1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án
1.1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về du lịch và phát triển du lịch
Gusti Kade Sutawa (2012), Issues on Bali Tourism Development and Community Empowerment to Support Sustainable Tourism Development (Các vấn đề về phát triển du lịch Bali và trao quyền cho cộng đồng để hỗ trợ phát triển du lịch bền vững) [230] . Theo tác giả, trao quyền cho cộng đồng sẽ trở thành chìa khóa chính cho phát triển du lịch vì với việc trao quyền và sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch, cộng đồng nơi phát triển du lịch sẽ tham gia vào việc lưu giữ văn hóa và thiên nhiên của họ để phát triển du lịch bền vững. Bài báo còn chỉ ra cách thức trao quyền cho cộng đồng địa phương thực hiện các hoạt động du lịch; phân tích vai trò của du lịch Bali ở Indonesia, nhất là trong xóa đói giảm nghèo, bảo tồn thiên nhiên, môi trường và tài nguyên, phát triển văn hóa, nâng cao hình ảnh quốc gia và tăng cường mối quan hệ với các nước khác.
Md. Anowar Hossain Bhuiyan, Chamhuri Siwar & Shaharuddin Mohamad Ismail (2013), Tourism Development in Malaysia from the Perspective of Development Plans (Quan điểm và kế hoạch phát triển Du lịch ở Malaysia) [241]. Trên cơ sở nghiên cứu: kế hoạch phát triển lần thứ IX và X của Malaysia; Chương trình Chuyển đổi Kinh tế; Chính sách Du lịch… bài báo đã phân tích quan điểm phát triển du lịch ở Malaysia. Theo đó, phát triển du lịch là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đối với mỗi kế hoạch đặt ra cho sự phát triển kinh tế, xã hội ở Malaysia. Chính phủ đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của lĩnh vực du lịch trong từng giai đoạn phát triển đất nước. Thông qua và xây dựng các luật, quy định khác nhau để đảm bảo phát triển du lịch bền vững cũng như thực hiện các chính sách cần thiết.
200 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 49 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển du lịch làng nghề ở vùng đồng bằng sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi; các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn đầy
đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Vũ Đình Thuận
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU 5
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 11
1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài, trong nước
liên quan đến đề tài luận án 11
1.2. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những
vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 31
Chương 2 LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH LÀNG NGHỀ, PHÁT TRIỂN DU
LỊCH LÀNG NGHỀ Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG
HỒNG VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 36
2.1. Những vấn đề chung về du lịch, làng nghề và du lịch làng nghề. 36
2.2. Quan niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố tác động
đến du lịch làng nghề ở vùng Đồng bằng sông Hồng 50
2.3. Quan niệm phát triển du lịch làng nghề ở vùng Đồng bằng
sông Hồng và kinh nghiệm của một số vùng trong nước về
phát triển du lịch làng nghề, bài học cho vùng Đồng bằng
sông Hồng 67
Chương 3 THỰC TRẠNG DU LỊCH LÀNG NGHỀ Ở VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG 88
3.1. Ưu điểm, hạn chế của du lịch làng nghề ở vùng Đồng bằng
sông Hồng 88
3.2. Nguyên nhân ưu điểm, hạn chế và những vấn đề đặt ra cần
giải quyết từ thực trạng du lịch làng nghề ở vùng Đồng bằng
sông Hồng 114
Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU
LỊCH LÀNG NGHỀ Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG
HỒNG ĐẾN NĂM 2035 128
4.1. Quan điểm phát triển du lịch làng nghề ở vùng Đồng bằng
sông Hồng đến năm 2035 128
4.2. Giải pháp phát triển du lịch làng nghề ở vùng Đồng bằng
sông Hồng đến năm 2035 137
KẾT LUẬN 160
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 162
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 163
PHỤ LỤC 186 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
1 An ninh chính trị ANCT
2 Du lịch làng nghề DLLN
3 Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL
4 Đồng bằng sông Hồng ĐBSH
6 Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
(Foreign Direct Investment)
7 Hỗ trợ phát triển chính thức ODA
(Official Development Assistance)
8 Trật tự an toàn xã hội TTATXH
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU 4
STT Tên các bảng, biểu đồ Trang
01 Bảng 3.1. Số lượng các làng nghề ở vùng ĐBSH được
công nhận là điểm du lịch, có các tour du lịch đến tham
quan năm 2022 88
02 Bảng 3.2. Số lượng khách du lịch đến tham quan làng nghề
ở vùng ĐBSH giai đoạn 2015-2022 96
03 Bảng 3.3. Số lượng lao động tham gia DLLN ở vùng
ĐBSH giai đoạn 2015-2022 98
04 Bảng 3.4. Số lượng vốn đầu tư cho DLLN ở vùng ĐBSH
giai đoạn 2015-2022 100
05 Bảng 3.5. Doanh thu từ hoạt động DLLN ở vùng ĐBSH
giai đoạn 2015-2022 102
06 Bảng 3.6. Đóng góp của DLLN cho GRDP của các địa
phương vùng ĐBSH giai đoạn 2015-2022 104
07 Biểu đồ 3.1. Đánh giá của khách du lịch về chất lượng,
mẫu mã sản phẩm của làng nghề ở vùng ĐBSH 90
07 Biểu đồ 3.2. Đánh giá của khách du lịch về chất lượng kết
cấu hạ tầng phục vụ du lịch làng nghề ở vùng Đồng bằng
sông Hồng 95
MỞ ĐẦU 5
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Hiện nay du lịch được xem là “ngành công nghiệp không khói”; là
ngành kinh tế dịch vụ quan trọng của nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Nghị
quyết số 08- NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị đã xác định: “Phát
triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn”; “đa dạng hóa sản phẩm và các loại
hình du lịch, nâng cao chất lượng để đạt tiêu chuẩn quốc tế” [5]. Trong đó, du
lịch làng nghề là một trong những loại hình du lịch đang được quan tâm và có
triển vọng phát triển.
