Việt Nam là thành viên của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, thành viên của Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO) cũng như tham gia các điều ước quốc tế như
Công ước Paris về bảo hộ SHCN, Thoả ước Madrid và Nghị định thư Madrid về
đăng ký quốc tế nhãn hiệu, các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương, song phương
và khu vực mà đặc biệt là ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ
mới trong đó vấn đề SHTT luôn là nội dung quan trọng và không thể thiếu. Với
việc tham gia các diễn đàn này đặt ra thách thức cho Việt Nam trong việc hoàn
thiện pháp luật SHTT nói chung và pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
nói riêng để đáp ứng được với yêu cầu của hội nhập quốc tế.
Pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu được hình thành từ những năm
80 của thế kỷ trước và được lồng ghép trong các quy định về chuyển quyền sử dụng
các đối tượng SHCN nói chung được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp lý khác
nhau. Cuối cùng, Luật SHTT được ban hành năm 2005 (được sửa đổi năm 2009 và
năm 2019) đã điều chỉnh giao dịch chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu trong một văn
bản thống nhất trên cơ sở đáp ứng nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội.
169 trang |
Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 521 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Pháp luật Việt Nam về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG LAN PHƯƠNG
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG NHÃN HIỆU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – năm 2022
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG LAN PHƯƠNG
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG NHÃN HIỆU
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9 38 01 07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Lê Mai Thanh
2. TS Nguyễn Am Hiểu
HÀ NỘI - năm 2022
HÀ NỘI - năm 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
thông tin nêu trong luận án là trung thực, chính xác. Những kết luận khoa học của
luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Hoàng Lan Phương
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo,
đồng nghiệp, bạn bè và người thân.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến thầy, cô hướng dẫn là PGS.TS Lê Mai
Thanh và TS Nguyễn Am Hiểu đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên tôi suốt
thời gian thực hiện luận án.
Xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Học viện Khoa học Xã hội, các thầy, cô ở
Khoa Luật, Học viện Khoa học Xã hội đã chỉ bảo, góp ý, hỗ trợ tôi rất nhiều trong
việc tìm kiếm tư liệu cũng như nâng cao phương pháp, kỹ năng viết luận án.
Xin cảm ơn những anh chị em đồng nghiệp tại Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn đã cổ vũ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, người thân, bạn bè
đã luôn quan tâm, động viên, tiếp sức cho tôi để vượt qua những khó khăn để hoàn
thành luận án.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Hoàng Lan Phương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU .................................................... 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................... 8
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ............................ 28
1.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ............................................ 30
CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG
NHÃN HIỆU ................................................................................................................. 34
2.1. Lý luận về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu ..................................................... 34
2.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu ....... 60
2.3. Nội dung của pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu .......................... 63
2.4. Cơ sở pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu ....................................... 65
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG
NHÃN HIỆU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................. 69
3.1 Quá trình phát triển luật sở hữu trí tuệ hiện hành điều chỉnh việc chuyển
quyền sử dụng nhãn hiệu ............................................................................................. 69
3.2. Thực trạng pháp luật về nội dung chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu và
thực tiễn thực hiện tại Việt Nam ................................................................................. 72
3.3. Thực trạng pháp luật về hình thức chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu và
thực tiễn thực hiện tại Việt Nam ................................................................................. 96
3.4. Thực tiễn tranh chấp và giải quyết tranh chấp về chuyển quyền sử dụng
nhãn hiệu ..................................................................................................................... 113
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VIỆT NAM VỀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG NHÃN HIỆU .................. 120
4.1. Phướng hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về chuyển quyền sử dụng
nhãn hiệu ..................................................................................................................... 120
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về chuyển quyền sử dụng nhãn
hiệu và nâng cao hiệu quả chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu ................................ 123
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..................................... 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 151
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS Bộ luật dân sự
BMKD
CTCP
Bí mật kinh doanh
Công ty cổ phần
CDĐL Chỉ dẫn địa lý
CPTPP Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương
KDCN Kiểu dáng công nghiệp
NQTM Nhượng quyền thương mại
SHCN Sở hữu công nghiệp
SHTT Sở hữu trí tuệ
TAND
TNHH
TSTT
TSVH
Toà án nhân dân
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản trí tuệ
Tài sản vô hình
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Số lượng hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN đã được đăng
ký ............................................................................................................................. 88
Hình 2.2. Số lượng hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu đã được đăng ký
.................................................................................................................................105
Hình 2.3. Số lượng các đối tượng của quyền SHCN được đăng ký chuyển quyền sử
dụng ........................................................................................................................106
Hình 2.4. Số lượng hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
.................................................................................................................................107
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là thành viên của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, thành viên của Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO) cũng như tham gia các điều ước quốc tế như
Công ước Paris về bảo hộ SHCN, Thoả ước Madrid và Nghị định thư Madrid về
đăng ký quốc tế nhãn hiệu, các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương, song phương
và khu vực mà đặc biệt là ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ
mới trong đó vấn đề SHTT luôn là nội dung quan trọng và không thể thiếu. Với
việc tham gia các diễn đàn này đặt ra thách thức cho Việt Nam trong việc hoàn
thiện pháp luật SHTT nói chung và pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
nói riêng để đáp ứng được với yêu cầu của hội nhập quốc tế.
Pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu được hình thành từ những năm
80 của thế kỷ trước và được lồng ghép trong các quy định về chuyển quyền sử dụng
các đối tượng SHCN nói chung được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp lý khác
nhau. Cuối cùng, Luật SHTT được ban hành năm 2005 (được sửa đổi năm 2009 và
năm 2019) đã điều chỉnh giao dịch chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu trong một văn
bản thống nhất trên cơ sở đáp ứng nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội.
Hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu diễn ra khá sôi động ở Việt Nam
kể từ trước và sau khi Luật SHTT ra đời năm 2005. Tuy nhiên, Việt Nam chưa hình
thành được một thị trường chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu để thúc đẩy hiệu quả
của các giao dịch trên. Ngoài ra, qua quá trình thi hành, thực tiễn liên quan đến các
giao dịch chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu đã vượt ra khỏi những dự liệu của những
nhà làm luật đồng thời pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu còn bộc lộ
những vướng mắc, bất cập nhất định cần phải sửa đổi để đáp ứng các nhu cầu của
thực tiễn cũng như đảm bảo thi hành các cam kết về SHTT trong các hiệp định
thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia như Hiệp định Đối tác Toàn diện và
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
2
Để thúc đẩy hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu mạnh mẽ và có hiệu
quả hơn nữa thì việc hoàn thiện pháp luật thích ứng các cam kết của Việt Nam trong
quá trình hội nhập quốc tế cũng như loại trừ những quy định không phù hợp, thiếu
hiệu quả, mâu thuẫn gây cản trở cho các giao dịch chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
giữa các bên chủ thể là việc làm cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu đó, có một số công
trình nghiên cứu dưới dạng sản phẩm khoa học khác nhau về nội dung quyền SHTT
nói chung trong đó có vấn đề khai thác quyền đối với nhãn hiệu cũng như các công
trình nghiên cứu về NQTM có nội dung về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu. Tuy
nhiên, các công trình đã công bố vẫn chưa thực sự luận giải toàn bộ các yêu cầu lý
luận và thực tiễn cũng như giải mã những bất cập pháp luật trong các quy định về
chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu. Bên cạnh đó, các công trình đã công bố tiếp cận
dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng chưa chú trọng đến tính thích ứng của pháp luật
Việt Nam bảo đảm thực thi các cam kết quốc tế cũng như chú trọng bảo đảm quyền
tự do lựa chọn nội dung và hình thức cho các giao dịch chuyển quyền sử dụng nhãn
hiệu. Bởi vậy, cần có thêm những công trình khoa học pháp lý chuyên biệt nhằm
làm sáng tỏ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện các quy định pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu nhằm thúc
đẩy các giao dịch tư giữa các bên chủ thể trong quá trình khai thác sử dụng nhãn
hiệu trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu đề tài “Pháp luật Việt Nam về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu” là
rất cần thiết và cấp bách nhằm đáp ứng những đòi hỏi về lý luận cũng như thực tiễn,
đồng thời đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập, phát triển của Việt Nam.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt
Nam về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu nhằm đáp ứng được nhu cầu thực tế cũng
như sự tương thích với các cam kết quốc tế của Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án phải thực hiện được các nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
Một là, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và xác định được
nội dung nghiên cứu của luận án;
Hai là, phân tích, luận giải và làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp luật về
chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu;
Ba là, trên cơ sở lý luận, đánh giá được thực trạng pháp luật Việt Nam về
chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu dựa trên nhu cầu thực tế cũng như đòi hỏi từ các
cam kết quốc tế của Việt Nam. Qua đó, nhận diện được những thành tựu cũng như
những bất cập của pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu tại Việt Nam để
làm tiền đề đưa ra các phương hướng hoàn thiện pháp luật về chuyển quyền sử dụng
nhãn hiệu tại Việt Nam.
