Luận án Phát triển bền vững ngành thủy sản đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2015

1. Lý do chọn đề tài Việt nam là quốc gia ven biển ở Đông Nam á, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, nên có tiềm năng thủy sản to lớn, phong phú và có giá trị cao. Đồng bằng sông cửu long (đbscl) có bờ biển dài và giàu đất ngập nước, là những hệ sinh thái thủy sinh quan trọng, là nơi cung cấp nguồn tài nguyên đa dạng sinh học để phát triển lâu dài ngành thủy sản. Tiềm năng tuy lớn nhưng ngành thủy sản việt nam và vùng đbscl nói riêng trước đây rất thô sơ lạc hậu, mang tính tự cung tự cấp cao, thủy sản chưa giải quyết được vấn đề cơ bản là cung cấp đầy đủ cho xã hội những nhu cầu thiết yếu về thực phẩm. Thủy sản chỉ là một nghề phụ, chưa phải là một ngành kinh tế. Quá trình đổi mới của đất nước đã làm cho ngành thủy sản được hồi sinh, sức sản xuất được giải phóng. Sự phát triển trong khoảng hơn một thập kỷ trở lại đây đã có những bước đột phá rất lớn, đưa việt nam trở thành nước sản xuất thủy sản tiên tiến trong khu vực, tăng nhanh sản lượng, gặt hái được những thành tựu quan trọng đáng tự hào về thị trường, về uy tín, về kim ngạch xuất khẩu,. Sự phát triển của thủy sản đã góp phần đưa kinh tế – xã hội (kt – xh) thoát khỏi khủng hoảng, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (cnh, hđh) đất nước. Đây là xu hướng tích cực, phản ánh sự chuyển biến về chất của lĩnh vực thủy sản nước ta. Cùng với xu thế củangành thủy sản trong cả nước, thời gian gần đây thủy sản đbscl đã có tốc độ phát triển rất nhanh, đóng góp nhiều vào thành tích chung của toàn ngành. Các mặt khai thác, nuôi trồng, chế biến xuất khẩu đều chiếm tỉ trọng từ 45 – 60% cả nước. Có thể nói, chính sự phát triển của thủy sản đbscl đã đóng góp to lớn vào phát triển kt – xh, giữ vững an ninh – quốc phòng vùng lãnh thổ này. Vì vậy, xác định chiến lược: lấy thủy sản làm kinh tế “mũi nhọn”, cùng với mục tiêu tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập ở vùng nông thôn, là sự lựa chọn hợp lý, góp phần thúc đẩy kt– xh vùng đbscl phát triển. Mặc dù có nhiều thành tựu đáng ghi nhận, song cần khẳng định rằng, những hạn chế của thủy sản vẫn chưa được giải quyết triệt để, vẫn đang trong vòng luẩn quẩn: sản xuất tự phát, nguồn nguyên liệu không ổn định, dịch bệnh thường xuyên, nguồn lợi cạn kiệt;hạ tầng yếu kém, công nghệ, chất lượng hàng hóa, năng lực cạnh tranh chưa cao; cuộc sống ngư nông dân còn bấp bênh, nhiều vấn đề xã hội nghề cá vẫn còn gay gắt, bức xúc. Các hoạt động sản xuất thủy sản đang diễn ra với tốc độ nhanh, mạnh, và đa dạng đã gây sức ép lớn về nhiều mặt, và trong chừng mực nhất định đã ảnh hưởng đến chính hiệu quả sản xuất của ngành.Phát triển thủy sản thời gian qua quan tâm lớn đến mục tiêu kinh tế, chưa kết hợp hài hoà các mục tiêu xã hội, bảo vệ môi trường; tập trung lợi ích trước mắt, ít quan tâm định hướng phát triển lâu dài để nhằm đáp ứng những nhu cầu trong tương lai, đã dẫn tới những hậu quảnghiêm trọng có tính chất lâu dàivề tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, xã hội. Nhìn chung, quá trình phát triển vừa qua thiếu tính bền vững về môi trường, nguồn lợi tự nhiên, thiếu tính bền vững của các vấn đề kt – xh nghề cá. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế càng sâu, các rào cản và tranh chấp thương mại quốc tế phát sinh ngày càng nhiều, thị trường tiêu thụ, giá cả xuất khẩu diễn biến phức tạp, càng làm cho sản xuất thủy sản chứa đựng nhiều yếu tố thiếu vững chắc. Bên cạnh đó, toàn cầu hoá, hộinhập kinh tế quốc tế và những tác động của nó cũng đồng thời mở ra nhiều cơ hội mới cho phát triển thủy sản. Bùng nổ dân số thế giới, quá trình đô thị quá nhanh cũng sẽ làm cho sản phẩm thủy sản quan trọng trong tương lai. Ngành sản xuất này đang và đầy hứa hẹn có thể trở thành ngành sản xuất kinh doanh có lãi suất cao với xu thế ổn định lâu dài trên thị trường thế giới. Đây là tiền đề quan trọng bậc nhất của sản xuấtkinh doanh thủy sản và là một trong những xuấtphát điểm quan trọng trong xây dựng chiến lược, qui hoạch phát triển KT – XH ngành Thủy sản. Trong bối cảnh đó,thủy sản có những mục tiêu mới, không chỉ là cung cấp đủ thực phẩm cho dân cư nữa, mà phải trở thành một cực tăng trưởng của nền kinh tế, phát triển tốc độ cao với chi phí sử dụng tài nguyên hợp lý, bảo vệ môi trường, tham gia tích cực giải quyết các vấn đề xã hội nghề cá.Như vậy, thủy sản cần được xem là một trong những ngành kinh tế kỹ thuật c?n ưu tiên xem xét phát triển theo hướng bền vững. Để đạt những mục tiêu trên đòi hỏi ngành Thủy sản ĐBSCL cần có sự tìm kiếm phương thức phát triển mới và chuyển biến cho phù hợp. Từ đó cho thấy, xây dựng định hướng lâu dài với những giải pháp phát triển bền vững ngành Thủy sản ĐBSCL là việc làm cần thiết và cấp bách. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa các cơ sở lý luận, đánh giátiềm năng và các nhân tố tác động, mục tiêu củađề tài luận án nhằm: 1 Nghiên cứu và vận dụng lý thuyết phát triển bền vững để phân tích thực trạng ngành Thủy sản ĐBSCL (khai thác,nuôi trồng và chế biến, tiêu thụ thủy sản), trong những nămqua theo quan điểm phát triển bền vững. 2. Đi sâu nghiên cứu để làm rõ những mâuthuẫn cụ thể giữa phát triển kinh tế thủy sản với bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái; nhận diệnnhững vấn đề xã hội đang nảy sinh trong quá trình phát triển nghề cá ĐBSCL. 3. Đưa ra hệ thống giải pháp phát triển bền vững ngành Thủy sản đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2015. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu ngành Thủy sản ĐBSCL (và có xem xét trong tổng thể Việt Nam), bao gồm các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ thủy sản. Cụ thểhơn là nghiên cứu tiềm năng nguồn lợi, sản lượng thủy sản, thực trạng của các tàu đánh cá, các hợp tác xã nghề cá, các hộ nuôi trồng, các doanh nghiêp chế biến và xuất khẩu thủy sản,. Xem xét những yếu tố có liên quan đến phát triển (như: nguồn lực lao động, vốn, khoa học - công nghệ, tài nguyên môi trường, cơ chế chính sách và tổ chức quản lý,.), và đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực nói trên để phát triển thủy sản. Việc sử dụng các nguồn lực đó phải trên quan điểm phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Do có nhiều hạn chế nên luận án tập trung nhiều hơn vào một số tỉnh vùng ven biển thuộc bán đảo Cà Mau và mộtsố tỉnh vùng ngập lũ thuộc tứ giác Long Xuyên. Chúng tôi cho rằng, khảo sát như vậy cũng đủ mang tính đại diện phổ biến, vì đây là những tỉnh có vị trí quan trọng trong ngành Thủy sản ĐBSCL (chiếm tỷ trọng cao trong sản lượng khai thác, nuôi trồng và chế biến xuất khẩu).

pdf239 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3933 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển bền vững ngành thủy sản đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn liên quan