Đồng bằng sông Hồng là cái nôi của vùng văn hóa Bắc Bộ, là nơi tập
trung nhiều làng nghề, có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển DLLN.
Những năm qua, các địa phương trong vùng đã có nhiều chủ trương, giải
pháp phát triển DLLN và đã thu được nhiều thành tựu quan trọng: số lượng
các làng nghề đủ điều kiện và được công nhận là điểm du lịch tăng; du
khách đến với các làng nghề ngày càng nhiều; doanh thu, lợi nhuận của
DLLN ngày một tăng; DLLN đóng góp ngày càng nhiều cho GRDP của các
địa phương; giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận dân cư địa phương;
giữ gìn văn hoá dân tộc, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển,... Tuy nhiên, bên
cạnh những ưu điểm, thì việc phát triển DLLN ở vùng ĐBSH thời gian qua
cũng còn nhiều hạn chế bất cập như: số lượng các làng nghề có các tour du lịch
đến tham quan còn ít so với tổng số làng nghề trong vùng; nhiều làng nghề sản
phẩm còn đơn điệu; một số doanh nghiệp lữ hành chất lượng hoạt động chưa
cao; nhiều làng nghề kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch làng nghề chưa thực sự
đồng bộ, còn nhiều bất cập; nguồn nhân lực du lịch làng nghề có thời điểm
chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách cả về số lượng và chất lượng; vốn
đầu tư cho du lịch làng nghề và doanh thu còn thấp so với các loại hình du lịch
khác trong Vùng; số lượng khách du lịch đến với các làng nghề hàng năm chưa
tương xứng với tiềm năng, thời gian lưu trú, chi tiêu của khách du lịch còn ít;
đóng góp của du lịch làng nghề ở vùng Đồng bằng sông Hồng cho sự phát triển 6
kinh tế - xã hội của địa phương có mặt còn hạn chế; du lịch làng nghề chưa
được đầu tư đúng tầm, phát triển còn mang tính tự phát, manh mún, thiếu
chuyên nghiệp; nhiều làng nghề bị ô nhiễm nặng; nhiều hoạt động văn hóa dân
gian trong các làng nghề bị mai một; hệ thống kết cấu hạ tầng và các dịch vụ hỗ
trợ cho DLLN chưa phát triển và thiếu tính đồng bộ... dẫn đến việc phát triển
DLLN chưa tương xứng với tiềm năng hiện có.
Hiện nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu DLLN dưới các
góc độ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách
toàn diện, có hệ thống về phát triển DLLN ở vùng ĐBSH. Với mong muốn,
làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về phát triển DLLN ở vùng ĐBSH, làm
cơ sở cho việc đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển DLLN ở vùng ĐBSH
đến năm 2035, tác giả chọn vấn đề “Phát triển du lịch làng nghề ở vùng Đồng
bằng sông Hồng” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về DLLN, phát triển DLLN ở
vùng ĐBSH; đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển DLLN ở vùng ĐBSH
đến năm 2035.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở nước ngoài, trong
nước có liên quan đến đề tài luận án; khái quát giá trị của các công trình đã
tổng quan và chỉ ra những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu.
Làm rõ những vấn đề lý luận về DLLN, phát triển DLLN ở vùng ĐBSH:
Xây dựng quan niệm, xác định nội dung, tiêu chí đánh giá, yếu tố tác động đến
DLLN ở vùng ĐBSH; đưa ra và phân tích nội hàm quan niệm phát triển DLLN ở
vùng ĐBSH; khảo sát kinh nghiệm phát triển DLLN một số vùng trong nước, rút
ra bài học mà vùng ĐBSH có thể tham khảo trong phát triển DLLN. 7
Đánh giá đúng ưu điểm, hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của ưu điểm, hạn
chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết từ thực trạng DLLN ở vùng ĐBSH.
Đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển DLLN ở vùng ĐBSH đến năm 2035.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Du lịch làng nghề ở vùng đồng bằng sông Hồng
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án nghiên cứu DLLN cả mặt lượng và mặt chất của 7
nội dung cơ bản cấu thành DLLN: 1) Các làng nghề có các tour du lịch đến
tham quan; 2) Doanh nghiệp kinh doanh du lịch, DLLN; 3) Kết cấu hạ tầng
phục vụ DLLN, như: giao thông vận tải; thông tin liên lạc; y tế, nước sạch; nhà
hàng, khách sạn, nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí, mua sắm dưới góc độ khoa
học kinh tế chính trị; 4) Nguồn nhân lực phục vụ DLLN; 5) Vốn đầu tư cho
DLLN; 6) Khách du lịch đến với các làng nghề; 7) đóng góp của DLLN cho
phát triển KT-XH của địa phương.
