2.1. Một số vấn đề chung về kinh tế du lịch cộng đồng
2.1.1. Quan niệm kinh tế du lịch và kinh tế du lịch cộng đồng
2.1.1.1. Quan niệm kinh tế du lịch
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin chưa đưa ra một định nghĩa cụ thể về du lịch, KTDL song những tư tưởng, nội dung phản ánh về KTDL được biểu hiện ở các mức độ khác nhau. C.Mác và Ph.Ăngghen cũng đã vạch ra cơ sở phương pháp luận khoa học cho việc nhận thức đúng về bản chất của du lịch và KTDL. Các ông đều dành sự quan tâm nghiên cứu du lịch ở các khía cạnh khác nhau.
Nhờ sự phân công lao động xã hội, lực lượng sản xuất của nhân loại phát triển, dẫn tới việc hình thành và phân chia các ngành khác nhau. C.Mác đã chỉ ra rằng: “Mỗi nghề là một loại phân công lao động xã hội nhất định, phát triển những năng lực khác nhau của tinh thần của con người, tạo ra những nhu cầu mới và những phương thức mới để thỏa mãn những nhu cầu đó”[49, tr.549]. Do đó, du lịch cũng được ra đời và phát triển do sự phân công lao động xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu về du lịch của du khách và lợi ích của người cung cấp sản phẩm du lịch.
C.Mác viết: “Người công nhân còn cần có thời giờ để thỏa mãn những nhu cầu tinh thần và xã hội, mà quy mô và số lượng là do tình trạng chung của nền văn minh quyết định” [50, tr.343]. Nhu cầu tinh thần của người công nhân chính là những hoạt động nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, du lịch… Như vậy, theo C.Mác, khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tinh thần của con người ngày càng trở nên phong phú hơn và đa dạng hơn, trong đó có nhu cầu đi du lịch. Để có thể thực hiện được nhu cầu đi du lịch thì trước tiên người đó phải có tiền. Trong “Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844” C.Mác đã viết: “Nếu tôi không có tiền để đi du lịch thì tôi cũng không có nhu cầu, nghĩa là nhu cầu hiện thực và được chuyển thành hiện thực về du lịch” [51, tr.214].
211 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 28/03/2025 | Lượt xem: 51 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển kinh tế du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, trích dẫn
đúng quy định và được ghi đầy đủ trong danh mục
tài liệu tham khảo, phụ lục.
Tác giả luận án
Nguyễn Thanh Trà MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU 5
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 11
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước liên
quan đến đề tài luận án 11
1.2. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những
vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 31
Chương 2: LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG, PHÁT
TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 37
2.1. Một số vấn đề chung về kinh tế du lịch cộng đồng 37
2.2. Quan niệm, tiêu chí đánh giá và yếu tố tác động đến kinh tế du
lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai 49
2.3. Quan niệm phát triển kinh tế du lịch cộng đồng trên địa bàn
tỉnh Lào Cai và kinh nghiệm thực tiễn 62
Chương 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI 82
3.1. Ưu điểm, hạn chế của kinh tế du lịch cộng đồng trên địa bàn
tỉnh Lào Cai 82
3.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra từ thực trạng kinh tế du
lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai 113
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU
LỊCH CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ĐẾN
NĂM 2035 130
4.1. Quan điểm phát triển kinh tế du lịch cộng đồng trên địa bàn
tỉnh Lào Cai đến năm 2035 130
4.2. Giải pháp phát triển kinh tế du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh
Lào Cai đến năm 2035 140
KẾT LUẬN 172
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 174
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 175
PHỤ LỤC 194 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
1 Chính quyền địa phương CQĐP
2 Cộng đồng dân cư CĐDC
3 Cộng đồng địa phương CĐĐP
4 Du lịch bền vững DLBV
5 Du lịch cộng đồng DLCĐ
6 Kinh tế du lịch KTDL
7 Kinh tế - xã hội KT-XH
8 Một thành viên MTV
9 Trách nhiệm hữu hạn TNHH DANH MỤC BẢNG
TT Tên các bảng Trang
1 Bảng 3.1. Số lượng các điểm DLCĐ đã được công nhận và
các tour du lịch tới các điểm DLCĐ trên địa bàn tỉnh Lào
Cai (2019 - 2023) 82
2 Bảng 3.2. Số lượng các tổ chức kinh tế tham gia hoạt động
kinh tế du lịch cộng đồng tại các điểm du lịch cộng đồng đã
được công nhận trên địa bàn tỉnh Lào Cai (2019-2023) 85
3 Bảng 3.3. Số lượng phòng, giường ở các homestay trên địa
bàn tỉnh Lào Cai (2019 - 2023) 87
4 Bảng 3.4. Doanh thu từ các dịch vụ mua sắm tại các điểm
du lịch cộng đồng đã được công nhận trên địa bàn tỉnh Lào
Cai (2019-2023) 96
5 Bảng 3.5. Đóng góp của kinh tế du lịch cộng đồng cho
GRDP của tỉnh Lào Cai (2019 - 2023) 99 DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT Tên biểu đồ Trang
1 Biểu đồ 3.1. Số lượng khách đến các điểm du lịch cộng
đồng đã được công nhận ở Lào Cai (2019-2023) 88
2 Biểu đồ 3.2. Doanh thu từ dịch vụ ăn uống tại các điểm du
lịch cộng đồng đã được công nhận trên địa bàn tỉnh Lào Cai
(2019-2023) 93
3 Biểu đồ 3.3. Doanh thu từ các dịch vụ lưu trú tại các điểm
du lịch cộng đồng đã được công nhận trên địa bàn tỉnh Lào
Cai (2019-2023) 97
4 Biểu đồ 3.4. Số lượng lao động tham gia hoạt động kinh tế
du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai (2019 - 2023) 100 5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Ngày nay KTDL đã trở thành một trong những lĩnh vực kinh tế có vai
trò quan trọng trong việc đóng góp ngày càng cao vào sự tăng trưởng, phát
triển kinh tế của địa phương, các quốc gia, khu vực và trên thế giới. Với vị
trí địa lý, khí hậu, điều kiện tự nhiên thuận lợi của Việt Nam cho phép phát huy
tiềm năng, thế mạnh để phát triển KTDL. Đại hội XIII của Đảng xác định:
“Gắn phát triển văn hóa với phát triển du lịch, đưa du lịch thành phần một
ngành kinh tế mũi nhọn” [23, tr.145].
