Kinh doanh tiền tệ và ngân hàng (NH) là lĩnh vực kinh doanh đặc thù của ngân
hàng thương mại (NHTM). Hoạt động sử dụng vốn của NHTM không chỉ có tầm quan
trọng đặc biệt đối với sự tồn tại của một NHTM mà còn là kênh truyền dẫn chính sách
tiền tệ của Chính phủ và ngân hàng nhà nước (NHNN). Hoạt động sử dụng vốn của
NHTM có liên quan trực tiếp đến sự an toàn của toàn hệ thống NH. Trong thời gian qua,
nhiều vụ án hình sự trong lĩnh vực NH đã cho thấy một số vấn đề phát sinh liên quan
đến quy định pháp luật và việc thực thi, tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực này. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu các quy định pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của NHTM luôn
là vấn đề nhận được sự quan tâm và là nhu cầu của nhiều chủ thể sau:
Nhu cầu từ các NHTM
Trong thời gian qua, tình trạng sở hữu chéo1 trong lĩnh vực NH diễn ra khá rầm
rộ ở Việt Nam đã tạo nên tình trạng vốn ảo trong hệ thống NH và dẫn đến nhiều hệ lụy
cho nền kinh tế. Những vụ án lớn trong lĩnh vực NH được xét xử trong các năm vừa qua
tại Việt Nam đã cho thấy thiệt hại cho NH là quá lớn khi bản thân NH quản lý không
tốt, quản lý tùy tiện nguồn vốn của NHTM. Trong vụ án liên quan đến bị cáo Phạm
Công Danh, vào khoảng tháng 5/2013, để có tiền sử dụng cho việc chi chăm sóc khách
hàng phục vụ cho thanh khoản của NHTM cổ phần Xây dựng Việt Nam (VNCB), các
bị cáo đã bàn về việc tìm cách rút tiền từ NH phục vụ cho việc chăm sóc khách hàng2.
Các vụ án lớn liên quan đến lĩnh vực NH, liên quan đến thất thoát đồng vốn của NH đã
góp phần làm xói mòn lòng tin của người dân cũng như nhà đầu tư. Chính vì vậy, các
NHTM cần chấn chỉnh lại hoạt động sử dụng vốn của mình để duy trì nhiềm tin của
người gửi tiền, để thu hút sự đầu tư của các nhà đầu tư, những người góp vốn để thành
lập và quản lý NH
169 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 6
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 8
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 20
1.4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 23
1.5. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..................................................... 25
1.6. Những điểm mới của luận án ............................................................................ 31
1.7. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của luận án ............................................... 34
Kết luận chương 1 .................................................................................................... 38
CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN VÊ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN VÀ ĐIỀU CHỈNH
BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Lý luận về hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại ....................... 40
2.1.1. Lý luận về vốn của của ngân hàng thương mại .................................................. 40
2.1.2. Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại ............................................ 43
2.2. Điều chỉnh bằng pháp luật hoạt động sử dụng vốn của các ngân hàng thương
mại ................................................................................................................................. 53
2.2.1. Nhu cầu điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại bằng pháp
luật ................................................................................................................................. 53
2.2.2. Vai trò của pháp luật trong điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng
thương mại ..................................................................................................................... 56
2.2.3. Giới hạn cho việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động sử dụng vốn của
các ngân hàng thương mại ............................................................................................. 59
2.3. Hình thức pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại
....................................................................................................................................... 60
2.3.1. Văn bản quy phạm pháp luật ............................................................................... 60
2.3.2. Án lệ .................................................................................................................... 61
2
2.3.3. Quy định nội bộ của ngân hàng thương mại ....................................................... 64
2.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng pháp luật liên quan hoạt động sử dụng vốn
của ngân hàng thương mại ......................................................................................... 70
2.4.1. Tiêu chí đảm bảo tính hiệu quả ........................................................................... 70
2.4.2. Tiêu chí đảm bảo tính hệ thống ........................................................................... 71
2.4.3. Tiêu chỉ đảm bảo giảm thiểu chi phí tuân thủ ..................................................... 71
2.4.4. Tiêu chí phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và nhà nước ................ 71
2.4.5. Tiêu chí phù hợp với thông lệ và điều ước quốc tế ............................................. 72
2.4.6. Tiêu chí các lợi ích cần được đảm bảo khi hoàn thiện pháp luật về hoạt động sử