Về không gian: Luận án nghiên cứu tại 11 tỉnh, thành phố thuộc vùng
ĐBSH, gồm: Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Phúc.
Về thời gian: Các tư liệu, số liệu đánh giá thực trạng DLLN ở vùng
ĐBSH từ năm 2015 - 2022, quan điểm giải pháp đến năm 2035.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước về các vấn đề liên quan đến du lịch, phát triển du lịch; du lịch làng
nghề và phát triển DLLN.
Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa vào các nghị quyết, báo cáo tổng kết, thống kê của các cơ
quan Trung ương và các tỉnh, thành phố ở vùng ĐBSH; số liệu, tư liệu của
các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố có liên quan đến đề tài,
tư liệu khảo sát thực tế của nghiên cứu sinh. 8
Phương pháp nghiên cứu
Để xây dựng luận án, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau:
Phương pháp biện chứng duy vật: Phương pháp này được sử dụng trong
các chương của luận án để nghiên cứu, phân tích, luận chứng những vấn đề lý
luận, thực tiễn về DLLN, phát triển DLLN ở vùng ĐBSH; nghiên cứu phát
triển DLLN ở vùng ĐBSH trong mối quan hệ, tác động qua lại giữa các bộ phận
cấu thành DLLN và đặt DLLN ở vùng ĐBSH trong mối liên hệ với các yếu tố kinh
tế, chính trị, xã hội của vùng ĐBSH.
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Phương pháp này được sử dụng
tập trung chủ yếu ở chương 2, 3 của luận án. Theo đó, trong chương 2, sử dụng
phương pháp trừu tượng hóa khoa học trong xác định nội dung, tiêu chí đánh
giá và các yếu tố ảnh hưởng đến DLNN vùng ĐBSH; khảo sát kinh nghiệm
phát triển DLLN ở một số vùng trong nước qua đó rút ra những bài học mà
vùng ĐBSH có thể tham khảo để phát triển DLLN. Trong chương 3, phương
pháp trừu tượng hoá khoa học được sử dụng để đánh giá thực trạng DLLN ở
vùng ĐBSH, chỉ ra nguyên nhân và các mâu thuẩn cần tập trung giải quyết.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng ở cả
4 chương của luận án. Ở chương 1, sử dụng để tổng quan tình hình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài luận án; khái quát giá trị các công trình dã tổng
quan và chỉ ra những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu. Trong chương 2,
phương pháp này được sử dụng để xây dựng các quan niệm công cụ và quan
niệm trung tâm, hình thành khung lý luận của luận án. Trong chương 3,
phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để đánh giá ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân trong phát triển DLLN ở vùng ĐBSH trong thời gian qua, chỉ
rõ những mâu thuẫn cần tập trung giải quyết từ thực trạng DLLN ở vùng
ĐBSH. Chương 4, sử dụng phương pháp này để làm rõ nội dung quan điểm
và luận giải các giải pháp phát triển DLLN ở vùng ĐBSH đến năm 2035. 9
Phương pháp thống kê và so sánh: Được sử dụng chủ yếu ở chương 3
của luận án. Trên cơ sở thống kê các số liệu theo nội dung DLLN, tác giả sử
dụng phương pháp so sánh để đánh giá DLLN ở vùng ĐBSH với mục tiêu
định hướng, tiềm năng và xu thế phát triển DLLN với các ngành khác của
vùng và với các vùng khác, so sánh quy mô, tỷ trọng của các bộ phận trong
DLLN, từ đó rút ra ưu điểm, hạn chế của DLLN ở vùng ĐBSH.
Phương pháp kết hợp lôgíc và lịch sử: Được sử dụng xuyên suốt trong các
chương của luận án. Ở chương 1, luận án sử dụng phương pháp logic và lịch sử để
tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài theo nhóm và tiến trình
thời gian công bố. Trong chương 2, chương 3 và chương 4, tác giả sử dụng
phương pháp này để khái quát kinh nghiệm, ưu điểm, hạn chế, quan điểm, giải
pháp thành các luận điểm, sau đó chứng minh, luận giải, làm rõ các luận điểm đó.
Phương pháp điều tra xã hội học: Để đánh giá khách quan về chất lượng
du lịch làng nghề ở vùng ĐBSH, tác giả sử dụng phương pháp ankét (phiếu điều
tra) để thu nhận thông tin từ khách du lịch.
Mục đích điều tra: Điều tra khách du lịch để thu nhận thông tin về chất
lượng, mẫu mã và giá cả sản phẩm DLLN ở vùng ĐBSH.
Đối tượng điều tra là khách du lịch đến với các làng nghề
Số phiếu điều tra: Nghiên cứu sinh phát 500 phiếu điều tra tại 5 làng, mỗi
làng 100 phiếu, gồm: Làng Lụa Vạn Phúc (Hà Đông, Hà Nội); Làng Gốm Bát
Tràng (Gia Lâm, Hà Nội); Làng Gốm Chu Đậu (Nam Sách, Hải Dương); Làng
Tranh thêu Quất Động (Thường Tín, Hà Nội) và Làng Mây tre đan Phú Vinh
(Chương Mỹ, Hà Nội).
Thời gian điều tra: Thời gian điều tra được thực hiện từ ngày 4 tháng 9
năm 2022 đến ngày 5 tháng 4 năm 2023.