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây
Bắc của Việt Nam, có tiềm năng thiên phú cho phát triển du lịch; từ Lào Cai, du
khách có thể sang Trung Quốc, vào sâu nội địa Việt Nam và đi các nước
ASEAN. Lào Cai có nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, đặc biệt là khu du lịch
Sa Pa cùng truyền thống văn hóa giàu bản sắc của 25 dân tộc được bảo lưu
phong phú hấp dẫn đan xen thuận lợi cho việc phát triển kinh tế du lịch nói
chung và kinh tế du lịch cộng đồng nói riêng. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Lào Cai nhiệm kỳ 2020 - 2025 xác định: “Phát triển du lịch, dịch vụ, trong đó
tập trung khu du lịch thị xã Sa Pa, thành phố Lào Cai, Bắc Hà, Y Tý; DLCĐ và
các sản phẩm du lịch đặc sắc” [20, tr.8]. Đây là một trong hai lĩnh vực đột phá
được đề ra trong phát triển KT-XH của Tỉnh.
Thời gian qua, tỉnh Lào Cai đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp phát
triển kinh tế nói chung, kinh tế DLCĐ nói riêng và đã đạt được nhiều thành
tích đáng kể. Kinh tế DLCĐ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; đóng góp
cho GRDP của Tỉnh ngày càng cao; nâng cao đời sống cho nhân dân; khai
thác có hiệu quả hơn các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên, lao động, văn
hóa tại chỗ; bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái, bảo tồn, phát huy văn
hóa, truyền thống độc đáo của địa phương Bên cạnh những thành tựu rất
đáng trân trọng, phát triển kinh tế DLCĐ trên địa bàn tỉnh Lào Cai cũng còn 6
những hạn chế cần phải khắc phục như: Quy mô của kinh tế DLCĐ trên địa
bàn Tỉnh còn chưa tương xứng với tiềm năng; chất lượng của kinh tế DLCĐ
còn nhiều mặt chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của nhà nước quy định; đóng
góp của kinh tế DLCĐ cho sự phát triển KT-XH của tỉnh còn chưa tương
xứng với tiềm năng hiện có...
Để khắc phục những hạn chế trên, phát huy lợi thế so sánh, tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh Lào Cai về kinh tế DLCĐ, đưa kinh tế DLCĐ tỉnh Lào Cai
phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. Điều đó đòi hỏi cần có công trình
nghiên cứu cụ thể cả về lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ những lý do trên,
nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Phát triển kinh tế du lịch cộng đồng trên địa
bàn tỉnh Lào Cai” làm luận án tiến sĩ kinh tế, ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về kinh tế DLCĐ, phát triển kinh
tế DLCĐ; đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển kinh tế DLCĐ trên địa bàn
tỉnh Lào Cai đến năm 2035.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các công trình nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước có
liên quan đến đề tài luận án; khái quát giá trị các công trình khoa học đã tổng
quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu.
Làm rõ những vấn đề lý luận về kinh tế DLCĐ, phát triển kinh tế
DLCĐ, bao gồm: quan niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá và chỉ ra các yếu tố
tác động đến kinh tế DLCĐ trên địa bàn tỉnh Lào Cai; khảo cứu kinh
nghiệm phát triển kinh tế DLCĐ ở một số địa phương trong nước và rút ra
bài học cho tỉnh Lào Cai.