Bốn là, định hướng chung để hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về
chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu và kiến nghị các giải pháp để đảm bảo hiệu quả
cho hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Pháp luật Việt Nam về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu bao gồm pháp luật
hiện hành và các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: từ khi Luật SHTT ra đời năm 2005 đến nay.
Riêng đối với những nội dung liên quan đến hình thức chuyển giao quyền sử
dụng nhãn hiệu, cụ thể là các hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu phải
4
đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì mới có giá trị pháp lý đối với bên
thứ ba, trong luận án chỉ nghiên cứu các hợp đồng này đến năm 2018 vì sự thay đổi
trong các quy định của Luật SHTT từ năm 2019 đã có những thay đổi với các yêu
cầu không phải đăng ký các hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu nữa.
- Phạm vi về không gian: thực tiễn chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu tại Việt
Nam.
- Phạm vi về nội dung: Chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu mà không bao gồm
chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu cũng như chuyển quyền sử dụng đối với
các đối tượng SHCN khác.
Do đây là một đề tài rộng và phức tạp nên tác giả chỉ thực hiện luận án này
trong phạm vi những vấn đề được nhìn nhận từ góc độ pháp luật về chuyển quyền
sử dụng nhãn hiệu được sử dụng trong môi trường kinh doanh truyền thống mà
không chú trọng đến thực tiễn sử dụng nhãn hiệu trong môi trường thương mại điện
tử.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử để nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung của luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng bao quát trong tất cả các
chương, mục của luận án để phát hiện, luận giải thuyết phục về các nội dung liên
quan đến chủ đề luận án.
- Phương pháp hệ thống: được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và 3 của luận
án nhằm nhận diện được cơ sở lý luận về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu và đánh
giá được ưu điểm, nhược điểm của hệ thống pháp luật Việt Nam về chuyển quyền
sử dụng nhãn hiệu.
- Phương pháp luật học so sánh: được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và 3
của luận án để nhận diện được thực trạng pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế
về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu, từ đó đưa ra những đề xuất có giá trị tham
5
khảo cho Việt Nam.
- Phương pháp thống kê: được sử dụng trong chương 1 và 3 của luận án nhằm
tập hợp, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và thực trạng chuyển
quyền sử dụng nhãn hiệu tại Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp xã hội học pháp luật: được sử dụng trong chương 2, 3, 4 của
luận án nhằm tìm hiểu mối liên hệ nền tảng của chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu tại
Việt Nam.
- Phương pháp liên ngành kinh tế - luật: được sử dụng chủ yếu trong chương
2, 3, 4 nhằm nhận diện những đặc điểm và cơ chế pháp lý về chuyển quyền sử dụng
nhãn hiệu tại Việt Nam, lý giải mối quan hệ của chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
với các yếu tố kinh tế, xã hội.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Trên cơ sở nghiên cứu toàn diện, luận án “Pháp luật Việt Nam về chuyển
quyền sử dụng nhãn hiệu” có những đóng góp mới sau:
Thứ nhất, luận án tiếp cận vấn đề chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu dưới góc
nhìn của pháp luật điều chỉnh nội dung (quyền và nghĩa vụ các bên) và hình thức
(hiệu lực của các hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng) của các giao dịch chuyển
quyền sử dụng nhãn hiệu cũng như xác định tranh chấp và giải quyết tranh chấp về
chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu. Ngoài ra, pháp luật Việt Nam về chuyển quyền sử
dụng nhãn hiệu còn được nhìn nhận một cách toàn diện cùng với việc so sánh với
pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu như
Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc.
Thứ hai, luận án góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về chuyển quyền sử
dụng nhãn hiệu đồng thời làm rõ được lý luận pháp luật về chuyển quyền sử dụng
nhãn hiệu. Trong đó tập trung làm rõ nội dung và các hình thức chuyển quyền sử
dụng nhãn hiệu; trên cơ sở đó làm rõ nội dung của pháp luật về chuyển quyền sử
dụng nhãn hiệu.
