Sự phát triển của công nghệ số dẫn đến gia tăng việc sử dụng công nghệ này
trong mọi hoạt động của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động quảng cáo thương
mại (QCTM). Sau gần 10 năm thi hành, Luật Quảng cáo 2012 (LQC 2012) và các
văn bản hướng dẫn thi hành hiện chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh đối
với sự phát triển của hoạt động quảng cáo nói chung và QCTM trên mạng xã hội nói
riêng. Với tốc độ phát triển của các phương tiện quảng cáo trong kỷ nguyên kỹ thuật
số, cùng với tốc độ di chuyển không ngừng nghỉ của dòng chảy dữ liệu, QCTM trên
mạng xã hội đang đặt ra nhiều vấn đề cả về lý luận và thực tiễn liên quan đến bảo vệ
quyền lợi của người tiếp nhận quảng cáo về vấn đề bảo mật thông tin của người tiếp
nhận và nghĩa vụ cung cấp thông tin quảng cáo của các chủ thể QCTM trên mạng xã
hội. Nghiên cứu pháp luật về QCTM trên mạng xã hội nhằm đảm bảo cạnh tranh bình
đẳng giữa chủ thể quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo khác và chủ thể QCTM
trên mạng xã hội, đặc biệt là người kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại
Việt Nam, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiếp nhận quảng
cáo. Những lý do chọn pháp luật về QCTM trên mạng xã hội là:
Thứ nhất: Người tiếp nhận QCTM trên mạng xã hội đối diện với nhiều rủi ro
hơn các phương tiện quảng cáo truyền thống trong việc tiếp nhận thông tin quảng cáo
không trung thực, thiếu chính xác do chính người quảng cáo, người kinh doanh dịch
vụ quảng cáo hoặc người phát hành QCTM trên mạng xã hội mang lại. Tuy nhiên,
hiện nay pháp luật chưa điều chỉnh đầy đủ nghĩa vụ cung cấp thông tin của các chủ
thể tham gia vào QCTM trên mạng xã hội tại Việt Nam. Hoạt động quảng cáo được
tiến hành trên không gian mạng nên việc quy định nghĩa vụ cung cấp thông tin quảng
cáo của các chủ thể gặp nhiều khó khăn. Việc xác định nghĩa vụ của người quảng cáo
là cá nhân khi cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trên mạng xã hội
hiện nay đang là vấn đề cần nghiên cứu để đưa ra các giải pháp pháp lý phù hợp. Bên
cạnh đó, pháp luật đang thiếu chế tài đối với trường hợp người kinh doanh dịch vụ
quảng cáo không đăng ký, không thông báo trước khi quảng cáo cũng là một trong
những hạn chế của pháp luật điều chỉnh QCTM trên mạng xã hội. Đặc biệt, hiện nay
pháp luật thiếu quy định quyền và nghĩa vụ, chế tài, các hành vi vi phạm khi QCTM
trên mạng xã hội của người nổi tiếng, người có tầm ảnh hưởng, trong khi nhóm người
này tham gia QCTM trên mạng xã hội lại rất phổ biến.
208 trang |
Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 107 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Pháp luật về quảng cáo thương mại trên mạng xã hội tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ CHÍ MINH
VÕ THỊ THANH LINH
PHÁP LUẬT VỀ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
TRÊN MẠNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ CHÍ MINH
PHÁP LUẬT VỀ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
TRÊN MẠNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9380107
Nghiên cứu sinh: VÕ THỊ THANH LINH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH
PGS.TS. BÙI XUÂN HẢI
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan: Luận án Tiến sĩ Luật Kinh tế này là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hà Thị Thanh Bình và
PGS.TS. Bùi Xuân Hải. Luận án đảm bảo tính trung thực và tuân thủ các quy định
về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời
cam đoan này.