dụng vốn của ngân hàng thương mại ............................................................................. 73
Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 75
CHƯƠNG 3. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỂ ĐẦU TƯ
3.1. Quy định về loại nguồn vốn của ngân hàng thương mại được sử dụng cho hoạt
động đầu tư ................................................................................................................... 78
3.2. Những quy định pháp luật để hạn chế rủi ro trong hoạt động sử dụng vốn của NHTM
thông qua việc đầu tư ..................................................................................................... 79
3.3. Các quy định của pháp luật về các lĩnh vực đầu tư cụ thể của NHTM .................. 80
3.4. Chế tài cho các hành vi vi phạm quy định về hoạt động sử dụng vốn để đầu tư của
ngân hàng thương mại ................................................................................................... 90
3.5. Các bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật liên quan đến hoạt động sử dụng vốn
của ngân hàng thương mại thông qua hoạt động đầu tư. ............................................... 92
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 97
CHƯƠNG 4. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN
DỤNG
4.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại được sử dụng để cấp tín dụng ................ 100
3
4.2. Những quy định pháp luật để hạn chế rủi ro trong hoạt động sử dụng vốn của NHTM
thông qua việc cấp tín dụng ......................................................................................... 108
4.3. Các quy định của pháp luật về các lĩnh vực cấp tín dụng cụ thể của NHTM ...... 127
4.4. Chế tài cho các hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động sử dụng vốn để cấp tín
dụng của ngân hàng thương mại .................................................................................. 135
4.5. Các bất cập và kiến nghị hoàn thiện quy định về sử dụng vốn của ngân hàng thương
mại để cấp tín dụng. ..................................................................................................... 140
Kết luận chương 4 ....................................................................................................... 160
Kết luận của luận án .................................................................................................... 164
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục số 1: Hệ số an toàn vốn (CAR) của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam và một
số quốc gia trong khu vực châu Á năm 2011, 2012
Phụ lục số 2: Hệ số CAR của một số NHTM cổ phần (%)
Phụ lục số 3: Các nguyên tắc Basel
Phụ lục số 4: Danh mục các NHTM được phép kinh doanh vàng miếng
Phụ lục số 5: Báo cáo tài chính của một số ngân hàng thương mại
Phụ lục số 6: Kết luận thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật tại một số ngân
hàng thương mại
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
A. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT Từ viết tắt Nội dung đầy đủ
1 BĐS Bất động sản
2 BLDS Bộ luật dân sự
3 BLHS Bộ luật hình sự
4 HĐ Hợp đồng
5 HĐQT Hội đồng quản trị
6 HĐTV Hội đồng thành viên
7 NH Ngân hàng
8 NHNN Ngân hàng Nhà nước
9 NHTM Ngân hàng thương mại
10 QPPL Quy phạm pháp luật
11 TAND Tòa án nhân dân
12 TGĐ Tổng Giám đốc
13 TCTD Tổ chức tín dụng
14 VB QPPL Văn bản quy phạm pháp luật
15 VKSND Viện kiểm sát nhân dân
16 VNĐ Việt Nam đồng
5
B. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
CHỮ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ TIẾNG
ANH
TÊN ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT
FED Federal Reserve System Cục dự trữ liên bang Mỹ hay
Ngân hàng trung ương của Mỹ
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
6
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh doanh tiền tệ và ngân hàng (NH) là lĩnh vực kinh doanh đặc thù của ngân
hàng thương mại (NHTM). Hoạt động sử dụng vốn của NHTM không chỉ có tầm quan
trọng đặc biệt đối với sự tồn tại của một NHTM mà còn là kênh truyền dẫn chính sách
tiền tệ của Chính phủ và ngân hàng nhà nước (NHNN). Hoạt động sử dụng vốn của
NHTM có liên quan trực tiếp đến sự an toàn của toàn hệ thống NH. Trong thời gian qua,
nhiều vụ án hình sự trong lĩnh vực NH đã cho thấy một số vấn đề phát sinh liên quan
đến quy định pháp luật và việc thực thi, tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực này. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu các quy định pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của NHTM luôn
là vấn đề nhận được sự quan tâm và là nhu cầu của nhiều chủ thể sau:
Nhu cầu từ các NHTM
Trong thời gian qua, tình trạng sở hữu chéo1 trong lĩnh vực NH diễn ra khá rầm
rộ ở Việt Nam đã tạo nên tình trạng vốn ảo trong hệ thống NH và dẫn đến nhiều hệ lụy
cho nền kinh tế. Những vụ án lớn trong lĩnh vực NH được xét xử trong các năm vừa qua
tại Việt Nam đã cho thấy thiệt hại cho NH là quá lớn khi bản thân NH quản lý không
tốt, quản lý tùy tiện nguồn vốn của NHTM. Trong vụ án liên quan đến bị cáo Phạm
Công Danh, vào khoảng tháng 5/2013, để có tiền sử dụng cho việc chi chăm sóc khách
hàng phục vụ cho thanh khoản của NHTM cổ phần Xây dựng Việt Nam (VNCB), các
bị cáo đã bàn về việc tìm cách rút tiền từ NH phục vụ cho việc chăm sóc khách hàng2.