Thứ ba, luận án là công trình nghiên cứu công phu về thực trạng pháp luật và
thực tiễn thực hiện pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu: thực trạng pháp
6
luật điều chỉnh nội dung và hình thức chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu; thực trạng
giải quyết tranh chấp về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu. Đặc biệt, luận án đã chỉ
ra: (1) Những hạn chế, khiếm khuyết của pháp luật SHTT và pháp luật liên quan
dựa trên nhu cầu thực tiễn cũng như các cam kết quốc tế có liên quan của Việt
Nam; (2) Những hạn chế, khiếm khuyết trong quá trình thực hiện pháp luật dựa trên
hiệu quả điều chỉnh các giao dịch chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu.
Thứ tư, đề xuất phương hướng cũng như giải pháp từ tổng thể đến cụ thể
nhằm hoàn thiện pháp luật về chuyển quyền quyền sử dụng đối với nhãn hiệu trong
thời gian tới và các giải pháp để đảm bảo hiệu quả cho hoạt động chuyển quyền sử
dụng nhãn hiệu tại Việt Nam. Đây là những giải pháp mang tính toàn diện từ thể
chế, thiết chế đến các biện pháp đảm bảo thực hiện.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và cập nhật về pháp
luật Việt Nam về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu. Với phương pháp tiếp cận đa
ngành và liên ngành luật học, luận án góp phần hình thành luận cứ, khung lý thuyết
cơ bản đầy đủ về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu, pháp luật về chuyển quyền sử
dụng nhãn hiệu. Qua đó cung cấp những luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu và
hoàn thiện pháp luật Việt Nam về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nội dung của luận án có thể là tài liệu khoa học góp phần vào quá trình sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
trên tinh thần đảm bảo nguyên tắc cân bằng lợi ích của các chủ thể quyền trong giao
dịch chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và
phù hợp với các cam kết quốc tế. Luận án cũng góp phần xây dựng các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu về thực trạng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu góp
phần cung cấp các thông tin toàn diện, chi tiết cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý
7
và các bên chủ thể... cho hoạt động khoa học, quản lý và kinh doanh liên quan đến
chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, những công trình
nghiên cứu liên quan đến luận án đã được công bố; phần nội dung của luận án được
kết cấu gồm 04 chương và 01 phụ lục như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và cơ sở lý
thuyết nghiên cứu.
Chương 2: Lý luận pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu.
Chương 3: Thực trạng pháp luật về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu.
Phụ lục: Một số hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về lý luận chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về nhãn hiệu
Việc nghiên cứu về nhãn hiệu luôn được các học giả, các nhà khoa học nước
ngoài cũng như Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Có rất nhiều các công trình nghiên
cứu nước ngoài nghiên cứu về lĩnh vực này, trong đó tập trung chủ yếu đến việc chỉ
ra bản chất, chức năng của nhãn hiệu, phân loại nhãn hiệu, phân biệt nhãn hiệu với
các đối tượng khác của quyền SHTT, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu... Đáng chú ý nhất
có thể kể đến các công trình của các học giả nước ngoài như:
Năm 2009, Hiệp hội Toà án Hoa Kỳ đã xuất bản cuốn sách chuyên khảo What
is a trademark? (Nhãn hiệu là gì?) [71] đã chỉ ra bản chất của nhãn hiệu, quy trình
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Hoa Kỳ, quy trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu theo
Nghị định thư Madrid, cách thức sử dụng nhãn hiệu, khai thác nhãn hiệu như một
loại tài sản (gồm chuyển giao quyền sở hữu và chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu),
xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.
Cũng đưa ra những phân tích về bản chất và chức năng của nhãn hiệu, các loại
nhãn hiệu, các dấu hiệu không được thừa nhận là nhãn hiệu, năm 2010, tác giả
Tobias Cohen Jehoram, Constant Van Nispen và Tony Huydecoper đã viết cuốn
sách chuyên khảoEuropean Trademark Law: Community Trademark Law and
Harmonized National Trademark Law (Luật Nhãn hiệu Châu Âu: Luật Nhãn hiệu
cộng đồng và sự hoà hợp với Luật Nhãn hiệu quốc gia) [87] để chỉ ra các quy định
này theo Luật Nhãn hiệu Châu Âu. Cuốn sách cũng làm sáng tỏ nội dung của các
điều ước quốc tế về nhãn hiệu như Hiệp định Paris, Hiệp định TRIPs, Thoả ước và
N