Đánh giá đúng thực trạng kinh tế DLCĐ trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo
các tiêu chí đã xác định; chỉ ra nguyên nhân và khái quát những vấn đề đặt ra
cần giải quyết từ thực trạng kinh tế DLCĐ trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 7
Đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển kinh tế DLCĐ trên địa bàn tỉnh
Lào Cai đến năm 2035.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kinh tế DLCĐ trên địa bàn cấp tỉnh.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án nghiên cứu kinh tế DLCĐ với góc độ là một hình
thức của KTDL, trong đó tập trung làm rõ về mặt lượng (điểm DLCĐ được
công nhận và các tour du lịch đến tham quan; hộ gia đình, doanh nghiệp tham
gia kinh tế du lịch cộng đồng; cơ sở lưu trú tại các điểm DLCĐ; khách du lịch
tới các điểm DLCĐ); chất lượng (sản phẩm DLCĐ, cơ sở lưu trú, dịch vụ
mua sắm, dịch vụ ăn uống); đóng góp của kinh tế DLCĐ đối với sự phát triển
KT-XH trên địa bàn tỉnh Lào Cai (đóng góp vào GRDP của Tỉnh; giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo; bảo tồn phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống của địa phương).
Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lào Cai, trong đó tập
trung vào thị xã Sa Pa, các huyện Bát Xát, Bắc Hà và Bảo Yên. Đây là những
địa phương có 13 điểm DLCĐ đã được Tỉnh công nhận.
Về thời gian: Số liệu khảo sát đánh giá tập trung chủ yếu từ năm 2019
đến năm 2023; đề xuất quan điểm, giải pháp đến năm 2035.
4. Cơ sở lý luận, chính trị, pháp lý và thực tiễn
Cơ sở lý luận: Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; các lý thuyết kinh tế về phát triển du lịch,
kinh tế du lịch.
Cơ sở chính trị, pháp lý: Luận án nghiên cứu dựa trên đường lối,
quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về du lịch, phát triển
KTDL và DLCĐ; Văn bản pháp luật, nghị định, quyết định, thông tư... của
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về du lịch, KTDL, phát
triển KTDL, kinh tế DLCĐ. 8
Cơ sở thực tiễn: Luận án nghiên cứu dựa trên kết quả nghiên cứu
của cơ quan, tổ chức, cá nhân về KTDL, kinh tế DLCĐ ở trong nước và
ngoài nước; tham khảo, sử dụng các nghị quyết, báo cáo tổng kết, thống
kê của các sở ban ngành và cơ quan liên quan của một số địa phương
trong nước, đặc biệt là của tỉnh Lào Cai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để xây dựng luận án, nghiên cứu sinh sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
Phương pháp biện chứng duy vật: Đây là phương pháp được sử dụng
xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu của luận án, nhất là ở chương 2, 3, 4
nhằm xây dựng khung lý luận, phân tích, làm rõ thực trạng kinh tế DLCĐ trên
địa bàn tỉnh Lào Cai, chỉ ra những kết quả đạt được và hạn chế của thực trạng
đó, đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển kinh tế DLCĐ trên địa bàn tỉnh Lào
Cai đến năm 2035 trong sự vận động và liên hệ, tác động qua lại giữa các bộ
phận cấu thành kinh tế DLCĐ; đặt phát triển kinh tế DLCĐ trong mối liên hệ
với các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội của Tỉnh.
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Luận án không đi sâu nghiên
cứu tất cả các nội dung, các yếu tố liên quan đến phát triển kinh tế DLCĐ
của Tỉnh mà tập trung nghiên cứu những nội dung, những yếu tố cơ bản,
cốt yếu nhất, phản ánh rõ nét kinh tế DLCĐ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở các chương 2, 3, 4 trong xây
dựng quan niệm, nội dung, yếu tố tác động đến kinh tế DLCĐ, khảo cứu
kinh nghiệm phát triển kinh tế DLCĐ ở một số địa phương trong nước;
đánh giá thực trạng, đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển kinh tế DLCĐ
trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2035.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng
trong cả 4 chương của luận án. Ở chương 1, tác giả khảo sát các công trình 9
nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan, phân tích, rút ra khoảng
trống khoa học để luận án tập trung nghiên cứu. Chương 2, trên cơ sở dữ liệu
thu thập được thông qua các văn bản, tài liệu có liên quan, tác giả tiến hành
phân tích, tổng hợp để xây dựng khung lý luận về phát triển kinh tế DLCĐ
trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Chương 3, trên cơ sở những dữ liệu định lượng
tổng hợp từ các báo cáo, thống kê của các sở ban ngành và các cơ quan liên
quan của Tỉnh cũng như quá trình khảo sát thực tế kinh tế DLCĐ trên địa bàn
tỉnh Lào Cai, tác giả phân tích và tổng hợp để minh chứng, làm rõ những nhận
định, đánh giá được đưa ra trong luận án. Chương 4, tác giả sử dụng phương
pháp này để làm rõ quan điểm và luận giải các giải pháp phát triển kinh tế
DLCĐ trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2035.
Phương pháp thống kê và so sánh: Phương pháp này được sử dụng chủ
yếu ở chương 3 của luận án. Trên cơ sở thống kê các số liệu theo nội dung
kinh tế DLCĐ, tác giả sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá kinh tế
DLCĐ của tỉnh Lào Cai với mục tiêu định hướng, xu thế phát triển KTDL và
kinh tế DLCĐ của một số địa phương trong nước; so sánh quy mô, tỷ trọng
của các bộ phận trong kinh tế DLCĐ, từ đó rút ra ưu điểm, hạn chế của kinh
tế DLCĐ tỉnh Lào Cai.