Các vụ án lớn liên quan đến lĩnh vực NH, liên quan đến thất thoát đồng vốn của NH đã
góp phần làm xói mòn lòng tin của người dân cũng như nhà đầu tư. Chính vì vậy, các
NHTM cần chấn chỉnh lại hoạt động sử dụng vốn của mình để duy trì nhiềm tin của
người gửi tiền, để thu hút sự đầu tư của các nhà đầu tư, những người góp vốn để thành
lập và quản lý NH.
Nhu cầu từ phía xã hội
Thứ nhất, lĩnh vực kinh doanh NH liên quan đến nhiều hoạt động của nền kinh
tế thông qua việc nắm giữ và cung ứng nguồn vốn. Đặc biệt, kinh doanh NH liên quan
và cung cấp vốn cho nhiều lĩnh vực của nền kinh tế như kinh doanh chứng khoán, bất
động sản (BĐS), xây dựng, đầu tư, v.v nhất là ở khía cạnh nguồn vốn và cách thức sử
dụng vốn. Hoạt động kinh doanh của NH được ví như huyết mạch của nền kinh tế. Các
1 Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp có sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau (Khoản 2 Điều 16
Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp năm 2014)
2 Bản án hình sự sơ thẩm số 332/2016/HSST vào ngày 09/09/2016, tr. 34
7
cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á 1997-1998, khủng hoảng tài chính Nam Mỹ 2001-
2002, khủng hoảng hệ thống NH trên toàn thế giới, đặc biệt là ở Mỹ từ 2008 đã cho thấy
vai trò huyết mạch này của hoạt động NH.
Thứ hai, nguồn vốn cho NH hoạt động phần lớn là nguồn vốn của xã hội, được
người dân tin tưởng gửi vào NH. NH là chủ thể đi vay và cho vay lại, chỉ có một phần
nhỏ vốn của NH là vốn của chủ sở hữu. Người dân khi đã gửi tiền vào NH sẽ không có
cơ hội cũng như không có điều kiện kiểm tra, giám sát hoạt động sử dụng vốn này.
Chính vì vậy, hoạt động sử dụng vốn của NHTM một cách an toàn là điều kiện tiên
quyết để khôi phục và duy trì niềm tin của người gửi tiền.
Nhu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước
Không phủ nhận là từ sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO:
World Trade Organization) đến nay, đặc biệt sau khi Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH123 có hiệu lực (sau đây gọi tắt là Luật các TCTD năm 2010), Việt Nam đã
hết sức nỗ lực trong việc ban hành hàng loạt các quy định pháp luật về hoạt động sử
dụng vốn của NHTM ở Việt Nam. Chẳng hạn các quy định về: trích lập dự phòng rủi ro
trong hoạt động của các TCTD; quy định về các giới hạn, tỉ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động của TCTD,Tuy nhiên, có khá nhiều quy định của Việt Nam về những vấn
đề trên được xem là chưa phù hợp với các khuyến nghị của Basel4. Những hạn chế đó,
trong xu thế hội nhập, cần được điều chỉnh cho phù hợp. Do đó, việc tham khảo kinh
nghiệm của các quốc gia trên thế giới về hoạt động NH, đặc biệt là hoạt động sử dụng
vốn của các NHTM là vấn đề cần được tiến hành sớm, nhất là kinh nghiệm từ các quốc
gia có hệ thống pháp luật về NH chặt chẽ ở châu Âu và Mỹ (như Mỹ, Thụy Sĩ) hoặc ở
những quốc gia có quá trình chuyển đổi giống Việt Nam (như Trung Quốc).
Trong kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa 14 đã dành hầu hết thời gian để bàn về việc
xử lý nợ xấu. Điều này cho thấy, hoạt động sử dụng vốn của NH luôn dành được sự
quan tâm đặc biệt của cả nước từ Quốc hội cho đến người dân.