Nội dung điều tra: Mỗi đối tượng điều tra được phát 01 phiếu điều tra
liên quan đến đánh giá thực trạng chất lượng, giá cả sản phẩm du lịch làng
nghề vùng ĐBSH. 10
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án xây dựng quan niệm và phân tích nội hàm quan niệm về DLLN,
phát triển DLLN ở vùng ĐBSH; xác định nội dung, tiêu chí đánh giá DLLN ở
vùng ĐBSH.
Chỉ rõ những mâu thuẫn cần tập trung giải quyết từ thực trạng DLLN ở
vùng ĐBSH.
Đề xuất các quan điểm, giải pháp phát triển DLLN ở vùng ĐBSH đến năm
2035 bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống, khả thi, sát với điều kiện vùng ĐBSH.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Về lý luận
Luận án góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về DLLN, phát
triển DLLN ở cấp độ vùng.
Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các
nhà quản lý ở vùng ĐBSH và các địa phương có điều kiện tương đồng đưa ra
các giải pháp phát triển DLLN của địa phương; đồng thời là tài liệu tham khảo
nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn Kinh tế chính trị ở các nhà trường trong
và ngoài Quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục công trình
khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục. 11
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài, trong nước liên
quan đến đề tài luận án
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề
tài luận án
1.1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về du lịch và phát triển du lịch
Gusti Kade Sutawa (2012), Issues on Bali Tourism Development and
Community Empowerment to Support Sustainable Tourism Development (Các
vấn đề về phát triển du lịch Bali và trao quyền cho cộng đồng để hỗ trợ phát triển
du lịch bền vững) [230] . Theo tác giả, trao quyền cho cộng đồng sẽ trở thành chìa
khóa chính cho phát triển du lịch vì với việc trao quyền và sự tham gia của cộng
đồng vào phát triển du lịch, cộng đồng nơi phát triển du lịch sẽ tham gia vào việc
lưu giữ văn hóa và thiên nhiên của họ để phát triển du lịch bền vững. Bài báo còn
chỉ ra cách thức trao quyền cho cộng đồng địa phương thực hiện các hoạt động du
lịch; phân tích vai trò của du lịch Bali ở Indonesia, nhất là trong xóa đói giảm
nghèo, bảo tồn thiên nhiên, môi trường và tài nguyên, phát triển văn hóa, nâng
cao hình ảnh quốc gia và tăng cường mối quan hệ với các nước khác.
Md. Anowar Hossain Bhuiyan, Chamhuri Siwar & Shaharuddin Mohamad
Ismail (2013), Tourism Development in Malaysia from the Perspective of
Development Plans (Quan điểm và kế hoạch phát triển Du lịch ở Malaysia)
[241]. Trên cơ sở nghiên cứu: kế hoạch phát triển lần thứ IX và X của
Malaysia; Chương trình Chuyển đổi Kinh tế; Chính sách Du lịch bài báo đã
phân tích quan điểm phát triển du lịch ở Malaysia. Theo đó, phát triển du lịch
là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đối với mỗi kế hoạch đặt ra
cho sự phát triển kinh tế, xã hội ở Malaysia. Chính phủ đặc biệt nhấn mạnh
đến vai trò của lĩnh vực du lịch trong từng giai đoạn phát triển đất nước. Thông 12
qua và xây dựng các luật, quy định khác nhau để đảm bảo phát triển du lịch
bền vững cũng như thực hiện các chính sách cần thiết.
Dimitrios Stylidis, Avital Biran, Jason Sit, Edith M. Szivas (2014),
Residents' support for tourism development: The role of residents' place image
and perceived tourism impacts (Sự hỗ trợ của người dân đối với phát triển du
lịch: Vai trò của người dân nơi cư trú và sự tác động của nó đến du lịch) [223].
Bài viết chỉ ra vai trò của cư dân nơi cư trú và sự tác động của họ đến sự phát
triển du lịch. Theo phân tích của các tác giả, các công trình nghiên cứu về phát
triển du lịch phần lớn đều bỏ qua vai trò của cư dân nơi cư trú, nên chưa thấy
được vai trò và tầm quan trọng của cộng đồng dân cư nơi cư trú tại điểm du
lịch. Trong bài viết, các tác giả đã cho thấy sự tác động qua lại của yếu tố cư
dân nơi cư trú và sự phát triển du lịch. Thể hiện được ý nghĩa thực tế, tầm quan
trọng của sự tác động qua lại này đến sự phát triển du lịch trong cộng đồng. Từ
đó, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch một cách bền vững.