Nghiên cứu sinh
Võ Thị Thanh Linh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt Nguyên văn
Bộ TTTT Bộ Thông tin truyền thông
Bộ VHTT và DL Bộ Văn hóa thể thao và du lịch
LQC 2012 Luật Quảng cáo năm 2012 của Việt Nam
LTM 2005 Luật Thương mại 2005 của Việt Nam
QCTM QCTM
TỪ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG ANH
Chữ viết tắt Nguyên văn Nghĩa Tiếng Việt
BCAP
Broadcast Committee of
Advertising Practice
Ủy ban thực thi pháp luật quảng cáo
qua phát sóng của Anh
CAP
Committee of Advertising
practice
Ủy ban thực thi quảng cáo của Anh
CCPA
California Consumer
Privacy Act
Đạo luật về quyền riêng tư tiêu dùng
tại California
ECPA
Electronic Communication
Privacy Act
Đạo luật Quyền riêng tư truyền thông
điện tử Hoa Kỳ
GPDP
General Provisions on Data
Protection
Quy định chung về bảo vệ dữ liệu
Châu Âu
ICCPR
International Covenant on
Civil and Political Rights
Công ước quốc tế về các quyền dân sự
và chính trị
ICESCR
International Covenant on
Economic, Social and
Cultural Rights
Công ước quốc tế về các quyền kinh tế,
xã hội và văn hóa
LEEM
Les Entreprises du
Médicament
Hiệp hội các công ty dược phẩm Pháp
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................. 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu và phương pháp tiếp cận ..................................... 6
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu ............................................................................. 7
6. Những kết luận mới của Luận án ................................................................... 7
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án ...................................................... 9
8. Kết cấu của Luận án ........................................................................................ 9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CÂU HỎI
NGHIÊN CỨU, LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................................... 10
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 10
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................ 11
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 19
1.1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................. 23
1.2. Lý thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu ......... 25
1.2.1. Lý thuyết nghiên cứu ............................................................................... 25
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................................ 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 33
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUẢNG CÁO
THƯƠNG MẠI TRÊN MẠNG XÃ HỘI ............................................................. 34
2.1. Khái niệm, đặc điểm của quảng cáo thương mại trên mạng xã hội ....... 34
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quảng cáo thương mại ............................... 34
2.1.2. Khái niệm và đặc điểm của mạng xã hội ................................................ 36
2.1.3. Khái niệm và đặc điểm, các hình thức của quảng cáo thương mại trên
mạng xã hội ....................................................................................................... 39
2.2. Sự cần thiết của việc điều chỉnh pháp luật về quảng cáo thương mại trên
mạng xã hội ......................................................................................................... 47
2.3. Các tiêu chí đánh giá tính hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương
mại trên mạng xã hội .......................................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 67
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢNG CÁO THƯƠNG
MẠI TRÊN MẠNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC THI ...
.................................................................................................................................. 68
3.1. Chủ thể tham gia hoạt động quảng cáo trên mạng xã hội ....................... 68
3.1.1. Quy định của pháp luật hiện hành về chủ thể quảng cáo thương mại trên
mạng xã hội ....................................................................................................... 68
3.1.2. Một số bất cập trong quy định pháp luật từ thực tiễn thực thi ............... 77
3.2. Sản phẩm quảng cáo thương mại trên mạng xã hội ................................ 87
3.2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về sản phẩm quảng cáo thương mại
trên mạng xã hội ............................................................................................... 87
3.2.2. Một số bất cập trong quy định pháp luật từ thực tiễn thực thi ............... 89
3.3. Nghĩa vụ cung cấp thông tin quảng cáo của các chủ thể tham gia hoạt
động quảng cáo thương mại trên mạng xã hội .............................................. 101
3.3.1. Quy định của pháp luật hiện hành về nghĩa vụ cung cấp thông tin của
các chủ thể tham gia hoạt động quảng cáo thương mại trên mạng xã hội .... 101
3.3.2. Một số bất cập trong quy định pháp luật từ thực tiễn thực thi ............. 110
3.4. Bảo mật thông tin của người tiếp nhận thông tin quảng cáo thương mại
trên mạng xã hội ............................................................................................... 117
3.4.1. Quy định của pháp luật hiện hành về bảo mật thông tin của người tiếp
nhận thông tin quảng cáo thương mại trên mạng xã hội ............................... 119
3.4.2. Một số bất cập trong quy định pháp luật từ thực tiễn thực thi ............. 121
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 136
CHƯƠNG 4. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
TRÊN MẠNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM .......................................................... 137
4.1. Nguyên tắc hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương mại trên mạng xã
