Luận án Pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay

Cùng với phong trào bảo vệ người tiêu dùng, DNXH là một trong loại hình doanh nghiệp đặc biệt được hình thành từ những năm 60 của thế kỷ trước. Mặc dù vậy, DNXH vẫn tiếp tục đặt ra những thách thức về nhận thức, về vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường cũng như các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của nó trong xã hội hiện đại. Tuy còn có sự khác biệt trong pháp luật của mỗi quốc gia, song từ phương diện pháp lý, DNXH được tiếp cận là loại hình doanh nghiệp được hình thành từ các sáng kiến xã hội, trên nền tảng nhu cầu giải quyết một vấn đề xã hội cụ thể của cộng đồng, được dẫn dắt bởi tinh thần doanh nhân của những người sáng lập. Tính tự phát, năng động đặc thù này khiến cho nhận thức của xã hội luôn bị bỏ lại rất xa so với thực tiễn sinh động của mô hình doanh nghiệp xã hội. Từ phương diện mục tiêu, DNXH được hiểu đơn giản hơn là những doanh nghiệp hoạt động không vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, được hình thành để giải quyết một vấn đề xã hội nào đó mà doanh nghiệp đó theo đuổi, phần lớn lợi nhuận thu được dùng để phục vụ các mục tiêu xã hội và môi trường. Thực tiễn phong phú của các DNXH cũng làm cho các quan điểm về khái niệm về doanh nghiệp xã hội rất đa dạng, nhiều chiều. Tuy nhiên, dù ở cách tiếp cận nào thì DNXH cũng mang ba đặc điểm then chốt đó là: Có mục tiêu, sứ mệnh xã hội được đặt lên hàng đầu, ngay từ khi thành lập; sử dụng các hoạt động kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng như một phương tiện để đạt mục tiêu xã hội đó; Tái phân bổ phần lớn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trở lại cho tổ chức, cộng đồng và mục tiêu xã hội. DNXH là một hiện tượng mới trong môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Trong giai đoạn trước đổi mới, Việt Nam cũng đã có một số mô hình có thể được coi là các DNXH, đó là các Hợp tác xã tạo việc làm cho người khuyết tật. Sau năm 1986, đường lối đổi mới và chính sách mở cửa của Nhà nước đã thực sự tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế, các tổ chức từ thiện, phát triển cộng đồng trong và ngoài nước. Từ giữa những năm 1990, một số DNXH thực thụ đã bắt đầu xuất hiện như trường Hoa Sữa, Nhà hàng KOTO tại Hà Nội, Mai Handicrafts tại thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, nhận thức xã hội vẫn in đậm sự tách bạch giữa hai loại hình doanh nghiệp vì lợi nhuận và các tổ chức không vì lợi nhuận, do đó, các DNXH chỉ mới phát triển ở mức độ đơn lẻ, quy mô hạn chế.

pdf179 trang | Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 1085 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÙNG THỊ YẾN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội, 2022 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÙNG THỊ YẾN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật kinh tế Mã số: 9 38 01 07 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS BÙI NGUYÊN KHÁNH Hà Nội, 2022 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu, trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác và đã được công bố. Những kết luận khoa học của luận án là mới và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Nghiên cứu sinh Phùng Thị Yến ii LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc nhất, chân thành nhất tới PGS, TS Bùi Nguyên Khánh, một nhà khoa học nhiệt huyết đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu, học tập, và động viên khích lệ tôi hoàn thành luận án tiến sỹ này. Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Ngoại Thương, Khoa Luật đã luôn tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận án. Tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình, những đồng nghiệp, bạn bè luôn khuyến khích, động viên, cảm thông, chia sẻ cả về thời gian và các nguồn lực khác trong suốt quá trình hoàn thành luận án. Nghiên cứu sinh Phùng Thị Yến iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................................................... 7 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án ................................................... 7 1.1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến khái niệm, đặc điểm, vai trò của Doanh nghiệp xã hội ........................................................................................... 