Eunju Woo, Hyelin Kim, Muzaffer Uysal (2015), Life satisfaction and
support for tourism development (Sự hài lòng trong cuộc sống và hỗ trợ phát
triển du lịch) [226]. Bài viết cung cấp những luận chứng cả về lý thuyết và
thực nghiệm sự tác động giữa hai yếu tố đó là: sự hài lòng của cư dân trong
cuộc sống và phát triển du lịch. Tác giả đã sử dụng một mẫu điều tra cư dân
từ năm điểm đến du lịch khác nhau, phân tích và rút ra kết luận: giá trị
nhận thức của cư dân về phát triển du lịch ảnh hưởng tích cực đến sự hài
lòng trong lĩnh vực đời sống phi vật chất và vật chất; do đó, nó góp phần
vào chất lượng của cuộc sống chung. Mục đích của tác giả là để hiểu rõ
hơn về sự hỗ trợ của cư dân địa phương đối với sự phát triển du lịch. Mặt
khác, tìm cách khám phá giá trị nhận thức của cư dân về phát triển du lịch,
sự hài lòng trong lĩnh vực cuộc sống và tổng thể chất lượng cuộc sống của
họ trong cộng đồng. Từ đó cho thấy, chất lượng cuộc sống là một yếu tố
dự báo hiệu quả cho sự phát triển du lịch một cách tổng thể. 13
Fernando Almeida-Garcia, María Angeles Peláez-Fernández, Antonia
Balbuena - Vázquez, Rafael Cortés - Macias (2016), Residents' perceptions
of tourism development in Benalmádena (Spain) (Nhận thức của người dân
về phát triển du lịch ở Benalmádena (Tây Ban Nha)) [228]. Bài báo phân
tích, tìm hiểu nhận thức của cư dân về tác động của du lịch ở Benalmádena
với môi trường, kinh tế và văn hóa, xã hội. Kết quả cho thấy, những ảnh
hưởng của các biến nhân khẩu học xã hội đến nhận thức về tác động của du
lịch là rất đáng kể. Nền tảng giáo dục, nơi sinh và thời gian của những người
được hỏi sống trong cộng đồng đã giải thích sự khác biệt trong thái độ của cư
dân về phát triển du lịch. Các phân tích cho thấy những người được hỏi có
nơi cư trú dưới 5 năm có thái độ tích cực hơn với sự tác động của du lịch.
Sadraddin Eslami, Zainab Khalifah, Abbas Mardani, Dalia Streimikiene
& Heesup Han (2019), Community attachment, tourism impacts, quality of life
and residents’ support for sustainable tourism development (Sự gắn bó của
cộng đồng cư dân tác động đến sự phát triển của du lịch, chất lượng cuộc sống
và sự hỗ trợ của người dân để phát triển du lịch bền vững) [251]. Bài viết đã
phân tích sự hình thành yếu tố ủng hộ của cư dân đối với phát triển du lịch bền
vững dựa trên lý thuyết trao đổi xã hội và lý thuyết lan tỏa từ dưới lên. Một
cuộc khảo sát về sự tự quản lý của cộng đồng dân cư cùng với một phân tích
cấu trúc đã được sử dụng. Từ đó cho thấy, sự hài lòng về chất lượng cuộc sống
nói chung ảnh hưởng rất lớn đến việc hỗ trợ phát triển du lịch bền vững; lĩnh
vực đời sống vật chất và phi vật chất là hai yếu tố quan trọng quyết định đến
quy hoạch tổng thể cho phát triển du lịch bền vững. Các tác động văn hóa xã
hội đến những nhận thức về du lịch có mối quan hệ mật thiết với các lĩnh vực
đời sống phi vật chất. Các tác động kinh tế làm cho những nhận thức của cư
dân về du lịch bị ảnh hưởng đến cả hai lĩnh vực đời sống vật chất và phi vật
chất. Sự gắn bó của cộng đồng và nhận thức của cư dân về du lịch có sự tác
động biện chứng và có sự liên hệ mật thiết, gần gũi với nhau. 14
Ogechi Adeola, Olaniyi Evans (2020), Information and communications
technology, infrastructure, and tourism development in Africa (Công nghệ thông
tin truyền thông và cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển ngành du lịch ở châu Phi)
[246]. Bài viết phân tích mối quan hệ giữa công nghệ thông tin, truyền thông và
cơ sở hạ tầng tác động đến sự phát triển du lịch ở Châu Phi từ năm 1996 đến
2016. Từ đó cho thấy, công nghệ thông tin truyền thông và cơ sở hạ tầng có
vai trò rất lớn, các yếu tố này tác động tích cực đến phát triển du lịch; khi
công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu
thì mức độ khách du lịch đến tham quan cũng tăng lên. Trong đó, cũng xác
định những yếu tố liên quan bao gồm cả trao đổi thực tế song phương tỷ lệ
và tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người của các nước. Trào lưu về du lịch
và tài nguyên thiên nhiên cho thấy có sự tác động tích cực và đáng kể đến
phát triển của ngành du lịch. Nhìn chung, các kết quả thực nghiệm cung cấp
những luận chứng về công nghệ thông tin, truyền thông và cơ sở hạ tầng cần
thiết cho sự phát triển du lịch. Từ đó, mở ra những cơ hội to lớn để phát triển
và củng cố ngành du lịch ở Châu Phi.
