Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong ba giải pháp mang tính
đột phá được Đảng ta xác định trong cương lĩnh chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn năm 2011 - 2020. Thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao luôn
đồng nghĩa với tình trạng kém phát triển, tụt hậu về kinh tế và nghèo nàn về xã
hội, văn hóa, kéo theo là sự mất ổn định hoặc chệch hướng về chính trị. Phát
triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu
nói riêng ở Việt Nam là nội dung có ý nghĩa chiến lược trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với nền kinh tế tri thức; chủ động và tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế; tạo nền tảng đến năm 2020 đưa nước ta sớm trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Thế kỷ XXI được thế giới xem là “Thế kỷ của Đại dương”. Tất cả quốc
gia có biển đều rất quan tâm và coi trọng việc xây dựng Chiến lược biển của
riêng mình. Việt Nam là quốc gia có chiều dài bờ biển trên 3.200 km, vùng biển
thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán Việt Nam rộng trên 1.000.000
m2, gấp 3 lần diện tích đất liền. Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng
liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó
mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
178 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 412 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHAN DUY HÒA
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH
CÔNG NGHIỆP ĐÓNG TÀU THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHAN DUY HÒA
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH
CÔNG NGHIỆP ĐÓNG TÀU THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Mã số: 62 22 03 08
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN AN NINH
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Phan Duy Hòa
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN 6
1.1. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài 6
1.2. Đánh giá kết quả của các công trình tổng quan và những vấn đề luận án
cần tiếp tục giải quyết 23
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐÓNG TÀU THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM 27
2.1. Lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp
đóng tàu 27
2.2. Những nhân tố tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp
đóng tàu Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 53
Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐÓNG TÀU VIỆT NAM THỜI
KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA HIỆN NAY 71
3.1. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 71
3.2. Vấn đề đặt ra đối với sự phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp
đóng tàu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam 106
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐÓNG TÀU THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM 118
4.1. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay 118
4.2. Những giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp
đóng tàu Việt Nam hiện nay 125
KẾT LUẬN 149
KIẾN NGHỊ 152
NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 154
PHỤ LỤC 166
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
CNĐT : Công nghiệp đóng tàu
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT : Công nghiệp tàu thủy
DWT (Deadweght tonnage) : Trọng tải toàn phần
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
KH&CN : Khoa học và công nghệ
SBIC : Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Phân bổ kỹ sư chuyên ngành công nghiệp đóng tàu 2017 94
Bảng 3.2: Tỉ lệ về độ tuổi và thâm niên nghề nghiệp 95
Bảng 4.1: Dự báo số lượng nguồn nhân lực công nghiệp đóng tàu giai đoạn
2015-2020 và định hướng đến năm 2030 121
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức của SBIC 79
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu các nhà máy đóng tàu Việt Nam 97
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong ba giải pháp mang tính
đột phá được Đảng ta xác định trong cương lĩnh chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn năm 2011 - 2020. Thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao luôn
đồng nghĩa với tình trạng kém phát triển, tụt hậu về kinh tế và nghèo nàn về xã
hội, văn hóa, kéo theo là sự mất ổn định hoặc chệch hướng về chính trị. Phát
triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu
nói riêng ở Việt Nam là nội dung có ý nghĩa chiến lược trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với nền kinh tế tri thức; chủ động và tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế; tạo nền tảng đến năm 2020 đưa nước ta sớm trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Thế kỷ XXI được thế giới xem là “Thế kỷ của Đại dương”. Tất cả quốc
gia có biển đều rất quan tâm và coi trọng việc xây dựng Chiến lược biển của
riêng mình. Việt Nam là quốc gia có chiều dài bờ biển trên 3.200 km, vùng biển
thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán Việt Nam rộng trên 1.000.000
m2, gấp 3 lần diện tích đất liền. Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng
liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó
mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Vì thế, đã từ lâu, hướng ra biển kết hợp phát triển kinh tế biển gắn liền với
quốc phòng nhằm bảo vệ chủ quyền biển, đảo đã được Đảng, Nhà nước hết sức
coi trọng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 khóa X và gần đây, Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” đã
khẳng định vị trí, vai trò to lớn của kinh tế biển và vạch ra chiến lược biển Việt
Nam với mục tiêu tổng quát sau: “Phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh
về biển, giàu lên từ biển”. Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu
2
là một đòi hỏi trực tiếp của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và góp phần vào
sự nghiệp bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia.
Ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam trong những năm qua là một
trong những mũi nhọn được Đảng, Nhà nước quan tâm cần được đột phá bởi
xu hướng phát triển kinh tế biển đang và sẽ là lợi thế của Việt Nam. Tuy
nhiên, đây lại là ngành công nghiệp phát triển chậm, còn nhiều hạn chế, chưa
đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yêu cầu phát triển
kinh tế biển. Nguyên nhân của yếu kém này, một phần rất lớn do ngành công
nghiệp đóng tàu thiếu hụt nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất
lượng cao. Trình độ kỹ sư và công nhân còn ở mức trung bình, mới chỉ đáp
ứng được những hạng mục cơ bản, không quá phức tạp. Các nhà máy đóng
tàu chưa xây dựng được cho mình một đội ngũ thiết kế công nghệ riêng; tỷ lệ
kỹ sư thiết kế trên tổng số lao động tại các nhà máy hiện nay rất thấp. Đặc
biệt, đội ngũ quản lý của ngành còn biểu hiện những hạn chế về năng lực
quản lý, quản trị, chưa có khả năng thích ứng được sự biến động nhanh chóng
của kinh tế thị trường. Nhiều năm qua, nguồn nhân lực của ngành này chưa
được quan tâm phát triển đúng mức, do vậy, cần thiết phải có những nghiên
cứu để khắc phục hạn chế này.
Với ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn vấn đề: “Phát triển nguồn nhân lực
ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ Triết học, chuyên nghành Chủ nghĩa xã
hội khoa học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn, luận án
góp phần bổ sung hoàn thiện lý luận và đề xuất một số phương hướng, giải pháp
cơ bản để phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu (CNĐT) Việt
Nam, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) ở Việt Nam.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
- Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn
nhân lực ngành CNĐT Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt
Nam hiện nay và xác định những vấn đề đặt ra đối với phát triển nguồn nhân
lực này.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành
CNĐT Việt Nam đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Sự phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam trong
tương tác với các yếu tố liên quan đến quá trình này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận án nghiên cứu sự phát triển nguồn nhân lực ngành
công nghiệp đóng tàu thủy Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH nhưng
chú ý đến giai đoạn từ năm 2005 đến nay - giai đoạn mà Đảng, Nhà nước đã
ban hành nhiều quyết định quan trọng về phát triển công nghiệp đóng tàu
Việt Nam và cũng là giai đoạn ngành này trải qua nhiều biến động cả về
kinh tế và nhân lực.
Về không gian nghiên cứu: Chúng tôi chọn một số nhà máy đóng tàu tiêu
biểu ở Hải Phòng, Quảng Ninh, Nha Trang, Quảng Ngãi, Thành Phố Hồ Chí
Minh để nghiên cứu vì đây là nơi tập trung đông đảo nhất nguồn nhân lực ngành
CNĐT Việt Nam.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, có sử dụng tư liệu, số liệu ở các
thời kỳ khác, địa bàn khác để đối chứng.
Về góc độ nghiên cứu: Luận án nghiên cứu từ góc độ chính trị - xã hội
quá trình phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp này.
4
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách của
Nhà nước về con người, về nguồn lực con người, về phát triển nguồn nhân lực
trong thời kỳ đẩy mành CNH, HĐH đất nước.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa trên cơ sở những tác phẩm, công trình khoa học, kết quả
nghiên cứu và điều tra ở trong, ngoài nước về xây dựng nguồn nhân lực ngành
CNĐT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, qua đó có những đối chiếu, so sánh
thực tiễn của vấn đề mà đề tài nghiên cứu.
Luận án dựa trên các bản báo cáo tổng kết của Tổng công ty Công nghiệp
tàu thủy Việt Nam và tài liệu nghiên cứu, khảo sát thực địa các nhà máy đóng
tàu ở Hải Phòng...
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện Luận án dựa vào phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với sử dụng các phương
pháp: phân tích và tổng hợp; lịch sử và lôgic; khái quát hóa và trừu tượng hóa;
khảo sát, điều tra xã hội học; phương pháp chuyên gia (những người quản lý, kỹ
sư trong ngành đóng tàu), phương pháp điền dã (thăm quan, khảo sát thực địa tại
Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, các nhà máy đóng tàu: Bạch
Đằng, Nam Triệu, Phà Rừng, Hạ Long; Dung Quất) để thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án góp phần làm rõ thực trạng, chỉ ra thực chất phát triển nguồn
nhân lực ngành CNĐT Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
- Đề xuất giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành
CNĐT Việt Nam hiện nay.
5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý
luận và thực tiễn phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam hiện nay.