Phương pháp logic kết hợp với lịch sử: Được sử dụng trong toàn bộ
luận án. Ở chương 1, luận án sử dụng phương pháp logic - lịch sử để tổng
quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài theo từng cụm nội dung và
tiến trình thời gian công bố. Trong chương 2, chương 3 và chương 4, phương
pháp này được sử dụng để khái quát các kinh nghiệm, ưu điểm, hạn chế, quan
điểm, giải pháp thành các luận điểm, sau đó minh chứng, luận giải làm rõ các
luận điểm đó.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án được xây dựng thành công sẽ có những đóng góp mới về khoa
học như: 10
Luận án xây dựng quan niệm, tiêu chí đánh giá kinh tế DLCĐ trên
địa bàn tỉnh Lào Cai; chỉ ra các vấn đề cần giải quyết từ thực trạng kinh tế
DLCĐ trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế
DLCĐ trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2035 có tính hệ thống, khả thi sát
với thực tiễn tỉnh Lào Cai.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Về lý luận
Luận án góp phần làm sâu sắc, phong phú thêm một số vấn đề lý luận,
thực tiễn về kinh tế DLCĐ cấp tỉnh.
Về thực tiễn
Luận án góp phần cung cấp thêm căn cứ khoa học cho cấp ủy, chính
quyền tỉnh Lào Cai và các địa phương có điều kiện tự nhiên, xã hội tương
đồng tham khảo đưa ra các giải pháp phát triển kinh tế DLCĐ của địa
phương. Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy các nội dung có liên quan ở các nhà trường, cơ sở đào tạo trong và
ngoài quân đội.
8. Kết cấu của luận án
Kết cấu luận án gồm: Phần mở đầu, 4 chương (9 tiết); kết luận; danh
mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài
luận án; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 11
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước liên
quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
luận án
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về du lịch, kinh tế du lịch
Charlotte Sullivan (2016), Leisure and Tourism Economics (Giải trí và
Kinh tế du lịch) [168]. Cuốn sách này của tác giả đã trình bày các khía cạnh đa
dạng của du lịch và giải thích bối cảnh của chúng trong một nền kinh tế đang
phát triển. Tác giả chỉ ra với sự phát triển của ngành du lịch sẽ làm xuất hiện
các loại hình du lịch mới như: Du lịch nông nghiệp; du lịch chữa bệnh; du lịch
mạo hiểm; du lịch cộng đồng... Các loại hình du lịch này là tổng hợp các mối
quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ sự di chuyển và lưu
trú của con người ở các nơi đến khác nhau, với nhiều mục đích khác nhau
nhưng tựu chung lại là sự thỏa mãn những nhu cầu về hiểu biết, nghỉ dưỡng
Theo tác giả, mỗi loại hình du lịch đều chứa đựng ba nhóm thuộc tính: Thuộc
tính chung, thuộc tính đặc thù và thuộc tính riêng biệt.
Álvaro Matias, Peter Nijkamp, João Romão (2018), Impact Assessment
in Tourism Economics (Đánh giá những tác động tới kinh tế du lịch) [163]. Các
tác giả đã sử dụng phương pháp định lượng trong nghiên cứu KTDL, đó là quan
hệ cung - cầu du lịch để phân tích những tác động, ảnh hưởng đến sự phát triển
KTDL. Phát triển KTDL là phát triển cung - cầu du lịch. Muốn phát triển hoạt
động KTDL tại một không gian, thời gian cụ thể phải có cầu về du lịch - khách du
lịch. Bên cạnh đó, KTDL cũng chịu sự chi phối của hầu hết các ngành kinh tế như
ngành kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thông tin
liên lạc. Các nguồn lực về tài nguyên, nguồn nhân lực, hạ tầng du lịch cần phải
được khai thác, sử dụng có hiệu quả thì mới có thể thúc đẩy KTDL phát triển. Tác 12
giả cho rằng việc phân bổ các nguồn lực phải theo hướng đa dạng, tuân thủ các
quy luật vốn có của thị trường. Sự hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị
trường tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
du lịch thuận lợi hơn trong việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực.
A.K. Bhatia (2019), International Tourism Management (Quản trị du
lịch quốc tế) [161]. Công trình chỉ ra du lịch lữ hành và lữ hành sẽ là một trong
những lĩnh vực tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn hiện nay. Để chứng minh
điều này, tác giả đã lấy số liệu thống kê của Tổ chức du lịch Thế giới thuộc
Liên Hợp quốc: Ngành du lịch sẽ tiếp tục phát triển từ thế mạnh này sang thế
mạnh khác thông qua số liệu thống kê từ 70 triệu lượt khách du lịch quốc tế
năm 1960 đã tăng lên hơn 710 triệu lượt năm 2000 và dự kiến đạt 1,5 tỷ lượt
vào năm 2020. Cuốn sách đề cập đến bản chất, cấu trúc, tổ chức, tiếp thị của
ngành du lịch toàn cầu và tác động của nó đối với các khía cạnh kinh tế, xã hội
và văn hóa của các nước sở tại. Chính những thay đổi này là yếu tố quan trọng
trong quản trị du lịch và công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực du lịch; đồng thời
giải thích rõ hơn hiện tượng du lịch trong các điều kiện khác nhau.