1.1.1.2. Một số công trình nghiên cứu về du lịch làng nghề
Erlis Saputra, Erda Rindrasih (2012), Participatory planning and village
tourism SMEs: A case study by Bantul Regency, Yogyakarta, Indonesia (Lập kế
hoạch có sự tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ làng du lịch: Một nghiên
cứu điển hình của Bantul Regency, Yogyakarta, Indonesia) [227]. Bài viết phân
tích về các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với du lịch tại làng nghề ở Bantul
Regency, Indonesia; ảnh hưởng của nó đối với cộng đồng địa phương và bản
chất, vai trò, sự can thiệp của chính phủ trong quá trình lập kế hoạch. Dữ liệu
được thu thập thông qua nghiên cứu thư viện, điều tra tài liệu của chính phủ,
quan sát và một số cuộc phỏng vấn với các bên liên quan và doanh nhân. Trong
đó, chỉ ra các doanh nghiệp vừa và nhỏ của DLLN phải đối mặt với một số
thách thức bao gồm thiếu kiến thức và giáo dục về ngành du lịch, thiếu vốn và
các ý tưởng quảng bá để bắt đầu kinh doanh du lịch. 15
SP Gustami, LK Wardani (2014), Handicraft and Tourism Arts at the
Kasongan Ceramics Art Village in Yogyakarta (Nghệ thuật Thủ công và Du
lịch tại Làng Nghệ thuật Gốm sứ Kasongan ở Yogyakarta) [253]. Dựa trên
kết quả nghiên cứu thực địa, các tác giả kết luận rằng, làng du lịch thủ công
gốm sứ Kasongan đang tiến tới sản xuất hàng hóa lớn hơn. Do sự tương tác
rộng rãi và phản ứng tích cực từ công chúng, những người làm nghề thủ
công gốm sứ của Kasongan trải qua thời kỳ sáng tạo độc đáo và đặc trưng.
Những người làm nghề thủ công gốm sứ có thể tìm thấy cả gốm truyền
thống và những sản phẩm gốm mới, sáng tạo và có chất lượng xuất khẩu.
Ngày nay, Kasongan là một làng du lịch gốm sứ thương hiệu đang bước vào
kỷ nguyên toàn cầu.
Prasoon, Pragati (2015), Craft village at Bantala (Làng thủ công ở
Bantala) [247]. Bài viết nghiên cứu về nghề thủ công, là ngành nghề truyền
thống đòi hỏi một số kỹ năng đặc biệt về cả kinh nghiệm làm việc và tài năng
của các nghệ nhân. Theo ý nghĩa lịch sử, đặc biệt là liên quan đến lịch sử
Trung cổ trở về trước, thuật ngữ này thường được áp dụng cho những người
tham gia vào sản xuất ở quy mô nhỏ về hàng hóa và được làm từ các nguyên
liệu sẵn có tại địa phương. Những đóng góp của nghề thủ công và các giá trị
của nó luôn thay đổi cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và phương
pháp mới. Làng nghề là điểm dừng chân thu hút người tiêu dùng thành thị và
cũng là nơi cung cấp nhiều hoạt động và chương trình liên quan đến thủ
công. Nó được dự định là một điểm đến du lịch "nhất định phải đến". Tại
ngôi làng này, du khách sẽ tìm hiểu về nghề thủ công của người Bengali
thông qua các buổi trình diễn của nghệ nhân, thợ thủ công và các buổi ngoại
khóa hướng dẫn thực hành. Du khách sẽ được trải nghiệm những kỹ năng,
công đoạn làm thủ công mỹ nghệ và trực tiếp được thực hành để tạo ra sản
phẩm, được xem các nghệ nhân áp dụng những kỹ thuật và phương pháp mới
để họ tạo ra những kiệt tác tuyệt vời bằng chính đôi bàn tay tài hoa của mình. 16
Vitasurya Vincentia Reni, Pudianti Anna (2016), Sustainable waste
management of traditional technology in the tourist village of Lopati,
Yogyakarta (Quản lý chất thải bền vững của ngành công nghệ truyền thống tại
làng du lịch Lopati, Yogyakarta) [261]. Bài viết nghiên cứu vai trò của cộng
đồng dân cư trong việc quản lý chất thải bền vững của ngành công nghệ truyền
thống tại làng du lịch Lopati, Yogyakarta. Tác giả đã sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu để thu, xử lý thông tin, phân tích dự đoán các tác động
tiêu cực đến phát triển DLLN. Theo tác giả, việc quản lý chất thải ở làng Lopati
khá chặt chẽ, từ nhà quản lý đến công đồng dân cư, điều đó được người dân địa
phương đánh giá cao và xác định là không gây tác động xấu đến môi trường
DLLN. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc quản lý chất thải dựa trên sự tham gia
của cộng đồng dân cư luôn hỗ trợ tích cực cho phát triển của DLLN.
Singgih Purnomo, Endang Siti Rahayu, Asri Laksmi Riani, Suminah
Suminah, Udin (2019). Empowerment Model for Sustainable Tourism Village
in an Emerging Country (Mô hình trao quyền cho làng du lịch bền vững ở một
quốc gia mới nổi) [259]. Công trình nghiên cứu tập trung xem xét mô hình trao
quyền cho cộng đồng để phát triển các làng du lịch bền vững ở Indonesia. Việc
thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua phỏng vấn, quan sát và thảo luận
nhóm tập trung được tổ chức tại Làng Ponggok của Tỉnh Trung Java -
Indonesia. Kết quả cho thấy sự thành công của DLLN chịu sự ảnh hưởng bởi
công tác lãnh đạo, tư duy đổi mới, sự phối hợp, cộng tác và quản trị thôn bản
tốt. Sự thành công của làng nghề Ponggok trở thành một ngôi làng du lịch phát
triển độc lập và việc cải thiện tăng phúc lợi cho cộng đồng dân cư khẳng định
vai trò không thể tách rời của các cấp chính quyền làng Ponggok trong việc
trao quyền để cộng đồng dân cư tự quản lý về DLLN.
