Hoạt động mua lại, sáp nhập (M&A) đã được thực hiện từ lâu trên thế giới
và trở thành xu thế phổ biến ở nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, hoạt động M&A tuy
mới được thực hiện từ những năm đầu thập niên 90 thế kỷ trước nhưng đã phát triển
nhanh chóng cả về số lượng và giá trị giao dịch, là kênh đầu tư hấp dẫn ở trong và
ngoài nước. Các hoạt động M&A đã trở thành một làn sóng những năm 2003 đến
2008 trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán, viễn thông. Khuynh
hướng M&A có suy giảm dần sau đó nhưng từ năm 2013 đến nay, nhất là năm 2015
thì xu hướng M&A đối với ngân hàng ở nước ta đã diễn ra mạnh mẽ.
167 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1831 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM MINH SƠN
PHÁP LUẬT VỀ MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 62 38 01 07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Thị Thương Huyền
Hà Nội - 2016
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án
chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Phạm Minh Sơn
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Bộ luật dân sự năm 2005 - BLDS (2005)
2. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 - BLTTDS (2004)
3. Mergers and Acquisitions
(Mua lại và sáp nhập)
- M&A
4. Ngân hàng Nhà nước - NHNN
5. Ngân hàng thương mại - NHTM
6. Ngân hàng thương mại cổ phần - NHTMCP
7. Ngân hàng thương mại cổ phần
Nhà Hà Nội
- HBB
8. Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn - Hà Nội
- SHB
9. Ngân hàng thương mại cổ phần
Xây dựng Việt Nam
- VNCB
10. Ngân hàng thương mại TNHH MTV
Xây dựng Việt Nam
- CBBank
11. Ngân hàng Trung ương - NHTW
12. Nhà xuất bản - NXB
13. Tổ chức tín dụng - TCTD
14. Trách nhiệm hữu hạn - TNHH
15. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước - UBCKNN
16. Ủy ban nhân dân - UBND
3
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................. 8
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 8
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 26
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ MUA
LẠI VÀ SÁP NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................... 31
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MUA LẠI, SÁP NHẬP VÀ PHÁP LUẬT VỀ MUA LẠI,
SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP .......................................................................................... 31
2.2. PHÁP LUẬT VỀ MUA LẠI, SÁP NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............. 38
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ MUA LẠI, SÁP NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................................................................ 76
3.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MUA LẠI, SÁP NHẬP NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI .................................................................................................................. 76
3.2. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ MUA LẠI, SÁP NHẬP NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ................................................................................................................ 107
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ MUA LẠI, SÁP NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT
NAM ............................................................................................................................................ 126
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ MUA LẠI, SÁP NHẬP
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM .............................................................. 126
4.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ MUA LẠI, SÁP NHẬP NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ........................................................................... 134
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................. 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 152
PHỤ LỤC .................................................................................................................................... 163
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động mua lại, sáp nhập (M&A) đã được thực hiện từ lâu trên thế giới
và trở thành xu thế phổ biến ở nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, hoạt động M&A tuy
mới được thực hiện từ những năm đầu thập niên 90 thế kỷ trước nhưng đã phát triển
nhanh chóng cả về số lượng và giá trị giao dịch, là kênh đầu tư hấp dẫn ở trong và
ngoài nước. Các hoạt động M&A đã trở thành một làn sóng những năm 2003 đến
2008 trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán, viễn thông. Khuynh
hướng M&A có suy giảm dần sau đó nhưng từ năm 2013 đến nay, nhất là năm 2015
thì xu hướng M&A đối với ngân hàng ở nước ta đã diễn ra mạnh mẽ.
Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam không những phải đối mặt với
những khó khăn chung của kinh tế thế giới mà còn phải đối mặt với nhiều bất ổn
của kinh tế vĩ mô trong nước như tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại, thâm hụt
ngân sách lớn và tỷ lệ lạm phát tăng cao. Điều đó đã làm cho nền kinh tế nói chung
và hệ thống ngân hàng nói riêng gặp nhiều khó khăn, thách thức. Hệ thống ngân
hàng thương mại (NHTM) tuy đã có những chuyển biến mạnh mẽ, tăng trưởng
nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng, mở rộng mạng lưới hoạt động, đáp ứng tốt
hơn các nhu cầu của nền kinh tế nhưng cũng đã bộc lộ một số hạn chế, yếu kém như
tính cạnh tranh và tính thanh khoản thấp, nhiều ngân hàng lâm vào tình trạng khó
khăn về tài chính, tỷ lệ nợ xấu tăng, trình độ quản trị yếu, xuất hiện những nguy cơ
hiện hữu gây mất ổn định kinh tế vĩ mô. Để giải quyết những vấn đề bất ổn này,
M&A cùng với một số cơ chế khác là những giải pháp cần thiết giúp hệ thống
NHTM tránh khỏi tình trạng đổ vỡ, giữ an toàn hệ thống, khắc phục những hạn chế,
yếu kém, nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời giúp các NHTM nhỏ gia tăng thị
phần, qua đó hình thành các ngân hàng lớn có sức cạnh tranh hơn trên thị trường
trong nước và khu vực.
Pháp luật về mua lại, sáp nhập doanh nghiệp nói chung và đối với NHTM ở
Việt Nam đã được hình thành trong thời gian gần đây, góp phần hoàn thiện hệ thống
pháp luật, giải quyết được một số mục tiêu, yêu cầu cụ thể của nền kinh tế và hệ
thống ngân hàng nhưng còn có những hạn chế và bất cập. Khung pháp lý về mua
lại, sáp nhập còn sơ khai, chồng chéo và mâu thuẫn, còn có những khoảng trống
pháp lý để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong thực tiễn khi thực hiện mua
lại, sáp nhập và chưa tạo được cơ sở pháp lý vững chắc để thúc đẩy hoạt động này.
2
Trên thực tế đã có nhiều bất cập khi thực hiện mua lại, sáp nhập NHTM thời gian
qua, trong đó có nhiều vấn đề liên quan đến cơ chế pháp lý cần phải giải quyết.
Nghiên cứu về mua lại, sáp nhập NHTM và pháp luật về mua lại, sáp nhập
NHTM trong thời gian gần đây đã trở thành chủ đề thu hút sự quan tâm không chỉ
đối với giới nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách mà còn cả giới luật gia và doanh
nghiệp. Tuy không phải là vấn đề nghiên cứu mới, nhưng hiện tại chưa có công
trình nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện về pháp luật mua lại và sáp nhập NHTM
ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ và sâu sắc hơn cơ sở lý luận,
giúp đánh giá đúng đắn thực trạng pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật về mua
lại, sáp nhập NHTM, từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể để hoàn
thiện pháp luật về mua lại, sáp nhập NHTM ở Việt Nam hiện nay, góp phần thực
hiện quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, phát triển kinh
tế, xã hội của đất nước.
Trước thực trạng trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài "Pháp luật về mua
lại và sáp nhập ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay" để nghiên cứu và làm
luận án tiến sĩ luật học, có ý nghĩa không chỉ về khoa học pháp lý mà còn có ý nghĩa
thực tiễn trong hoạt động mua lại, sáp nhập NHTM hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Mục đích nghiên cứu của luận án: Xây dựng khung pháp lý điều chỉnh hoạt
động mua lại, sáp nhập NHTM và đưa ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp
luật về mua lại, sáp nhập NHTM ở Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: Với mục đích nghiên cứu như trên, luận
án có các nhiệm vụ sau:
+ Đánh giá được tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến
đề tài luận án, từ đó xác định được những nội dung còn bỏ ngỏ, còn tranh luận để
đặt ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong đề tài luận án.
+ Nghiên cứu, phân tích, làm rõ và sâu sắc hơn một số vấn đề lý luận cơ bản
về mua lại, sáp nhập NHTM và pháp luật về mua lại, sáp nhập NHTM; xây dựng
khung pháp lý điều chỉnh hoạt động mua lại, sáp nhập NHTM.
+ Nghiên cứu, phân tích, đánh giá đúng đắn thực trạng pháp luật về mua lại,
sáp nhập doanh nghiệp nói chung và trong lĩnh vực NHTM; thực tiễn thực hiện
pháp luật về mua lại, sáp nhập NHTM ở Việt Nam góp phần tạo luận cứ khoa học
cho việc hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này.
+ Đưa ra phương hướng và các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về mua
3
lại, sáp nhập NHTM ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là pháp luật về mua
lại, sáp nhập NHTM và hoạt động mua lại, sáp nhập NHTM dưới góc độ pháp lý.