hội tại Việt Nam ................................................................................................ 137
4.1.1. Pháp luật về quảng cáo thương mại trên mạng xã hội cần đảm bảo tự
do dòng chảy dữ liệu và quyền được bảo mật thông tin của người tiếp nhận
quảng cáo ....................................................................................................... 137
4.1.2. Pháp luật về quảng cáo thương mại trên mạng xã hội cần hài hòa quyền
tự do kinh doanh của chủ thể quảng cáo và quyền bảo mật thông tin của người
tiếp nhận quảng cáo ........................................................................................ 138
4.1.3. Pháp luật cần đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa chủ thể
quảng cáo trong nước và người kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới
........................................................................................................................ 140
4.1.4. Pháp luật cần bảo vệ quyền của người tiếp nhận quảng cáo được tiếp
nhận thông tin quảng cáo chính xác, trung thực, hợp pháp về sản phẩm
quảng cáo ....................................................................................................... 141
4.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương mại trên
mạng xã hội ....................................................................................................... 141
4.3. Kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động quảng cáo
thương mại trên mạng xã hội tại Việt Nam ................................................. 144
4.3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chủ thể tham gia hoạt động quảng cáo
trên mạng xã hội ............................................................................................. 144
4.3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về sản phẩm quảng cáo trên mạng xã hội
........................................................................................................................ 146
4.3.3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về nghĩa vụ cung cấp thông tin quảng
cáo thương mại trên mạng xã hội ................................................................... 148
4.3.4. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về nghĩa vụ bảo mật thông tin người tiếp
nhận quảng cáo trong quảng cáo thương mại trên mạng xã hội ................... 153
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..................................................................................... 158
KẾT LUẬN LUẬN ÁN ........................................................................................ 159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của công nghệ số dẫn đến gia tăng việc sử dụng công nghệ này
trong mọi hoạt động của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động quảng cáo thương
mại (QCTM). Sau gần 10 năm thi hành, Luật Quảng cáo 2012 (LQC 2012) và các
văn bản hướng dẫn thi hành hiện chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh đối
với sự phát triển của hoạt động quảng cáo nói chung và QCTM trên mạng xã hội nói
riêng. Với tốc độ phát triển của các phương tiện quảng cáo trong kỷ nguyên kỹ thuật
số, cùng với tốc độ di chuyển không ngừng nghỉ của dòng chảy dữ liệu, QCTM trên
mạng xã hội đang đặt ra nhiều vấn đề cả về lý luận và thực tiễn liên quan đến bảo vệ
quyền lợi của người tiếp nhận quảng cáo về vấn đề bảo mật thông tin của người tiếp
nhận và nghĩa vụ cung cấp thông tin quảng cáo của các chủ thể QCTM trên mạng xã
hội. Nghiên cứu pháp luật về QCTM trên mạng xã hội nhằm đảm bảo cạnh tranh bình
đẳng giữa chủ thể quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo khác và chủ thể QCTM
trên mạng xã hội, đặc biệt là người kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại
Việt Nam, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiếp nhận quảng
cáo. Những lý do chọn pháp luật về QCTM trên mạng xã hội là:
Thứ nhất: Người tiếp nhận QCTM trên mạng xã hội đối diện với nhiều rủi ro
hơn các phương tiện quảng cáo truyền thống trong việc tiếp nhận thông tin quảng cáo
không trung thực, thiếu chính xác do chính người quảng cáo, người kinh doanh dịch
vụ quảng cáo hoặc người phát hành QCTM trên mạng xã hội mang lại. Tuy nhiên,
hiện nay pháp luật chưa điều chỉnh đầy đủ nghĩa vụ cung cấp thông tin của các chủ
thể tham gia vào QCTM trên mạng xã hội tại Việt Nam. Hoạt động quảng cáo được
tiến hành trên không gian mạng nên việc quy định nghĩa vụ cung cấp thông tin quảng
cáo của các chủ thể gặp nhiều khó khăn. Việc xác định nghĩa vụ của người quảng cáo
là cá nhân khi cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trên mạng xã hội
hiện nay đang là vấn đề cần nghiên cứu để đưa ra các giải pháp pháp lý phù hợp. Bên
cạnh đó, pháp luật đang thiếu chế tài đối với trường hợp người kinh doanh dịch vụ
quảng cáo không đăng ký, không thông báo trước khi quảng cáo cũng là một trong
những hạn chế của pháp luật điều chỉnh QCTM trên mạng xã hội. Đặc biệt, hiện nay
pháp luật thiếu quy định quyền và nghĩa vụ, chế tài, các hành vi vi phạm khi QCTM
trên mạng xã hội của người nổi tiếng, người có tầm ảnh hưởng, trong khi nhóm người
này tham gia QCTM trên mạng xã hội lại rất phổ biến.
2
Thứ hai: Bảo mật thông tin người tiếp nhận QCTM trên mạng xã hội là nhu
cầu tất yếu, bởi lẽ bối cảnh chuyển đổi số đã dẫn đến sự ra đời của các loại hình
công nghệ mới làm thay đổi cách các doanh nghiệp quảng cáo xử lý dữ liệu cá nhân
của người tiếp nhận quảng cáo. Người tiếp nhận QCTM trên mạng xã hội bị các chủ
thể quảng cáo thu thập thông tin bằng nhiều ứng dụng chuyên nghiệp, tích hợp
nhiều chức năng (như đặt thức ăn, vé xe, dịch vụ làm đẹp) trên cùng một ứng
dụng nên doanh nghiệp đã vận dụng dữ liệu này để phát triển dịch vụ quảng cáo.