Bina Andari, Hery Suprayitno (2020), Marketing Strategy of "Kampung
Batok" as A Craft Tourism Destination in Blitar (Chiến lược tiếp thị của
"Kampung Batok" như một điểm đến du lịch thủ công ở Blitar) [218]. 17
Công trình nghiên cứu với mục đích xác định chiến lược tiếp thị của làng
"Kampung Batok" Tanjungsari, tiểu khu Sukorejo, Blitar; tìm hiểu xem ở
Kampung Batok, làng du lịch thủ công, làng Tanjungsari, tiểu khu
Sukorejo, Blitar, việc thực hiện tiếp thị hỗn hợp có đang hoạt động hiệu
quả hay không. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện bằng cách tiếp
cận định tính. Phương pháp này được thực hiện sau khi tất cả các dữ liệu cần
thiết đã được thu thập, sau đó được sắp xếp một cách hệ thống và minh chứng
bằng cách sử dụng từ ngữ. Sau quá trình thu thập, dữ liệu được phân tích mô tả
bằng cách sử dụng ma trận SWOT để xác định giá trị cạnh tranh trong kinh
doanh, tìm ra cơ hội, thách thức và các nguy cơ cạnh tranh. Kết quả của nghiên
cứu là nguồn tham khảo để làng du lịch áp dụng để tìm ra các chiến lược
marketing, cụ thể như: Chiến lược đóng gói sản phẩm du lịch; chiến lược xúc
tiến; chiến lược tái định vị; chiến lược phục vụ khách du lịch tốt nhất.
Dr. Wei Li, Yang Zhou, Zhanwei Zhang (2021), Strategies of Landscape
Planning in Peri - Urban Rural Tourism: A Comparison between Two
Villages in China (Chiến lược quy hoạch cảnh quan du lịch nông thôn ven đô:
So sánh giữa hai ngôi làng ở Trung Quốc) [224]. Công trình nghiên cứu tập
trung vào quy hoạch cảnh quan, tích hợp các chiều tự nhiên và văn hóa ở các
làng ven đô; so sánh ở hai ngôi làng ven đô, làng Heshu và làng Pu’an ở đồng
bằng sông Dương Tử, Trung Quốc; khái quát đặc điểm từng địa phương và sự
tương tác giữa cảnh quan và thiên nhiên đều được nhấn mạnh trong quy hoạch
cảnh quan làng. Tuy nhiên, các làng ven đô phải đối mặt với những xung đột
phức tạp của đô thị hóa và chủ nghĩa nông thôn, trong đó việc xây dựng cảnh
quan là động lực quan trọng, cần có sự phối hợp của ban kế hoạch và quản lý.
Kế hoạch cảnh quan của làng Heshu dự định tái tạo tám cảnh được mô tả trong
thơ ca nổi tiếng của địa phương, trong khi kế hoạch của làng Pu’an dự định phát
triển phong tục truyền thống của địa phương về làng nghề làm bánh phồng.
Thiết kế cảnh quan chi tiết của hệ thống lối đi xanh ở làng Heshu là hướng đến 18
sức khỏe của con người, trong khi thiết kế cảnh quan ở làng Pu’an là định
hướng trải nghiệm liên quan đến du lịch sáng tạo. Nghiên cứu cho thấy, điều
cần thiết là phải xem xét cả lợi ích của người dân địa phương và khách du
lịch trong quá trình xác định, bảo tồn cảnh quan nông thôn.
Anisa Azharunnisa, Sumana Gupta, Sudha Panda (2022), Craft culture
revival through a sustainable approach of integrating tourism with craft
promotion: case study of Puri, Odisha (Phục hưng văn hóa thủ công thông
qua cách tiếp cận bền vững kết hợp du lịch với quảng bá nghề: nghiên cứu
điển hình của Puri, Odisha) [217]. Bài báo nghiên cứu về các điều kiện có vị
trí tối ưu trên tuyến du lịch, được đánh giá thông qua phân tích mạng lưới, do
đó tạo ra mối liên kết hiệu quả giữa du lịch và hoạt động kinh tế của những
người thợ thủ công là những người gìn giữ di sản văn hóa của Puri. Các làng
nghề nằm trong và xung quanh mạch du lịch này được khảo sát nhằm xác lập
điều kiện kinh tế - xã hội của các nghệ nhân, tầm quan trọng của nghề và
phân bố không gian của các làng nghề và mức độ sẵn sàng của các nghệ nhân
trong việc đi lại gần trục giao thông. Tính bền vững của các Trung tâm tạo
điều kiện được đánh giá bằng cách sử dụng phân tích chi phí - lợi ích. Các
trung tâm tạo điều kiện có thể được phát triển về mặt không gian tại các vị trí
chiến lược để mở rộng thị trường khách du lịch. Điều này sẽ giúp tận dụng
các lợi ích kinh tế từ du lịch cho cộng đồng nghệ nhân nông thôn bị thiệt thòi
bằng cách tạo ra một mô hình bền vững. Đặc biệt DLLN tập trung vào các lễ
hội có thể giúp bảo vệ truyền thống văn hóa địa phương, phát triển du lịch và
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa của điểm đến.