Chính vì vậy, nghiên cứu về hoạt động sử dụng vốn của các NHTM dưới góc độ
pháp luật đã, đang và sẽ là xu hướng của các nhà hoạch định chính sách cũng như của
các học giả Việt Nam. Đây vừa là công việc mang tính cấp bách vừa là công việc mang
tính lâu dài. Luận án này được thực hiện trong bối cảnh Việt Nam đã và đang cơ cấu lại
các TCTD, đang tìm cách đưa ra giải pháp đổi mới và hoàn thiện hệ thống các VB QPPL
về hoạt động NH bao gồm: ban hành chuẩn mực an toàn vốn phù hợp với Basel II, đổi
mới, hoàn thiện các quy định an toàn hoạt động của TCTD, đặc biệt là các tỷ lệ về khả
3 Được ban hành 16-6-2010, hiệu lực từ 01-01-2011
4 Hiệp ước Basel (Basel Accord) đưa ra các nguyên tắc chung và các luật ngân hàng của Ủy ban Basel về giám sát
ngân hàng
8
năng chi trả để hạn chế và kiểm soát có hiệu quả các rủi ro trong hoạt động của các
TCTD, ban hành các nguyên tắc, chuẩn mực quản trị rủi ro đối với các TCTD.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Do tầm quan trọng trong hoạt động sử dụng vốn của TCTD nói chung, của
NHTM nói riêng cũng như nhu cầu cần có các quy định pháp lý phù hợp để điều chỉnh
nên việc tìm hiểu về hoạt động sử dụng vốn của TCTD nói chung và NHTM nói riêng
đã được nhiều chủ thể đầu tư nghiên cứu. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên
cứu, các hội thảo, các luận văn, luận án, bài phát biểu có liên quan một phần hoặc liên
quan mật thiết đến đề tài “Pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương
mại Việt Nam”. Cụ thể, các công trình nghiên cứu đó được liệt kê trong luận án này theo
2 nhóm chính sau đây: Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và tình hình nghiên cứu ở
Việt Nam. Trên cơ sở tìm hiểu tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước như đã trình
bày ở trên, nghiên cứu sinh có các ghi nhận và nhận xét sơ bộ như sau:
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.2.1.1 Các công trình nghiên cứu về kinh tế có liên quan đến đề tài
Bài viết của tác giả Hao Liu xem xét mối quan hệ giữa các thay đổi trong cơ chế
hoạt động của NH và khủng hoảng tài chính bằng cách nghiên cứu sự thay đổi về chính
sách của 137 quốc gia và đặc biệt là các quốc gia thuộc nhóm Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD Organization for Economic Cooperation and development). Các
hoạt động NH ở đây được xác định ở 4 khía cạnh: chứng khoán, bảo hiểm, BĐS và sở
hữu. Việc phân biệt giữa NH truyền thống và NH đa năng là căn cứ trên những hoạt
động này5. Vấn đề còn lại là bài viết dành nhiều phần cho các phép tính toán trong kinh
tế để phân tích mối liên hệ giữa các hoạt động này và khủng hoảng kinh tế. Nghiên cứu
sinh sẽ dựa trên kết quả nghiên cứu này để đưa ra các nhận định dưới khía cạnh pháp lý.
Matthias Lehmann tiến hành phân tích nguyên tắc Volcker Rule hay còn gọi là
Ring-Fencing, tức là nguyên tắc tách biệt các hoạt động của NH để đảm bảo an toàn
đồng vốn của NH trước các hoạt động mang lại rủi ro6. The Volcker Rule cấm hai loại
hoạt động: tham gia các giao dịch chứng khoán; không tham gia vào hoạt động của quỹ
đầu cơ. Theo nguyên tắc Paul Volcker, hai hoạt động này quá rủi ro và không phải là
hoạt động chính yếu cho các tổ chức nhận tiền gửi. Nhưng quy tắc này không ngăn cấm
NH đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, cam kết tài trợ, bao mua hoặc tạo lập thị trường,
các hoạt động đầu cơ giảm thiểu rủi ro, mua hoặc bán chứng khoán nhân danh khách
5 Hao Liu (2013), The effect of banking regime change from traditional banking operation to universal banking
operation in financial crisis, a thesis submitted to the Faculty of the Graduate School of Arts and Sciences of
Georgetown University in partial fulfillment of the requirements for the degree of Master of Public Policy in Public
Policy, Bản tóm tắt luận văn, p.25
6 Matthias Lehmann (2014), Volcker Rule, Ring-Fencing or Separation of Bank Activities:Comparison of
Structural Reform Acts Around the World, LSE Law, Society and Economy Working Papers 25/2014, London
School of Economics and Political Science Law Department, p. 2
9
hàng của NH, đầu tư vào những doanh nghiệp nhỏ hoặc các quỹ công cộng7. Trong đó,
tác giả phân tích sự khác biệt trong quy định của Đức, Pháp, Mỹ (The Volcker Rule) và
European Union ở khía cạnh có liên quan8. Tuy nhiên, bài viết chưa trình bày các nguyên
nhân sâu xa để dẫn đến sự khác biệt của những quy định này. Những nội dung mà nghiên
cứu này chưa trình bày là nội dung mà nghiên cứu sinh sẽ nghiên cứu so sánh dưới góc
độ pháp luật với những quy định hiện tại Việt Nam.