Álvarez González, José Antonio (2019), Sustainable Tourism:
Breakthroughs in Research and Practice (Du lịch bền vững: Đột phá trong
nghiên cứu và thực hành) [164]. Cuốn sách chỉ ra rằng, khi ngành du lịch
và khách sạn phát triển mạnh, các dấu ấn sinh thái, văn hóa và kinh tế mà
ngành này để lại đã tạo ra nhiều thay đổi trở thành động lực của các khu
vực kinh tế khác nhau. Cuốn sách đã đưa ra khái niệm DLBV; phương
pháp luận và các khía cạnh kỹ thuật để nghiên cứu các vấn đề trách nhiệm
xã hội; điểm du lịch; du lịch sinh thái; tiếp thị và dịch vụ du lịch. Các tác
giả cho rằng nhiều quốc gia dựa vào các điểm du lịch, đặc biệt là điểm du
lịch về văn hóa để góp phần phát triển nền kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, họ
đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc duy trì các điểm thu hút
khách du lịch và duy trì trạng thái cân bằng giữa cộng đồng địa phương và
khách du lịch để hướng tới phát triển ngành du lịch bền vững. 13
Stephen J. Page (2019), Tourism Management (Quản trị du lịch) [188].
Cuốn sách giới thiệu ý tưởng về các nguyên tắc cơ bản của ngành du lịch bao
gồm: Thể thao; lễ hội và sự kiện du lịch; tác động của Thế vận hội Olympic; sự
tác động của truyền thông xã hội đối với ngành du lịch và sự phát triển của du
lịch y tế. Đồng thời, tác giả chỉ ra yếu tố tác động tới các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ du lịch như chủ nghĩa khủng bố; tác động của Brexit (British
exit - Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Irland rời khỏi Liên minh Châu Âu)
tạo ra sự thay đổi lớn về thị trường du lịch, chuyển dịch vào châu Á cũng như
các thị trường mới nổi ở Trung Đông và Nam Mỹ. Cùng với đó là sự phát triển
vượt bậc ngành giao thông vận tải Trung Quốc và Nam Mỹ mà các nhà khai
thác vận tải toàn cầu đã thấy được tiềm năng của sự tăng trưởng du lịch trong
tương lai và những thách thức mà các nhà quản trị du lịch phải đối mặt.
Larry Dwyer, Peter Forsyth and Wayne Dwyer (2020), Tourism Economics
and Policy (Chính sách và Kinh tế du lịch) [181]. Các tác giả của công trình này
đã đưa ra khái niệm chung về KTDL và cho rằng du lịch là ngành kinh tế dịch
vụ mang tính tổng hợp, bởi vì du lịch có tác động qua lại với rất nhiều ngành
trong nhóm ngành kinh tế dịch vụ nói chung và có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Quá trình khám phá KTDL được biểu hiện thành những câu chuyện tiết
lộ nhiều tính cách, niềm đam mê và mang tính đặc thù đó là sự lựa chọn du
lịch của các tác giả như một chuyên ngành để trả lời cho các câu hỏi: Mối
quan tâm của bạn đối với ngành du lịch phát triển như thế nào? Ai có ảnh
hưởng và tác động đến quá trình lựa chọn nghề nghiệp của bạn? Niềm vui và
sự thất vọng khi làm việc với tư cách là một nhà KTDL là gì? Bạn coi điều gì
là một trong những thành tựu quan trọng nhất của mình? Đồng thời, nội dung
trong các cuốn sách cũng cung cấp những hiểu biết về sự hình thành và phát
triển sự nghiệp của bản thân trong ngành KTDL chỉ ra những cơ hội, thách
thức và những điểm bất ngờ trong ngành KTDL.
Yong Chen (2021), Economics of Tourism and Hospitality: A Micro
Approach (Kinh tế du lịch và Sự hiếu khách: Một cách tiếp cận vi mô) [ 193].
Cuốn sách đưa ra hệ thống lý thuyết về kinh tế vi mô trong ngành du lịch 14
thông qua cách tiếp cận toàn diện về cơ chế thị trường; quan hệ cung - cầu;
hành vi và chiến lược của doanh nghiệp; giao dịch và thể chế. Tác giả đã đưa
ra các lý thuyết vi mô cốt lõi cần thiết để hiểu ngành du lịch và khách sạn,
hành vi của người tiêu dùng và chiến lược cụ thể cho ngành du lịch. Thông
qua phương pháp nghiên cứu định lượng toán học và biểu diễn đồ họa, tác giả
đã giải quyết nhiều vấn đề về tăng giá đột biến của vận chuyển, điều chỉnh
nguồn cung, cạnh tranh. Từ đó, tác giả khẳng định sự phát triển của kinh
doanh cơ sở lưu trú du lịch là động lực thúc đẩy các ngành khác phát triển,
góp phần giải quyết việc làm cho người lao động dưới cả hai hình thức trực
tiếp và gián tiếp.