- Phạm vi nghiên cứu: Điều chỉnh pháp lý về mua lại, sáp nhập doanh
nghiệp nói chung và NHTM nói riêng bao gồm nhiều nội dung. Khi thực hiện mua
lại, sáp nhập NHTM, ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật chuyên ngành
trong quá trình mua lại, sáp nhập, các bên trong quan hệ mua lại, sáp nhập còn
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, đầu tư, tài
chính, chứng khoán, cạnh tranh..., bên cạnh đó là các vấn đề như thương hiệu, giải
quyết lao động, nghĩa vụ thuế, đăng ký kinh doanh, đăng ký quyền sở hữu tài sản,
chuyển đổi hình thức pháp lý sau mua lại, sáp nhập. Trên cơ sở những đặc thù
riêng của NHTM và hoạt động mua lại, sáp nhập NHTM so với các loại hình
doanh nghiệp khác, luận án tập trung nghiên cứu pháp luật về mua lại, sáp nhập
NHTM ở Việt Nam trên các phương diện về tiêu chuẩn, điều kiện mua lại, sáp
nhập; trình tự, thủ tục mua lại, sáp nhập; hệ quả pháp lý khi mua lại, sáp nhập và
giải quyết tranh chấp khi mua lại, sáp nhập. Các vấn đề này là những nội dung
điều chỉnh chủ yếu của pháp luật về mua lại, sáp nhập NHTM.
Để có cơ sở giải quyết những vấn đề đặt ra từ thực trạng pháp luật và thực
tiễn thực hiện pháp luật về mua lại, sáp nhập NHTM ở Việt Nam hiện nay, luận án
nghiên cứu một số văn bản pháp luật có liên quan mật thiết đến nội dung đề tài luận
án được ban hành từ năm 2004 đến năm 2015 và có hiệu lực thi hành trong khoảng
thời gian từ khi được ban hành đến hết năm 2015; nghiên cứu một số trường hợp
mua lại, sáp nhập NHTM đã thực hiện trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015
phục vụ việc đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này. Luận án
không nghiên cứu tất cả các loại hình NHTM mà chỉ nghiên cứu về ngân hàng
thương mại cổ phần (NHTMCP) do loại hình ngân hàng này mang tính phổ biến, gặp
nhiều vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức, hoạt động, ngoài ra các hoạt động mua
lại, sáp nhập ngân hàng trong thời gian gần đây cũng tập trung vào nhóm NHTMCP.
4. Những điểm mới của luận án
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu trước
đây về mua lại, sáp nhập và pháp luật về mua lại, sáp nhập doanh nghiệp cũng như
trong lĩnh vực NHTM, đồng thời cùng với quá trình nghiên cứu độc lập, luận án có
những đóng góp mới về mặt khoa học như sau:
4
* Về lý luận:
Thứ nhất, NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt bởi chính những
đặc điểm của NHTM. Do đó việc nghiên cứu để phát hiện chính xác và đầy đủ các
đặc điểm của NHTM sẽ giúp xây dựng được một cơ chế pháp lý hiệu quả nhằm giải
quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện mua lại, sáp nhập NHTM. Hoạt động
ngân hàng có những đặc thù mà các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường
không có, đó là được nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng cho khách hàng. Việc thành
lập, hoạt động, tổ chức lại NHTM được kiểm soát nghiêm ngặt trong một khung
pháp lý rất chặt chẽ. Các chủ thể hoạt động NHTM phải đáp ứng các điều kiện
nghiêm ngặt như vốn, an toàn vốn, cơ sở vật chất, hệ thống thông tin, bảo mật,
chuyên môn nghiệp vụ mới được cơ quan quản lý ngân hàng cho phép hoạt động.
Hoạt động kinh doanh của NHTM tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao hơn so với các loại
hình kinh doanh khác. Trong quá trình hoạt động ngân hàng phải liên tục, ổn định
cao nhất so với các loại hình doanh nghiệp khác, đồng thời các NHTM chịu sự ảnh
hưởng dây chuyền với nhau.