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ vào công tác đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng cán bộ, góp phần hiện đại hóa ngành đóng tàu, đẩy mạnh
CNH, HĐH và góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược biển Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, phục vụ công
tác nghiên cứu, học tập của cán bộ, giảng viên, sinh viên các trường cao đẳng,
đại học có khoa chuyên ngành đóng tàu và những người quan tâm về vấn đề này.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Những công trình khoa học của tác giả đã
công bố liên quan đến nội dung luận án, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận án gồm 4 chương, 8 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao
cho quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH hướng tới kinh tế tri thức và gắn với hội
nhập là nội dung có ý nghĩa chiến lược; quan trọng với mỗi nước, trong đó, Việt
Nam không là ngoại lệ. Về vấn đề này, đã có không ít các công trình khoa học
có giá trị trong nước và ngoài nước quan tâm nghiên cứu ở các góc độ khác nhau
đã được công bố, trong đó, có những công trình tiêu biểu như sau:
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực, phát triển
nguồn nhân lực nói chung
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cuốn sách “Giáo trình nguồn nhân lực” của Nguyễn Tiệp [108]. Tác giả
cuốn sách đã luận giải một cách toàn diện và khá sâu sắc về các quan niệm, kết
cấu, đặc điểm, các tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực, chất lượng phát triển của
nguồn nhân lực trong nền kinh tế thị trường. Tác giả đưa ra các kiến nghị với
chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH. Trong đó, nhấn mạnh vai trò của giáo
dục và đào tạo (GD&ĐT) phải gắn liền với công tác nghiên cứu, dự báo các yếu
tố ảnh hưởng tác động đến quy mô, cơ cấu chất lượng của nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu từng bước phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam.
Cuốn sách “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam” của Đoàn Văn Khái [54]. Tác giả cuốn sách đã luận giải
một cách khá sâu sắc về đặc trưng, sức mạnh của nguồn lực con người và vai trò
của nó trong quan hệ với các nguồn lực khác; chỉ rõ các tiêu chí căn bản về chất
7
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH gồm: trí tuệ, sức khỏe và
phẩm chất đạo đức, tinh thần người lao động. Cuốn sách là tài liệu tham khảo có
giá trị trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân
lực khoa học công nghệ nói riêng.
Cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” của Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng [79].
Cuốn sách đã cung cấp cho người đọc hệ thống tư tưởng, quan điểm của Chủ
tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta về phát triển nguồn nhân lực; đề cập đến những
vấn đề lý luận chung về cách tiếp cận nghiên cứu nguồn nhân lực; những kinh
nghiệm phát triển nguồn nhân lực của các ngành như Dầu khí, Ngân hàng ở
nước ta và kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước, vùng lãnh
thổ. Qua đó, tác giả đã phân tích thực trạng, chỉ ra những bất cập, thách thức, đề
xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay.
Cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước” của Nguyễn Thanh [91]. Tác giả đã luận giải những vấn đề lý
luận về phát triển nguồn nhân lực và cho rằng đây là nhân tố có tính chất quyết
định thành công sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta. Hiện nay, việc sử dụng và
phát triển nguồn nhân lực này còn tồn tại khá nhiều bất cập. Nguyên nhân cơ bản
dẫn đến hạn chế của nguồn nhân lực trên là do cơ chế, chính sách đào tạo và sử
dụng chưa hợp lý; cơ cấu cán bộ khoa học và công nghệ (KH&CN) chưa phù
hợp; môi trường làm việc khó khăn; bản thân đội ngũ KH&CN chưa nỗ lực
vươn lên. Để góp phần khắc phục các hạn chế trên, cần nâng cao chất lượng và
hiệu quả sử dụng đội ngũ cán bộ KH&CN, xây dựng chiến lược phát triển
nguồn nhân lực... Đổi mới căn bản toàn diện công tác GD&ĐT là giải pháp
hàng đầu trong phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH ở nước ta.
Cuốn sách “Tuyển 40 năm chính luận” của Lý Quang Diệu [23]. Tác giả
cuốn sách luận giải khá toàn diện những tư tưởng về trọng dụng nhân tài đất
8
nước, về tầm quan trọng của nhân tài, vai trò của giáo dục, đào tạo đối với sự
phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân tài Trong đó, khẳng định bí quyết
thành công của Singapore trong phát triển nhân lực bậc cao, nhân tài của đất
nước chính là việc kết hợp chặt chẽ giữa khâu phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và
dùng người tài. Phát triển nguồn nhân lực không chỉ quan tâm đến tuyển chọn,
đào tạo mà phải chú trọng tới việc quản lý, sử dụng nguồn nhân lực đó vào đúng
vị trí, năng lực thực tiễn, chuyên môn đào tạo và thông qua các chế độ đãi ngộ
xứng đáng sẽ phát huy được năng lực thực sự của nhân tài.