7 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về pháp luật về doanh nghiệp xã hội, hình thức pháp lý, nội dung quan hệ pháp luật doanh nghiệp xã hội ....................... 11 1.1.3. Một số nghiên cứu khác có liên quan đến luận án: ................................ 14 1.1.4. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án ............ 16 1.2. Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu ....................................................... 19 1.2.1. Cơ sở lý thuyết ....................................................................................... 19 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................................ 19 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 20 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI VÀ PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI .............................................. 21 2.1. Tổng quan về doanh nghiệp xã hội ................................................................. 21 2.1.1. Quan niệm về doanh nghiệp xã hội ........................................................ 21 2.1.2. Chức năng, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp xã hội ...................... 42 2.1.3. Các loại hình tổ chức của doanh nghiệp xã hội ...................................... 49 2.1.4. Nhu cầu phát triển của doanh nghiệp xã hội trong nền kinh tế thị trường ... 51 2.2. Pháp luật về Doanh nghiệp xã hội .................................................................. 55 2.2.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh pháp luật về doanh nghiệp xã hội ............. 55 2.2.2. Khái niệm pháp luật về doanh nghiệp xã hội ......................................... 58 2.2.3. Nội dung pháp luật về Doanh nghiệp xã hội .......................................... 60 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 71 iv Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................................................................... 72 3.1 Thực trạng pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay ........... 72 3.1.1. Về khái niệm doanh nghiệp xã hội ......................................................... 72 3.1.2. Về thành lập doanh nghiệp xã hội .......................................................... 82 3.1.3. Các vấn đề pháp lý về hoạt động của doanh nghiệp xã hội ................... 91 3.1.4. Các vấn đề về giải thể và tổ chức lại doanh nghiệp xã hội .................. 106 3.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay .. 108 3.2.1. Tổng quan doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay ......................... 108 3.2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam ..... 110 3.2.3. Đánh giá................................................................................................ 119 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 124 Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ................................................. 125 4.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay ......................................................................................................... 125 4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay .................................................................................................................. 130 4.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện pháp luật về Doanh nghiệp xã hội ...... 130 4.2.2. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng thực thi ................................. 145 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ...................................................................................... 151 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 152 DANH MỤC CÁC C NG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢ C C NG ....................................................................... 153 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 154 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 166 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Công ty Cổ phần CTCP Công ty Trách nhiệm hữu hạn CTTNHH Doanh nghiệp DN Doanh nghiệp xã hội DNXH Doanh nhân xã hội DNhXH Hợp tác xã HTX Luật Doanh nghiệp LDN Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp TNXHCDN Trung tâm hỗ trợ sáng kiến phục vụ cộng đồng (tên Tiếng Anh là: Centre for Social Innitiatives Promotion) CSIP vi DANH MỤC ẢNG – IỂU – SƠ ĐỒ Bảng 3.1. Số lượng DNXH ở Việt Nam từ 2015-2018.............................................. 