Thứ hai, hoạt động mua lại, sáp nhập NHTM có những đặc trưng cơ bản, chi
phối đến pháp luật về mua lại, sáp nhập NHTM. Những đặc trưng cơ bản của hoạt
động mua lại, sáp nhập NHTM được xác định là: NHTM thực hiện mua lại, sáp
nhập với tư cách là bên mua lại hoặc nhận sáp nhập với NHTM khác; các doanh
nghiệp khác trừ ngân hàng không được mua lại, nhận sáp nhập với chủ thể bên kia
là ngân hàng. Trong tất cả các giai đoạn trước, trong và sau khi thực hiện mua lại,
sáp nhập NHTM đều phải đáp ứng hoạt động ngân hàng liên tục, ổn định, không
ảnh hưởng đến quyền lợi người gửi tiền và quyền, nghĩa vụ của các bên có liên
quan. So với các loại hình doanh nghiệp khác, trình tự, thủ tục khi thực hiện mua
lại, sáp nhập NHTM phức tạp hơn. Khi thực hiện mua lại, sáp nhập MHTM trước
tiên phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, sau đó mới tính đến
quyền lợi của bên thứ ba và quyền lợi của nhà nước. Thời điểm chuyển giao quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp giữa các bên khi thực hiện mua lại, sáp nhập NHTM
có ý nghĩa quan trọng.
Thứ ba, bản chất pháp lý của mua lại, sáp nhập NHTM là việc giành quyền
kiểm soát doanh nghiệp thông qua các hoạt động đầu tư, tổ chức lại doanh nghiệp;
việc chuyển giao tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp giữa các bên, đồng
thời xác định tư cách pháp lý của các bên sau khi thực hiện mua lại, sáp nhập.
5
Thứ tư, việc tìm ra những đặc điểm của pháp luật về mua lại, sáp nhập ngân
NHTM sẽ giúp xác định đúng những nội dung điều chỉnh chủ yếu của pháp luật
trong lĩnh vực này. Những đặc điểm chính của pháp luật về mua lại, sáp nhập
NHTM được xác định như: hoạt động mua lại, sáp nhập NHTM được điều chỉnh
bằng cả hệ thống luật chung và luật chuyên ngành về ngân hàng; việc thành lập,
hoạt động và tổ chức lại NHTM chịu sự điều chỉnh trực tiếp của pháp luật về ngân
hàng; khi thực hiện mua lại, sáp nhập NHTM, ngoài việc sử dụng khung pháp lý
như các doanh nghiệp thông thường nhưng cần có những điều chỉnh riêng đối với
loại hình này; pháp luật chỉ cho phép NHTM được tiến hành mua lại, sáp nhập đối
với TCTD mà không cho phép TCTD hay các doanh nghiệp mua lại, sáp nhập với
NHTM; để thực hiện mua lại, sáp nhập NHTM cần phải tuân theo những tiêu
chuẩn, điều kiện chặt chẽ hơn so với các doanh nghiệp khác; trình tự, thủ tục mua
lại, sáp nhập NHTM phải tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật, có mức
độ phức tạp cao hơn so với doanh nghiệp khác; để đảm bảo an toàn hệ thống ngân
hàng, tài chính, tiền tệ quốc gia, đối với các NHTM yếu kém, có nguy cơ mất khả
năng chi trả, mất khả năng thanh toán, cơ quan quản lý ngân hàng có quyền yêu cầu
NHTM đó phải thực hiện tái cơ cấu, buộc sáp nhập, hợp nhất, mua lại.
Thứ năm, những nội dung điều chỉnh chủ yếu của pháp luật về mua lại, sáp
nhập NHTM được xác định là: tiêu chuẩn, điều kiện mua lại, sáp nhập; trình tự, thủ
tục mua lại, sáp nhập; hệ quả pháp lý khi mua lại, sáp nhập và giải quyết tranh chấp
khi mua lại, sáp nhập. Ngoài ra, còn có nhiều quan hệ xã hội khác phát sinh khi thực
hiện mua lại, sáp nhập NHTM cần phải có pháp luật điều chỉnh.
* Về đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về mua lại,
sáp nhập ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay:
Thứ nhất, luận án khẳng định pháp luật về mua lại, sáp nhập NHTM ở Việt
Nam liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau. Luật các tổ chức tín dụng
(TCTD) là luật chuyên ngành điều chỉnh trực tiếp đến việc thành lập, hoạt động và
tổ chức lại NHTM, đồng thời được đặt trong mối quan hệ với các luật khác khi giải
quyết các vấn đề liên quan đến việc mua lại, sáp nhập NHTM. Vì vậy để hoàn thiện
pháp luật, đồng thời nâng cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật đối với việc thành lập,
hoạt động và tổ chức lại NHTM nói chung và việc mua lại, sáp nhập NHTM nói
riêng cần phải hoàn thiện đồng bộ các đạo luật này chứ không chỉ hoàn thiện riêng
Luật các TCTD.