Trong bài viết “Chức năng của vốn của ngân hàng” 9, tác giả Ing. Martin Svitek
đã liệt kê và phân tích các chức năng của vốn NH như sau: chức năng bù đắp các tổn
thất, thiệt hại (loss-absorbing function), chức năng tạo niềm tin cho người gửi tiền
(confidence function), chức năng tài chính (financial function), chức năng giới hạn
(restrictive function). Nhờ chức năng bù đắp các tổn thất và thiệt hại của vốn, người gửi
tiền và chủ nợ của NH cảm giác yên tâm là tiền gửi, cho vay của họ được an toàn. Vốn
được xem là kênh để tạo ra vốn mới từ lợi nhuận. Vốn được sử dụng giới hạn trong một
số tài sản và giao dịch của NH. Theo đó, tác giả kết luận là vì tầm quan trọng của vốn
NH nên nó trở thành vấn đề trung tâm trong lĩnh vực NH. Phạm vi của bài viết chỉ giới
hạn trong chức năng của vốn NH đúng như tên gọi nên chưa làm rõ được hoạt động sử
dụng vốn của NH trên thực tế có phản ánh được các chức năng trên hay không.
Trong 182 trang luận án tiến sĩ kinh tế “Quản trị hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thương mại tại Lào”10, nghiên cứu sinh người Lào Kongchampa Ounkham nghiên
cứu chính tập trung vào các quy định và thực tiễn quản trị NHTM tại Lào để nghiên cứu
tuy luận án được thực hiện bằng tiếng Việt. Bên cạnh đó, luận án này chỉ tập trung vào
công việc quản trị NHTM và các biện pháp đảm bảo tín dụng tại Lào và một số nước
khác như Việt Nam, Úc, Mỹ, Trung Quốc, v.v mà không phải tập trung vào quy định
pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của NHTM tại Việt Nam nói chung, về hoạt động
đầu tư của NHTM nói riêng. Đây sẽ là những nội dung mà nghiên cứu sinh sẽ tập trung
nghiên cứu.
1.2.1.2 Các công trình nghiên cứu về quy định pháp luật:
“Quản trị ngân hàng thương mại” của Peter.S Rose11 cung cấp các kết quả nghiên
cứu về việc quản lý nguồn vốn của NHTM, tác động của chính sách và các quy định đối
với hoạt động của NH, phân tích và đánh giá hoạt động của NH, hoạt động đầu tư của
NHTM. Công trình nghiên cứu này có giá trị tham khảo để tiến hành việc so sánh cũng
7 Matthias Lehmann (2014), tlđd 6, tr.7
8 Matthias Lehmann (2014), tlđd 6, p. 9, 10
9 Ing. Martin Stivek, Function of capital of bank, Narodna Banka Slovenska, Biatec, Rocnik 9, 5/2001, p.37-40:
Owing to its importance, capital has become a central point of the world of banking
10 Kongchampa Ounkham (2016), “Quản trị hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại tại Lào”, trường
Đại học kinh tế TP.HCM, người hướng dẫn: PGS.TS Trần Huy Hoàng
11 Peter S. Rose (2004, xuất bản lần thứ 4), Quản trị ngân hàng thương mại, Sách tham khảo, do Nguyễn Huy
Hoàng và cộng sự dịch sang tiếng Việt, Hà Nội, tr. 36
10
như cung cấp cho nghiên cứu sinh những kiến thức nền tảng về hoạt động của NH. Tuy
nhiên, hạn chế của sách này là chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu về những quy định
của nước Mỹ liên quan đến hoạt động của NH, chưa có sự so sánh với quy định tương
ứng ở nhiều quốc gia khác. Chưa kể, sách ra đời từ những năm 2004 (dù đã nhiều lần
tái bản) nên chưa cập nhật hết những thay đổi và biến động của các quy định pháp lý
hiện nay của Mỹ, nhất là sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008. Đó sẽ là điều mà luận
án của nghiên cứu sinh sẽ hướng tới.
Sách “Princi