110 Bảng 3.2: Số lượng các DNXH có cụm từ “xã hội” trong tên riêng .......................... 111 Bảng 3.3. Các loại hình pháp lý của DNXH ở Việt Nam .......................................... 112 Bảng 3.4: Địa bàn hoạt động của các DNXH ở Việt Nam......................................... 112 Bảng 3.5: Lĩnh vực hoạt động của các DNXH .......................................................... 114 Bảng 3.6: Quy mô vốn chủ sở hữu của các DNXH năm 2019 .................................. 114 Bảng 3.7: Cơ cấu nguồn vốn vay và tài trợ của các DNXH ở Việt Nam ................... 115 Bảng 3.8. Tình hình kinh doanh của các DNXH ở Việt Nam .................................... 117 Bảng 3.9: Số lượng việc làm trong các DNXH ở Việt Nam giai đoạn 2015-2019 ..... 118 Biểu đồ 3.1 Các khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn vay của DNXH ........................... 116 Biểu đồ 3.2: Các mục tiêu xã hội mà DNXH ở Việt Nam hướng tới ......................... 117 Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ các DNXH nhận hỗ trợ từ các chương trình hỗ trợ DNXH .......... 119 Sơ đồ 1.1. Vị trí của DNXH đối với tổ chức lai và doanh nghiệp thương mại theo cách định nghĩa của Ofer Eldar. [122] ................................................................................ 34 Sơ đồ 1.2. Phổ DNXH [103]....................................................................................... 43 Sơ đồ 1.3. Quan hệ pháp luật DNXH [120] ................................................................ 60 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Cùng với phong trào bảo vệ người tiêu dùng, DNXH là một trong loại hình doanh nghiệp đặc biệt được hình thành từ những năm 60 của thế kỷ trước. Mặc dù vậy, DNXH vẫn tiếp tục đặt ra những thách thức về nhận thức, về vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường cũng như các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của nó trong xã hội hiện đại. Tuy còn có sự khác biệt trong pháp luật của mỗi quốc gia, song từ phương diện pháp lý, DNXH được tiếp cận là loại hình doanh nghiệp được hình thành từ các sáng kiến xã hội, trên nền tảng nhu cầu giải quyết một vấn đề xã hội cụ thể của cộng đồng, được dẫn dắt bởi tinh thần doanh nhân của những người sáng lập. Tính tự phát, năng động đặc thù này khiến cho nhận thức của xã hội luôn bị bỏ lại rất xa so với thực tiễn sinh động của mô hình doanh nghiệp xã hội. Từ phương diện mục tiêu, DNXH được hiểu đơn giản hơn là những doanh nghiệp hoạt động không vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, được hình thành để giải quyết một vấn đề xã hội nào đó mà doanh nghiệp đó theo đuổi, phần lớn lợi nhuận thu được dùng để phục vụ các mục tiêu xã hội và môi trường. Thực tiễn phong phú của các DNXH cũng làm cho các quan điểm về khái niệm về doanh nghiệp xã hội rất đa dạng, nhiều chiều. Tuy nhiên, dù ở cách tiếp cận nào thì DNXH cũng mang ba đặc điểm then chốt đó là: Có mục tiêu, sứ mệnh xã hội được đặt lên hàng đầu, ngay từ khi thành lập; sử dụng các hoạt động kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng như một phương tiện để đạt mục tiêu xã hội đó; Tái phân bổ phần lớn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trở lại cho tổ chức, cộng đồng và mục tiêu xã hội. DNXH là một hiện tượng mới trong môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Trong giai đoạn trước đổi mới, Việt Nam cũng đã có một số mô hình có thể được coi là các DNXH, đó là các Hợp tác xã tạo việc làm cho người khuyết tật. Sau năm 1986, đường lối đổi mới và chính sách mở cửa của Nhà nước đã thực sự tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế, các tổ chức từ thiện, phát triển cộng đồng trong và ngoài nước. Từ giữa những năm 1990, một số DNXH thực thụ đã bắt đầu xuất hiện như trường Hoa Sữa, Nhà hàng KOTO tại Hà Nội, Mai Handicrafts tại thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, nhận thức xã hội vẫn in đậm sự tách bạch giữa hai loại hình doanh nghiệp vì lợi nhuận và các tổ chức không vì lợi nhuận, do đó, các DNXH chỉ mới phát triển ở mức độ đơn lẻ, quy mô hạn chế. Từ năm 2010, Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình thấp, dòng vốn tài trợ có xu hướng giảm, không ít tổ chức phi lợi nhuận đã chuyển đổi thành DNXH để tìm 2 hướng đi mới cho mình. Mặc dù ở thời điểm sau khi Luật Doanh nghiệp Việt Nam mới được