Thứ hai, luận án chỉ rõ pháp luật về mua lại, sáp nhập NHTM ở Việt Nam
6
hiện nay còn có những tồn tại, hạn chế, nhiều vấn đề liên quan trực tiếp đến mua lại,
sáp nhập NHTM, nhất là trong trường hợp thực hiện bắt buộc còn chưa có quy định
cụ thể hoặc còn thiếu như tiêu chuẩn, điều kiện mua lại, sáp nhập; trình tự, thủ tục
mua lại, sáp nhập; hệ quả pháp lý khi mua lại, sáp nhập và giải quyết tranh chấp khi
mua lại, sáp nhập. Ngoài ra còn thiếu hay cần bổ sung, sửa đổi những quy định như
quyền, nghĩa vụ của các ngân hàng bị mua lại, sáp nhập; quyền lợi của khách hàng
(người gửi tiền); quyền lợi của người lao động; thực hiện lãi suất tiền gửi, lãi suất,
phí cấp tín dụng; hợp đồng mua lại, sáp nhập; thực hiện tiếp tục hợp đồng cấp tín
dụng hợp vốn. Thực tế đã phát sinh những vấn đề pháp lý liên quan đến sự can thiệp
của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vào ngân hàng yếu kém như việc chuyển sở hữu
tư nhân thành sở hữu nhà nước ở một số ngân hàng yếu kém; cổ đông không đồng ý
có sự can thiệp của NHNN vào cơ cấu sở hữu khi thực hiện mua lại, sáp nhập
NHTM cần phải được giải quyết.
Thứ ba, thông qua việc phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về
mua lại, sáp nhập NHTM ở Việt Nam hiện nay, luận án khẳng định việc NHNN
mua lại bắt buộc một số NHTM yếu kém trong thời gian qua là để giải quyết tình
thế nhưng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm tránh nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân
hàng, bảo đảm an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia, giữ vững ổn định kinh tế
vĩ mô, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, đồng thời có tác dụng hữu hiệu trong
việc ngăn chặn tình trạng bất tuân thủ các yêu cầu, điều kiện bảo đảm an toàn đối
với hoạt động ngân hàng. Trong quá trình thực hiện, còn có nhiều vấn đề liên quan
đến cơ chế pháp lý cần phải giải quyết khi NHNN mua lại bắt buộc một số NHTM
yếu kém này. Xét trên góc độ pháp luật thì đã có căn cứ pháp lý để NHNN mua lại
bắt buộc đối với các ngân hàng này. Tuy nhiên việc NHNN mua lại bắt buộc toàn
bộ tài sản của NHTM với giá 0 đồng, không phải mua lại toàn bộ số cổ phần thuộc
quyền sở hữu của tất cả cổ đông, nhưng tất cả cổ đông của NHTM bị chấm dứt toàn
bộ quyền, lợi ích và tư cách cổ đông là chưa có cơ sở pháp lý vững chắc.
* Về một số giải pháp sửa đổi, bổ sung pháp luật về mua lại, sáp nhập
ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay, luận án đã đề xuất một số giải
pháp mới như sau:
Thứ nhất, luận án kiến nghị thống nhất hình thức pháp lý về tổ chức lại
doanh nghiệp được quy định trong các văn bản pháp luật. Bổ sung mua lại là một
trong những hình thức pháp lý tổ chức lại doanh nghiệp trong Luật doanh nghiệp để
phù hợp với quy định của Luật cạnh tranh. Luật các TCTD quy định cụ thể việc
mua lại, sáp nhập đối với NHTM, thay vì quy định chung là tổ chức lại TCTD dưới
7
hình thức chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý. Luật các
TCTD và các văn bản pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành cần bổ sung
các quy định khi thực hiện mua lại, sáp nhập NHTM về: tiêu chuẩn, điều kiện mua
lại, sáp nhập; trình tự, thủ tục mua lại, sáp nhập; hệ quả pháp lý khi mua lại, sáp
nhập và giải quyết tranh chấp khi mua lại, sáp nhập.
Thứ hai, luận án kiến nghị cần tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung các qu