dụng. Chính sách thu tiền bao gồm giám sát khoản phải thu để phát
hiện ra vấn đề và đảm bảo thanh toán khi đến hạn.
Giám sát khoản phải thu
Để theo dõi sự chi trả của khách hàng, hầu hết các doanh
nghiệp sẽ giám sát các tài khoản chưa thanh toán thông qua 2 công
cụ là thời hạn thu tiền bình quân theo thời gian và danh mục tuổi nợ.
Nỗ lực thu hồi tiền
c. Quản lý và sử dụng hàng tồn kho
Hoạch định nhu cầu hàng tồn kho
Công tác hoạch định nhu cầu hàng tồn kho thường sử dụng các
phương pháp sau:
Phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu
quả EOQ (Economic Order Quantity Model)
Phương pháp tồn kho bằng không
Tổ chức quản lý hàng tồn kho
Quản lý hàng tồn kho và việc quản lý việc nhập – xuất – tồn
hàng hóa ở kho; ghi chéo sổ sách, sắp xếp, dự trữ, bảo quản và bảo
vệ tốt hàng hóa cũng như xử lý các hiện tượng ảnh hưởng xấu đến số
lượng và chất lượng hàng hóa nhằm phục vụ tốt nhất cho việc lưu
thông hàng hóa.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Số vòng quay vốn lưu động:
Số vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Để phân tích chi tiết và chuẩn xác hơn, ta có thể tính toán
thêm các tiêu chí số vòng quay của từng thành phần vốn lưu động:
+ Số vòng quay vốn bằng tiền
Vòng quay vốn bằng tiền =
Doanh thu thuần
Vốn bằng tiền bình quân
+ Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
+ Số vòng quay khoản phải thu:
Số vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần + thuế GTGT đầu ra
các khoản phải thu bình quân
- Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển bình quân VLĐ =
360
Số vòng quay vốn lưu động
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu trong kỳ
- Tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động:
Tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
Ngoài những tiêu chí trên để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, ta còn có thể sử dụng thêm nhóm các tiêu chí
phản ánh khả năng thanh toán của công ty.
- Hệ số thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
+ Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động−Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
+ Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Nhân tố bên ngoài
a. Yêu tố sản xuất và tiêu dùng
b. Yếu tố kinh tế - chính trị
c. Yếu tố thuộc về chính sách Nhà nước
d. Yếu tố vị trí địa lý.
1.3.2. Nhân tố bên trong
a. Chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp
b. Quy mô kinh doanh
c. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
d. Năng lực quản trị điều hành của nhà quản trị doanh
nghiệp
e. Cơ sở vật chất kỹ thuật
f. Chữ tín trong kinh doanh
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của
quá trình tái sản xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực
thể của sản phẩm. Trong cùng một lúc, vốn lưu động của doanh
nghiệp được phổ biến khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới
nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên
tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình
thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp
lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ khiến cho chuyển hoá hình thái
của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Để công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động đạt được hiệu
quả cao nhất, thì trước hết một doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt
công tác hoạch định nhu cầu vốn lưu động và xác định được nguồn
tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động đó.
Quản lý vốn lưu động hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng
vốn lưu động tiết kiệm, từ đó dẫn đến tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm và đảm bảo khả năng thanh toán công nợ kịp thời. Cụ
thể là: Doanh nghiệp có điều kiện khai thác tốt nguồn vốn bên trong
và bên ngoài, xác định được số vốn lưu động cần thiết trong kỳ kinh
doanh, đảm bảo quá trình xản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên, liên tục; có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn cho
doanh nghiệp, đảm bảo khả năng mua sắm và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUẢNG BINH
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUẢNG
BÌNH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Hình thức pháp lý của QBPC
Ngành nghề kinh doanh
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2015 đến
năm 2017.
Doanh thu điện tiêu thụ tăng mạnh qua các năm gần đây, do sự
biến động tăng lên của của 2 yếu tố sản lượng điện thương phẩm tiêu
thụ và giá bán điện bình quân:
Hoạt động SXKD điện bị lỗ vào năm 2015, tuy nhiên sang đến
năm 2016 và 2017 đã có lãi. Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động
SXKD điện năm 2017 đã tăng 21,4%, từ 14 tỉ năm 2016 lên 17 tỉ
năm 2017. Điều này được thực hiện là do doanh thu tiêu thụ điện
ngày càng đc cải thiện, đồng thời công ty thực hiện tiết kiệm được
chi phí trong SXKD.
Đối với hoạt động SXKD khác, lợi nhuận cũng được cải thiện
qua từng năm, từ năm 2015, lợi nhuận từ hoạt động SXKD khác nhỏ
hơn 0, đến năm 2016 đã thu được lợi nhuận 0,94 tỉ và tăng lên 19,1%
đạt 1,2 tỉ vào năm 2017. Điều này cho thấy hoạt động SXKD điện
của công ty ngày càng có chiều hướng đi lên, tuy nhiên mức lợi
nhuận từ các hoạt động SXKD của Công ty vẫn còn ở mức thấp so
với mặt bằng toàn EVNCPC, và Công ty cần phải nỗ lực hơn nữa
trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh,
tăng năng suất lao động để gia tăng lợi nhuận của công ty.
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUẢNG BÌNH
2.2.1. Thực trạng công tác ước tính nhu cầu và nguồn tài
trợ vốn