ban hành, chính thức được thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014, trên cả nước đã có ít nhất 200 tổ chức [55] được cho là đang hoạt động đúng theo mô hình DNXH 1 và một trong các DNXH điển hình và tiên phong được biết đến rộng rãi là Nhà hàng KOTO được thành lập ở Hà Nội từ năm 1999. Rõ ràng, nhiều tổ chức được thành lập và hoạt động mà không biết bản thân mình là một DNXH, do đó số lượng DNXH thực tế ở nước ta còn có thể lớn hơn rất nhiều con số trên. Bên cạnh đó, trước khi Luật doanh nghiệp 2014 chính thức được thông qua, Việt Nam chưa có một văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động của DNXH cũng như chưa có một loại hình doanh nghiệp hay một địa vị pháp lý dành riêng cho DNXH. Các loại hình tổ chức pháp lý của DNXH đến thời điểm hiện nay chia làm hai nhóm chính là Doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp; và Tổ chức xã hội (NGO) hoạt động theo một số văn bản dưới luật điều chỉnh các loại hình tổ chức tự nguyện của nhân dân, các hội, các quỹ từ thiện, quỹ xã hội, các tổ chức khoa học công nghệ [21]. Vì thế, việc lựa chọn đi theo một khung khổ pháp lý nhất định là Doanh nghiệp hoặc tổ chức NGO cho một thực thể tổ chức mang đặc tính hỗn hợp của DNXH gây nên nhiều trở ngại trong quá trình thành lập, vận hành và phát triển của các DNXH. Thực tế, ở Việt Nam, Nhà nước vẫn chưa đủ nguồn lực để giải quyết tất cả những vấn đề xã hội. Báo cáo của Ngân hàng thế giới năm 2012 cho thấy, Việt Nam đã đạt tiến độ đáng kể trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo. Tỷ lệ đói nghèo giảm từ 60% xuống còn 20,7% trong vòng 20 năm [42]. Tuy nhiên, với tỷ lệ 20,7% dân số đói nghèo vẫn là một con số cao. Sau khi Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình, nhiều tổ chức phi chính phủ, các nguồn viện trợ ODA sẽ rút dần khỏi Việt Nam. Vì vậy, việc phát triển DNXH là rất cần thiết để tăng cường các nguồn lực cho giải quyết các vấn đề xã hội. Một trong điểm mới của Luật doanh nghiệp năm 2014 là quy định về tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của DNXH. Sau rất nhiều năm chờ đợi, cộng đồng DNXH ở Việt Nam đã đứng trước một cơ hội mang tính chất bước ngoặt, lần đầu tiên DNXH được công nhận về mặt pháp lý. Đến Luật doanh nghiệp năm 2020, dù đã có những sửa đổi nhưng các quy định dành cho DNXH chưa nhiều. Về mặt nhận thức của xã hội, khái niệm này vẫn còn mới mẻ, thậm chí gây tranh luận, nhất là khi bàn về ý nghĩa cũng như các giải pháp về chính sách và pháp luật liên quan đến các thực thể kinh tế - xã hội đặc thù này. 1 Thuật ngữ tiếng Anh của DNXH là Social Enterprise (SE), 3 Sự phát triển của DNXH sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội theo hướng văn minh, tiến bộ, phù hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta, vì vậy đây không chỉ là xu thế chung của thế giới mà còn rất cần thiết ở Việt Nam. Kinh nghiệm thế giới chỉ ra rằng vai trò của nhà nước với hệ thống pháp luật và chính sách là những điều kiện thiết yếu để các DNXH phát triển. Với những lý do trên đây, tôi đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay” thực hiện trong khuôn khổ của Luận án tiến sĩ luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Luận án là nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về DNXH và pháp luật về DNXH phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về DNXH ở Việt Nam hiện nay; và để từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về DNXH ở Việt Nam trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tác giả sẽ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản như sau : - Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về DNXH và pháp luật về doanh nghiệp xã hội; - So sánh, phân tích, đánh giá kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia: Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Thái Lan, Trung Quốc và Hàn Quốc về doanh nghiệp xã hội; - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về DNXH ở Việt Nam hiện nay; - Phân tích, đánh giá thực tiễn thực thi pháp luật về DNXH ở Việt Nam hiện nay; - Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về DNXH ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là DNXH, pháp luật về DNXH; kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật và áp dụng pháp luật về DNXH ở một số quốc gia trên thế giới; Thực tiễn pháp luật và áp dụng pháp luật về DNXH ở Việt Nam hiện nay. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả tập trung nghiên cứu ở những vấn đề chung về DNXH và pháp luật về DNXH theo quan điểm chung trên thế giới và ở Việt Nam; nghiên cứu về thực tiễn áp dụng pháp luật về DNXH về 4 khía cạnh địa vị pháp lý (quyền và nghĩa vụ) của các DNXH ở nước ta; nghiên cứu pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của DNXH ở một số nước trên thế giới để đề xuất pháp luật điều chỉnh pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về DNXH cho Việt Nam. - Về không gian: Luận án giới hạn ở việc tìm hiểu thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về DNXH theo pháp luật của Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Thái Lan, Trung Quốc và Hàn Quốc. Hoa Kỳ và Vương Quốc Anh là những quốc gia phát triển, tồn tại DNXH đầu tiên trên thế giới, đồng thời, đến nay cũng là những quốc gia có hệ thống pháp lý phù hợp phát triển DNXH tương đối tốt. Thái Lan là một trong những nước đi tiên phong trên lĩnh vực phát triển DNXH trong khu vực Đông Nam Á. Còn Trung Quốc là quốc gia có hệ thống chính trị và luật pháp tương đồng với Việt Nam, đồng thời cũng là quốc gia có được mô hình DNXH phát triển. Hàn Quốc là một trong các quốc gia châu Á công nhận DNXH và cho ra đời đầu tiên các quy định pháp lý dành cho DNXH. - Về thời gian: DNXH đầu tiên xuất hiện manh nha ở Việt Nam là vào những năm 80, thời kỳ của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Vì vậy, luận án sẽ giới thiệu về DNXH ở Việt Nam từ thời điểm này đến hiện nay, tuy nhiên, cũng chỉ tập trung phân tích sâu pháp luật và áp dụng chính sách pháp luật về DNXH ở Việt Nam hiện nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, Luận án còn sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, luật học so sánh, liên ngành và dự báo qua các tài liệu thứ cấp để làm sáng tỏ các vấn đề được nghiên cứu trong luận án. Cơ sở lý luận của luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Để đạt được kết quả nghiên cứu, làm rõ những vấn đề nghiên cứu đặt ra, luận án chú trọng sử dụng các phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp phân tích được sử dụng khi đánh giá, bình luận các quy định của pháp luật cũng như thực tiễn về DNXH làm cơ sở cho những kết luận khoa học. Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. + Phương pháp tổng hợp được sử dụng khi đánh giá nhằm rút ra những kết luận tổng quan, những quan điểm, các đề xuất, kiến nghị. + Phương pháp đối chiếu - so sánh luật học được sử dụng khi phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật có liên quan đến DNXH của pháp luật Việt Nam với 5 pháp luật của một số nước trên thế giới; giữa thực tiễn áp dụng pháp luật về DNXH của Việt Nam và của các quốc gia trên thế giới nhằm tìm ra các điểm chung, những điểm khác biệt trong các quy định và thực tiễn áp dụng của pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật của các nước trên thế giới. + Phương pháp phân tích logic quy phạm được sử dụng khi đánh giá thực trạng pháp luật, xem xét về tính thống nhất, phát hiện mâu thuẫn trong nội dung quy định pháp luật có liên quan về DNXH. + Phương pháp thống kê được sử dụng để đánh giá các tài liệu thu thập được một cách trung thực, khách quan nhằm đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về địa vị pháp lý của DNXH, trên cơ sở đó, tác giả có những khuyến nghị về pháp luật điều chỉnh DNXH. Trong quá trình viết luận án, các phương pháp này có thể sử dụng đan xen và tiếp cận cả theo hướng đa ngành và liên ngành để thuận tiện cho việc phân tích, đánh giá toàn bộ các vấn đề được đặt ra trong phạm vi nghiên cứu của luận án. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Luận án đã làm rõ tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề có liên quan đến luận án, làm rõ những vấn đề đã được nghiên cứu, những vấn đề còn đang tiếp tục nghiên cứu cũng như khoảng trống nghiên cứu mới cho luận án. - Luận án đã hệ thống hoá và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về DNXH và pháp luật về DNXH theo các nội dung như Tổng quan về DNXH, pháp luật về DNXH. - Luận án làm rõ thực trạng pháp luật về DNXH và thực tiễn thực hiện pháp luật về DNXH ở Việt Nam hiện nay

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_phap_luat_ve_doanh_nghiep_xa_hoi_o_viet_nam_hien_nay.pdf
  • pdfQD_PhungThiYen.pdf
  • pdfTT Eng PhungThiYen.pdf
  • pdfTT PhungThiYen.pdf
  • pdfTrichyeu_PhungThiYen.pdf
Luận văn liên quan