Víto João Pereira Domingues Martiho (2021), Economics of Tourism in
Portugal: Impact of the COVID-19 pandemic (Tác động của đại dịch Covid-19 đến
kinh tế du lịch Bồ Đào Nha) [189]. Công trình này của tác giả đã nêu ra tác hại
của đại dịch Covid-19 toàn cầu ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế thế
giới nói chung và ngành du lịch nói riêng. Riêng ngành du lịch Bồ Đào Nha
đã gặp phải những khó khăn chưa từng có trong lịch sử. Các chỉ tiêu của
ngành du lịch hầu như không hoàn thành, không thực hiện được so với kế
hoạch đã đề ra. Tác giả cũng chỉ ra rằng dịch Covid-19 đã làm doanh thu của
ngành du lịch sụt giảm nghiêm trọng do số lượng khách du lịch quá ít. Hơn
nữa, nhiều lao động trong ngành du lịch đã phải nghỉ việc hoặc chuyển sang
lĩnh vực việc làm khác. Trước thực trạng như vậy, để phát triển KTDL Bồ
Đào Nha trong bối cảnh mới, đặc biệt trong và sau đại dịch Covid-19, ngành
du lịch cần triển khai thực hiện nhiều giải pháp, trong đó tác giả gợi ý trên ba
mô hình: Mô hình mới về lưu trú qua đêm và khách du lịch; thay đổi về doanh
thu du lịch; các lựa chọn thay thế tiềm năng.
Mario Tancrede Maurice (2022), Agriculture & Tourism Economics: An
anti-poverty success story (Câu chuyện thành công về chống đói nghèo khi kết
hợp Kinh tế Nông nghiệp và Kinh tế du lịch) [182]. Cuốn sách được tiếp cận
nhiều khía cạnh nghiên cứu về học thuật và nghiên cứu thực tiễn từ các tổ chức 15
kinh tế quốc tế, các tạp chí du lịch và lữ hành ở các quốc gia khác nhau. Tác giả
phân tích sự thành công của việc áp dụng chính sách phát triển kinh tế nông
nghiệp gắn với chính sách phát triển KTDL, giáo dục tư pháp và quân sự trong
việc đóng góp vào sự tăng trưởng tài chính của các cá nhân, cộng đồng và quốc
gia đấu tranh cho việc phát triển kinh tế và chống đói nghèo. Qua đó, để khắc
phục những hạn chế còn tồn tại, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để phát huy
những thành công đã đạt được. Trong đó có nêu ra giải pháp tăng cường nâng cao
nhận thức của người dân địa phương về vai trò quan trọng của du lịch và lợi ích từ
hoạt động du lịch bằng các hình thức khác nhau. Việc phát triển du lịch của vùng
phải được căn cứ vào quy hoạch tổng thể thống nhất của cả vùng chứ không được
riêng lẻ. Đẩy mạnh sự liên kết và hợp tác giữa chính quyền địa phương với các tổ
chức kinh doanh du lịch.
Juan Ignacio Pulido-Fernández (2023), Tourism Economics (Kinh tế du
lịch) [178]. Cuốn sách của tác giả đưa ra các vấn đề lý luận cơ bản về KTDL.
Các yếu tố cấu thành của KTDL bao gồm: Hoạt động của các doanh nghiệp
du lịch và các đơn vị không gian, tức là các điểm đến du lịch; nhu cầu du lịch
bao gồm cả hành vi mua của khách du lịch; kinh doanh cơ sở lưu trú và kinh
doanh các loại hình dịch vụ khác. Cơ sở hình thành ngành du lịch bao gồm
các quy luật chung (cung - cầu du lịch) và quy luật kinh tế thị trường. Trong
số các nhu cầu du lịch như yếu tố về điều kiện ở địa phương du lịch, điều kiện
vật chất, trình độ văn hóa, giao thông vận tải thì yếu tố thời gian nhàn rỗi là
yếu tố quyết định đến việc hình thành nhu cầu du lịch. Phần lớn các chuyến đi
nghỉ mát, thăm quan đều được diễn ra trong thời gian nhàn rỗi của con
người như ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ, nghỉ phép
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về du lịch cộng đồng, phát triển du
lịch cộng đồng
Fangfang Chen, Honggang Xu & Alan August Lew (2019), “Livelihood
resilience in tourism communities: The role of human agency” (Vai trò của yếu tố
con người góp phần phục hồi sinh kế trong ngành du lịch cộng đồng) [171]. Bài 16
báo của tác giả cho thấy phát triển DLCĐ ở Trung Quốc đã mang lại cả cơ
hội và thách thức đối với CĐĐP. Trong đó, con người là nhân tố quyết định
đến việc phục hồi sinh kế DLCĐ của địa phương. Vấn đề cốt lõi mà tác giả
đề cập trong công trình là sự đối phó và thích ứng của địa phương đối với
sự thay đổi mà ngành du lịch đem lại để duy trì sinh kế. Trên cơ sở nghiên
cứu, khảo sát và phân tích thực tế hai ngôi làng ở vùng nông thôn Trung
Quốc, kết quả cho thấy khả năng đối phó với những thay đổi và cấu trúc xã
hội có sự khác nhau, tuy nhiên cả hai địa phương đều thất bại trong việc
chuyển đổi mô hình phát triển mà nguyên nhân chính là vai trò của yếu tố
con người. Vì vậy, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng
cao đời sống cho người dân, trong đó giải pháp quan trọng đó là cần phải
nâng cao trình độ học vấn của cộng đồng dân cư ở địa phương.