Luận án tiến sĩ “Phát huy nguồn lực thanh niên trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Đặng Tú Oanh [74]. Tác giả luận án đã
phân tích, làm rõ đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi của thanh niên và đưa ra quan
niệm về nguồn lực thanh niên, luận giải vai trò của nguồn lực này trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước. Trên cơ sở đó, khái quát thực trạng nguồn lực
thanh niên qua các yếu tố cấu thành: số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn lực,
phân tích chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến hạn chế, yếu kém trong phát huy nguồn
lực thanh niên. Tác giả đã đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu để phát huy
nguồn lực thanh niên trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về đặc điểm, vai trò nguồn nhân lực
và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Cuốn sách “Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam” của
Bùi Thị Ngọc Lan [59]. Tác giả đã phân tích, làm rõ vai trò quan trọng của
nguồn lực trí tuệ đối với sự nghiệp phát triển đất nước. Cuốn sách cho người đọc
thấy rõ thực trạng của việc phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam và xu hướng
phát triển của nguồn lực này; chỉ rõ sự cần thiết của việc phát huy nguồn lực trí
tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta. Từ đó, tác giả đưa ra quan điểm và giải
pháp phát huy nguồn lực trí tuệ - nguồn lực chất lượng cao của nước ta nhằm
đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa và
hội nhập quốc tế. Một số giải pháp nêu trong cuốn sách đã được nghiên cứu sinh
tiếp thu, kế thừa trong quá trình triển khai, nghiên cứu đề tài luận án.
9
Cuốn sách: “Phát huy tiềm năng trí thức khoa học xã hội Việt Nam” của
Nguyễn An Ninh [73]. Cuốn sách làm rõ vai trò của tiềm năng trí thức khoa học
xã hội Việt Nam, một bộ phận của NNLCLC quan trọng của đất nước; luận giải
những vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến trí thức khoa học xã hội Việt Nam,
với tư cách là nguồn nhân lực không thể thiếu trong nguồn nhân lực đất nước;
xác định các vấn đề cơ bản về cơ chế, chính sách, chế độ, về GD&ĐT để phát
huy tiềm năng trí thức khoa học xã hội Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Luận án tiến sĩ “Nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay” của Vũ Thị Phương Mai [67].
Tác giả luận án đã luận giải mối quan hệ biện chứng giữa nguồn nhân lực chất
lượng cao với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Phân tích, đánh giá hiện
trạng NNLCLC ở nước ta hiện nay trên nhiều phương diện: số lượng, chất
lượng, cơ cấu, nhu cầu sử dụng, chế độ đãi ngộ đối với nhân lực chất lượng cao;
đồng thời, chỉ ra nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế; xu hướng và những điều
kiện phát triển NNLCLC trong sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta hiện nay.
Luận án tiến sĩ “Vai trò của Nhà nước đối với việc phát huy tính tích cực
của người lao động công nghiệp ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Xuân
[128]. Tác giả đã phân tích, làm rõ khái niệm người lao động công nghiệp Việt
Nam, tính tích cực của người lao động công nghiệp Việt Nam và vai trò của Nhà
nước đối với việc phát huy tính chủ động và sáng tạo của người lao động công
nghiệp Việt Nam; tìm hiểu kinh nghiệm từ một số quốc gia trên thế giới: Nhật
Bản, Trung Quốc và kinh nghiệm của các nước ASEAN về vai trò của Nhà nước
trong quản lý, sử dụng, đãi ngộ người lao động, đối với việc phát huy tính tích
cực của người lao động công nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả đã khảo sát thực
trạng vai trò của Nhà nước Việt Nam đối với việc phát huy tính tích cực của
người lao động công nghiệp hiện nay; phát hiện những mâu thuẫn và đề xuất
những giải pháp cơ bản trong việc khơi dậy và phát huy tính tích cực của người
lao động công nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
10
Luận án tiến sĩ “Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nhân lực khoa
học, công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”của Phạm
Văn Quý [83]. Trong luận án, tác giả đã đưa ra quan niệm về nguồn nhân lực
KH&CN và xác định bộ phận nòng cốt của nhân lực KH&CN ở nước ta hiện
nay là nhân lực có trình độ từ cao đẳng trở lên, làm việc trong các lĩnh vực
nghiên cứu, quản lý, giảng dạy các chuyên ngành KH&CN và nhân lực đư