Bên cạnh đó, với công nghệ tân tiến về máy học và AI, chủ thể quảng cáo phân tích
dữ liệu của người tiếp nhận quảng cáo thông qua quá trình tìm kiếm, sở thích và cả
các yếu tố nhân sinh trắc học, phân tích dữ liệu dưới dạng biểu đồ nhận dạng
(Identity Graph) hoặc xây dựng dữ liệu tổ hợp (Cohort)1 để chuyển hóa dữ liệu
của người dùng nhằm thúc đẩy hiệu quả quảng cáo trong thời đại kỷ nguyên số. Khi
công nghệ thu thập thông tin người dùng ngày càng tinh vi và phức tạp, người tiếp
nhận quảng cáo sẽ bị làm phiền bởi nhiều mẫu quảng cáo, lôi kéo, mời chào tham
gia vay tín chấp Chính vì vậy, vấn đề bảo mật thông tin người tiếp nhận QCTM
trên mạng xã hội là nhu cầu tất yếu, tuy nhiên điều chỉnh bằng pháp luật đối với vấn
đề này đang bị hạn chế vì rất nhiều lý do khác nhau, cụ thể:
+ Pháp luật về bảo vệ quyền riêng tư của người tiếp nhận quảng cáo được
quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau, pháp luật mới chỉ quan tâm điều
chỉnh đến quyền riêng tư trong đời sống nói chung mà thiếu đi các quy định đặc thù
điều chỉnh vấn đề bảo mật thông tin trong hoạt động QCTM trên mạng xã hội như
phạm vi thông tin cá nhân được thu thập, điều chỉnh các hành vi xâm phạm quyền
riêng tư của người tiếp nhận quảng cáo
+ Môi trường quảng cáo trong kỷ nguyên số đặt ra nhiều thách thức về bảo mật
thông tin người tiếp nhận quảng cáo, tuy nhiên pháp luật chưa quy định dữ liệu cá nhân
nào của người tiếp nhận quảng cáo cần được bảo vệ. Hơn nữa, việc thiếu cơ chế cụ thể
để đảm bảo cho người tiếp nhận được quyền kiểm soát thông tin của chính mình khi
truy cập QCTM trên mạng xã hội đang là hạn chế lớn của pháp luật Việt Nam.
+ Ngoài ra, trong xu thế ngày càng nhiều doanh nghiệp lựa chọn quảng cáo
trên các nền tảng quảng cáo xuyên biên giới, pháp luật Việt Nam thiếu cơ sở để xác
định đâu là những dữ liệu thông tin cá nhân của người tiếp nhận quảng cáo được
chuyển ra nước ngoài và chế tài đối với hành vi cung cấp dữ liệu ra nước ngoài, đây
1 “6 loại dữ liệu của thời đại cookieless mà các Marketer cần biết”. Xem tại: https:// inboundmarketing.vn/6-
loai-du-lieu-cua-thoi-dai-cookieless-ma-cac-marketer-can-biet/. Truy cập ngày 5.4.2021.
3
cũng là một trong những lý do cần nghiên cứu để đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp
luật về QCTM trên mạng xã hội.
Đến tháng 6/2021, số lượng người dùng internet của Việt Nam là 70 triệu
người, số người dùng mạng xã hội ở Việt Nam gần 76 triệu người. Hiện nay, Việt
Nam có 829 mạng xã hội được cấp phép hoạt động tại Việt Nam2. Chính phủ đã đề
ra mục tiêu doanh thu quảng cáo sẽ đạt 1,5 tỷ USD vào năm 2020 và 3,2 tỷ USD
vào năm 2030.3 Số liệu trên cho thấy nhu cầu QCTM trên mạng xã hội ở Việt Nam
ngày càng phổ biến so với việc lựa chọn các phương tiện quảng cáo khác. Việt Nam
có 829 mạng xã hội của tổ chức, doanh nghiệp trong nước được cấp phép hoạt
động. Tổng lượng người sử dụng tại Việt Nam của 10 nhóm mạng xã hội đạt
khoảng 80 triệu người (trong đó zalo chiếm 60 triệu tài khoản, Mocha 25 triệu tài
khoản, còn lại là các mạng khác). Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng và phổ biến thì còn
nhiều hạn chế so với các mạng xã hội nước ngoài cung cấp dịch vụ xuyên biên giới
tại Việt Nam (trong đó Facebook chiếm 65 triệu thành viên, Youtube chiếm 60
triệu, Tiktok chiếm 20 triệu)4.