1.1.1.3. Một số công trình nghiên cứu về phát triển du lịch làng nghề
Yakushiji Hiroyuki (2012), The value of craft products development for
pro-poor tourism growth in Bhaktapur, Nepal (Giá trị của việc phát triển các
sản phẩm thủ công đối với tăng trưởng du lịch vì người nghèo ở Bhaktapur, 19
Nepal) [263]. Công trình tập trung nghiên cứu đánh giá phát triển sản phẩm
thủ công để tăng trưởng du lịch vì người nghèo ở Bhaktapur, Nepal, là một
trong những các điểm đến du lịch văn hóa chính ở một quốc gia miền núi xa
xôi, kém phát triển. Một trong những lý do đằng sau sự tăng trưởng này là do
các sản phẩm thủ công, trong nhiều trường hợp được sở hữu bởi người nghèo
có hoàn cảnh khó khăn, có thể là tài sản du lịch chính ở nhiều điểm du lịch văn
hóa ở ít các nước phát triển. Hơn nữa, tăng cường kinh tế cho những người thợ
thủ công nghèo và các tác động nhỏ giọt tiếp theo đối với các ngành liên quan
được mong đợi khi ngành thủ công tiến hành phát triển các sản phẩm thủ công.
Một cuộc phỏng vấn khảo sát về lao động trong ngành thủ công (quản lý và
thợ thủ công) được sử dụng. Trong đó xác định cách mà các sản phẩm thủ
công phát triển là để giữ lại một số loại đặc điểm của Nepal (ví dụ như đồ gốm
voi hoặc con rối của nông dân Netherlands). Tuy nhiên, nếu họ sản xuất các
sản phẩm thủ công thế tục, chẳng hạn như những con rối của các ngôi sao
Hollywood, giá trị của việc phát triển các sản phẩm thủ công đối với tăng
trưởng du lịch vì người nghèo sẽ giảm. Do đó, công trình khuyến nghị rằng
cách phát triển các sản phẩm thủ công hiện nay là lý tưởng nhất cho tăng
trưởng du lịch vì người nghèo.
Stefan Neumeier, Kim Pollermann (2014), Rural tourism as promoter
of rural development-Prospects and limitations: Case study findings from a
pilot projectpromoting village tourism (Du lịch nông thôn với tư cách là
người thúc đẩy phát triển nông thôn - triển vọng và hạn chế: Kết quả nghiên
cứu từ một dự án thí điểm thúc đẩy DLLN) [252]. Bài báo đặt câu hỏi về du
lịch nông thôn ở đâu và như thế nào (đặc biệt tập trung vào quy mô nhỏ du
lịch làng quê) thường được chú trọng trong các sáng kiến phát triển nông
thôn có thể đóng góp vào sự phát triển nông thôn theo “mô hình nông thôn
mới”. Vì mục đích này là những phát hiện lý thuyết từ nghiên cứu về du
lịch và các yếu tố thành công các quá trình phát triển nông thôn được kết 20
hợp và phản ánh dựa trên các phát hiện về nghiên cứu thực nghiệm được
thực hiện ở năm vùng nông thôn miền đông nước Đức. Mặc dù du lịch có
thể ở phần lớn các vùng nông thôn, chỉ tạo ra nguồn kinh tế nhỏ, nhưng nó
có thể tạo ra những ý nghĩa phi kinh tế quan trọng. Do đó, ngay cả ở
những vùng không thích hợp cho du lịch, du lịch có thể hoạt động như một
phương tiện để phát triển nông thôn.
Mega Sesotyaningtyas, Asnawi Manaf (2015), Sustainable Tourism
Village Development Analysis at Kutoharjo Village, Kendal District of
Central Java (Phân tích sự phát triển làng du lịch bền vững tại làng
Kutoharjo, Quận Kendal của Trung Java) [242]. Bài viết đánh giá tính khả
thi của việc phát triển làng nghề du lịch ở Kutoharjo bằng cách sử dụng
phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Các yếu tố về giải phẫu du lịch, tính khả
thi về kinh tế và xã hội, tính khả thi về tài chính được phân tích, đánh giá cụ
thể. Kết quả dựa trên phân tích giải phẫu du lịch cho thấy Kutoharjo có đủ
cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất phục vụ du lịch. Trong đó cũng làm rõ tính
khả thi về tài chính cho thấy việc phát triển DLLN ở Kutoharjo và những nỗ
lực nâng cấp khu ổ chuột là không khả thi. Các chiến lược khác nhau cần
được áp dụng để phát triển DLLN ở Kutoharjo bằng cách lấy người dân làm
chủ thể chính để phát triển DLLN một cách bền vững.
Rini Hidayatia, Sudaryonob, Djoko Wijonob Budi Prayitnob (2016),
Tourism development of historical riverbanks in Jatinom Village (Sự phát
triển du lịch của các bờ sông lịch sử ở Làng Jatinom) [250]. Công trình
nghiên cứu phát triển DLLN ở Jatinom bằng cách tối đa hóa tiềm năng thế
mạnh của bờ sông. Các tác giả đã sử dụng cách tiếp cận định tính - mô tả
để giải quyết vấn đề. Kết quả cho thấy rằng, sự phát triển của DLLN
Jatinom có thể được thực hiện bằng cách kết hợp du lịch tôn giáo, du lịch
tâm linh với du lịch dựa vào thiên nhiên, kết nối các đối tượng du lịch
thông qua việc tiếp cận dễ dàng và nâng cao chất lượng cảnh quan thiên