Jarkko Saarinen (2019), “Communities and sustainable tourism development:
Community impacts and local benefit creation tourism” (Cộng đồng và phát triển du
lịch bền vững: Tác động của cộng đồng và du lịch mang lại lợi ích cho địa phương)
[177]. Nghiên cứu của tác giả chỉ ra DLCĐ có những tác động tích cực đến sự
phát triển KT-XH, tạo ra việc làm và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
người dân bản địa. Cụ thể: DLCĐ làm nảy sinh và thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ các ngành và lĩnh vực mới, bảo tồn và khôi phục các nghề truyền
thống. Bên cạnh đó, DLCĐ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống
ở địa phương. Mặc dù, ở một số nơi, người dân địa phương đã biết khai thác tài
nguyên du lịch để làm du lịch, nhưng do thiếu tính chuyên nghiệp trong tổ
chức, kỹ năng, nghiệp vụ dẫn đến tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng, chất
lượng dịch vụ chưa được đảm bảo, các sản phẩm du lịch thiếu đa dạng. Do
đó, tác giả đã đưa ra gợi ý để khắc phục những vấn đề trên là chính quyền địa
phương phải có một kế hoạch tổng thể trong phát triển DLCĐ, nhấn mạnh yếu
tố đào tạo và nâng cao kỹ năng cho lao động tại chỗ gắn với lợi ích của người
lao động và lợi ích của địa phương. 17
Yasuo Ohe (2020), Community-based Rural Tourism and Entrepreneurship:
A Microeconomic Approach (Du lịch nông thôn dựa vào cộng đồng và Khởi
nghiệp: Phương pháp tiếp cận kinh tế vi mô) [ 190]. Cuốn sách nghiên cứu
thực tế đa dạng các hoạt động du lịch ở nông thôn, không chỉ đề cập đến các cộng
đồng nông dân truyền thống, khép kín mà còn bao gồm các cộng đồng mới nổi
được hình thành bởi các tổ chức phi lợi nhuận địa phương. Đưa ra được khung
khái niệm để hiểu du lịch nông thôn từ góc độ kinh tế vi mô, theo tác giả, du lịch
nông thôn được định nghĩa là loại hình du lịch diễn ra ở khu vực nông thôn, với
quy mô kinh doanh nhỏ, không gian mở, được tiếp xúc trực tiếp và hòa mình vào
thiên nhiên, gắn với những đặc điểm tiêu biểu ở khu vực nông thôn, những di sản
văn hóa xã hội và văn hóa truyền thống ở làng xã...; thể hiện đặc tính đa dạng về
môi trường, kinh tế, lịch sử, địa điểm của mỗi vùng nông thôn. Qua nghiên cứu
thực nghiệm bằng phương pháp kinh tế định lượng, tác giả đưa ra vấn đề là cần có
sự gắn kết giữa truyền thống và hiện đại; cộng đồng nông nghiệp khép kín với
doanh nghiệp khởi nghiệp mới nổi và các tổ chức phi lợi nhuận ở địa phương để
bổ sung cho nhau, giúp vượt qua những trở ngại đối với du lịch nông thôn. Từ đó
tạo ra mối quan hệ bền vững giữa thành thị và nông thôn.
Ilham Junaid, Marianna Sigala, Azilawati Banchit (2021), “Implementing
community-based tourism (CBT): Lessons learnt and implications by involving
students in a CBT project in Laelae Island, Indonesia” (Thực hiện du lịch cộng
đồng: Bài học kinh nghiệm và ý nghĩa bằng cách thu hút sinh viên tham gia vào
một dự án du lịch cộng đồng ở đảo Laelae, Indonesia) [174]. Bài báo của các tác
giả tập trung thảo luận và minh họa cách thức tổ chức DLCĐ để thu hút lực
lượng học sinh, sinh viên tham gia vào dự án DLCĐ nhằm đạt ba mục tiêu
chính: Một là, sử dụng học sinh làm người cung cấp thông tin bằng sự hiểu biết
và những lời khuyên hữu ích cho cộng đồng địa phương; Hai là, cung cấp ví dụ
thực tế về cách nâng cao trải nghiệm học tập thực tế của sinh viên; Ba là, xác
định những khó khăn, thách thức mà sinh viên gặp phải để có biện pháp, cách
thức học tập tốt hơn từ quá trình nghiên cứu dựa trên thực địa. Trong quá trình
tham gia, sinh viên đã cho thấy thông tin hữu ích về các vấn đề văn hóa xã hội đã 18
cản trở việc thực hiện hoạt động DLCĐ. Qua nghiên cứu, tác giả kết luận dự án
DLCĐ sẽ phát triển hơn nếu có sự hòa nhập của đội ngũ học sinh, sinh viên và
cũng là gợi ý để các cơ sở giáo dục tham gia vào hoạt động DLCĐ.