Đi kèm với xu hướng tăng trưởng người dùng internet tại Việt Nam, trong
QCTM trên mạng xã hội, nhiều vụ việc xảy ra trên thực tế nhưng pháp luật chưa bắt
kịp những thay đổi này để kịp thời điều chỉnh. Trường hợp người chuyển tải sản
phẩm quảng cáo (bao gồm người nổi tiếng, người có tầm ảnh hưởng đến xã hội)
đưa thông tin quảng cáo sai sự thật về hàng hoá, dịch vụ lên các trang mạng xã hội
đang là vấn nạn và chưa có cơ chế giải quyết tại Việt Nam; Hoạt động quảng cáo
thực phẩm chức năng, thuốc chữa bệnh đang diễn ra phổ biến trên mạng xã hội, tuy
nhiên do cơ chế quản lý và kiểm duyệt thông tin phụ thuộc vào các nền tảng quảng
cáo xuyên biên giới và đang thiếu cơ chế kiểm soát từ Nhà nước; Hàng triệu thông
tin cá nhân được rao bán trên Rainforum miễn phí tải tại diễn đàn này vào giữa
tháng 11 năm 2020 gồm tên người dùng, địa chỉ, email, số điện thoại của hàng triệu
tài khoản Facebook tại Việt Nam và nhiều trường hợp để lộ thông tin người dùng
cho bên thứ ba đang đặt ra nhiều vấn đề lo ngại về bảo mật thông tin người tiếp
2 Tờ trình dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ internet và thông tin trên mạng và Nghị định số 27/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số
72/2013/NĐ-CP.
3 Digital 2020: Global digital yearbook, xem tại: https://datareportal.com/reports/digital-2020-global-digital-
yearbook, truy cập ngày 5.1.2021.
4 Nhĩ Anh (2021), “Tài khoản mạng xã hội có 10.000 người theo dõi phải sẽ phải thông báo với cơ quan
quản lý”. Xem tại: https://vneconomy.vn/tai-khoan-mang-xa-hoi-co-10-000-nguoi-theo-doi-se-phai-thong-
bao-voi-co-quan-quan-ly.htm. Truy cập ngày 5.12.2021.
4
nhận quảng cáo trong QCTM trên mạng xã hội; Facebook, Google là những mạng
xã hội chiếm 70% doanh thu quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam nhưng việc thực hiện
nghĩa vụ thuế tại Việt Nam còn rất hạn chế, hơn nữa các doanh nghiệp này đặt máy
chủ ở nước ngoài, việc xác định doanh thu để đánh thuế đối với các chủ thể này gặp
nhiều khó khăn.5 Đây chỉ là một trong rất nhiều thực tiễn đã và đang diễn ra trong
QCTM trên mạng xã hội, đòi hỏi pháp luật Việt Nam cần thay đổi theo chiều hướng
bắt kịp xu thế phát triển của loại hình quảng cáo này nhằm bảo vệ lợi ích chính
đáng của các chủ thể quảng cáo và cả Nhà nước.
Từ các lý do nêu trên, việc nghiên cứu thực tiễn pháp luật và thực tiễn thực thi
để đưa ra kiến nghị pháp lý phù hợp và kịp thời, đáp ứng nhu cầu thực tiễn thực thi
pháp luật về QCTM trên mạng xã hội là yêu cầu cần thiết. Chính vì vậy, NCS lựa
chọn vấn đề “Pháp luật về quảng cáo thương mại trên mạng xã hội tại Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu của Luận án tiến sĩ luật học, chuyên ngành Luật Kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận án là trên cơ sở phân tích những vấn đề lý
luận của pháp luật về QCTM trên mạng xã hội và đánh giá thực trạng pháp luật về
QCTM trên mạng xã hội ở Việt Nam, Luận án đưa ra các đề xuất góp phần hoàn
thiện pháp luật về QCTM trên mạng xã hội tại Việt Nam nhằm điều chỉnh một cách
có hiệu quả và thúc đẩy sự phát triển của QCTM trên mạng xã hội ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, Luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
sau đây:
- Phân tích để làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về QCTM
trên mạng xã hội, bao gồm khái niệm, đặc điểm của QCTM trên mạng