Khamsavay Pasanchay, Christian Schott (2021), “Community-based
tourism homestays’ capacity to advance the Sustainable Development Goals: A
holistic sustainable livelihood perspective” (Năng lực homestay của du lịch cộng
đồng để thúc đẩy mục tiêu phát triển bền vững: Quan điểm sinh kế bền vững toàn
diện) [179]. Công trình này của tác giả tiếp cận ngành du lịch với tư cách là một
nghề không nghèo đói ở cộng đồng nông thôn, homestay là một thành phần thuộc
DLCĐ nhằm phục vụ khách du lịch về chỗ ở và thu hút nhiều gia đình ở địa
phương tham gia. Do đó, homestay có đóng góp tích cực trong việc đưa cả gia
đình thoát nghèo. Tuy nhiên, tác giả cho rằng loại hình homestay vẫn chưa phát
huy được năng lực thực sự của nó để thúc đẩy các hoạt động của DLCĐ khi xem
xét chúng dưới góc độ sinh kế bền vững, toàn diện. Vì vậy, tác giả nghiên cứu
nghiêm túc yếu tố lợi ích sinh kế và vận hành homestay thông qua phương pháp
tình huống, phỏng vấn, quan sát, ghi chú và các nguồn tài liệu thứ cấp để chỉ ra
cách điều hành homestay tại một điểm đến DLCĐ cụ thể ở Lào. Kết quả cho thấy,
việc vận hành các homestay có thể mang lại sinh kế và phát triển bền vững nhưng
chi phí quá lớn đòi hỏi phải có kế hoạch và tổ chức quản lý điều hành phù hợp.
Sandeep Kumar Walia (2021), The Routledge Handbook of Community
Based Tourism Management - Concepts, Issues & Implications (Sổ tay Quản lý du
lịch cộng đồng: Khái niệm, Vấn đề và Mối liên quan) [187]. Cuốn sách đưa ra các
quan điểm tiên tiến về các vấn đề như cộng đồng bản địa, du lịch và môi trường,
tính bền vững và tác động của các cộng đồng kỹ thuật số. Trong đó, tác giả đã chỉ ra
các tác động tiêu cực của du lịch đại chúng và các mối đe dọa của nó đối với văn
hóa, truyền thống, bản sắc, môi trường và di sản thiên nhiên. Trong quá trình phát
triển ngành du lịch, cuộc sống hiện đại đã phần nào làm xói mòn bản sắc dân tộc và
đánh mất truyền thống của nền văn hóa. Việc quá phụ thuộc vào việc kinh doanh 19
các sản phẩm du lịch của một số hộ gia đình và cá nhân dẫn tới xu hướng ít hoặc
không tham gia vào các hoạt động khác tại địa phương. Bên cạnh đó, hoạt động du
lịch còn gây ra một số những hậu quả về ô nhiễm môi trường.
Yinghao Chen, Rong Chen, Jundong Hou, Muzhou Hou, Xiaoliang
Xie (2021), “Research on users’ participation mechanisms in virtual
tourism communities by Bayesian network” (Nghiên cứu cơ chế tham gia
hình thức du lịch cộng đồng ảo bằng hệ thống mạng lưới máy tính
Bayesian) [192]. Bài báo của các tác giả đã phân tích vai trò quan trọng
của công nghệ thông tin, trong đó network là một trong những tài nguyên
đóng vai trò quan trọng nhất trong mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức, quy
trình vận hành quản lý giao tiếp và cộng tác thông qua Internet đã giúp
ngành du lịch mở ra những cơ hội phát triển mới. Các tác giả đã nghiên
cứu và phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người dùng
trong cộng đồng ảo (chẳng hạn như đồng sáng tạo và giá trị sử dụng của
người tham gia). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy cơ chế tham gia
của người dùng trong cộng đồng du lịch ảo còn hạn chế.
Paula Cardozo Pesce, Selva Figueredo, Evelyn Schuster (2022), Ecotourism
and community-based tourism: Homestays - Roque Pérez (Du lịch sinh thái
và Du lịch cộng đồng: Mô hình Homestay ở Pérez) [183]. Công trình này của
các tác giả đã đánh giá tiềm năng một loại hình dịch vụ lưu trú mới đó là
Homestay. Các tác giả đã phân tích nhu cầu mới của khách du lịch là hướng
tới tiếp xúc trực tiếp với cộng đồng mà họ đến thăm. Những hoạt động này đã
khai sinh ra một loại hình nhà nghỉ mới - “homestay”. Từ kinh nghiệm trên
thế giới và ở Argentina, loại hình homestay đã được áp dụng tại thành phố
Roque Pérez. Để hài lòng du khách thông qua hoạt động của dịch vụ du lịch
homestay, các tác giả gợi ý địa phương có điểm đến du lịch cần phải có kế
hoạch cụ thể, rõ ràng, mang tính tổng thể và chi tiết nhằm phát triển du lịch
sinh thái và DLCĐ. Bên cạnh đó, cũng cần đảm bảo việc khai thác hài hòa
điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội; ngày càng nâng cao chất lượng, chia sẻ lợi