Trong nhiều năm gần đây, nông nghiệp Việt Nam vẫn là một ngành sản
xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế, cung cấp trực tiếp lương thực, thực
phẩm cho người dân; cung cấp, sử dụng yếu tố đầu vào - đầu ra cho ngành
công nghiệp, dịch vụ. Trong đó, “nông nghiệp đô thị” (Urban argiculture)
được sản xuất dựa trên không gian trong và ngoại thành, có sự kết nối chặt
chẽ với hệ thống kinh tế - xã hội (KT-XH) và sinh thái đô thị.
Những năm qua, mặc dù giá trị sản xuất (GTSX) của ngành nông nghiệp
chỉ chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu kinh tế thành phố Hà Nội (khoảng 4 - 4,5%),
nhưng góp phần đáng kể vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị - xã
hội quan trọng của Thủ đô, như: cung cấp lương thực, thực phẩm cho khoảng
10 triệu người dân đang cư trú, công tác, học tập ở Hà Nội và một lượng
không nhỏ khách vãng lai; bảo đảm việc làm cho trên 3 triệu người trong độ
tuổi lao động ở khu vực nông thôn; đóng góp tích cực vào Chương trình xây
dựng nông thôn mới (NTM); nâng cao thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần
cho dân cư ở khu vực nông thôn. Nông nghiệp ngoại thành còn góp phần hình
thành các vành đai xanh (VĐX), hồ điều hoà, tạo lập môi trường, cảnh quan;
tham gia vào dịch vụ du lịch, cải thiện môi trường sinh thái, làm giàu cho nét
đẹp truyền thống văn hoá người Hà Nội [40].
194 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 489 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
BÙI THANH TUẤN
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ PHÁT TRIỂN
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
BÙI THANH TUẤN
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 62 31 01 05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM THỊ KHANH
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả
Bùi Thanh Tuấn
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI 8
1.1. Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến
đề tài luận án 8
1.2. Đánh giá chung về những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 24
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP NGOẠI THÀNH 27
2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phát triển nông nghiệp ngoại thành 27
2.2. Nội dung, chỉ tiêu, phương thức đánh giá và nhân tố tác động đến
phát triển nông nghiệp ngoại thành 38
2.3. Kinh nghiệm trong - ngoài nước về phát triển nông nghiệp ngoại
thành và bài học rút ra đối với thành phố Hà Nội 52
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC
HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 62
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển nông
nghiệp ngoại thành Hà Nội 62
3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội
giai đoạn 2008 - 2016 71
3.3. Đánh giá chung về phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành
Hà Nội giai đoạn 2008 - 2016 100
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 109
4.1. Định hướng phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội 109
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ở
các huyện ngoại thành Hà Nội 120
KẾT LUẬN 152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155
PHỤ LỤC 164
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANLT An ninh lương thực
BĐKH Biến đổi khí hậu
CDCC Chuyển dịch cơ cấu
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
ĐTH Đô thị hóa
GDP Tổng sản phẩm nội địa
GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn
GTSX Giá trị sản xuất
HNQT Hội nhập quốc tế
HTX Hợp tác xã
KCHT Kết cấu hạ tầng
KHCN Khoa học - công nghệ
KTTT Kinh tế thị trường
KT-XH Kinh tế - xã hội
NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao
NN, NT Nông nghiệp, nông thôn
NTM Nông thôn mới
VĐX Vành đai xanh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tổng sản phẩm và cơ cấu kinh tế theo ngành 67
Bảng 3.2: Trị giá hàng hóa nông sản xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội 75
Bảng 3.3: Cơ cấu GTSX nông nghiệp Hà Nội giai đoạn 2008 - 2016 81
Bảng 3.4: Tốc độ CDCC ngành nông nghiệp Hà Nội 82
Bảng 3.5: Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng 83
Bảng 3.6: Tốc độ CDCC ngành trồng trọt Hà Nội 84
Bảng 3.7: GTSX ngành chăn nuôi theo nhóm vật nuôi và sản phẩm 86
Bảng 3.8: Tốc độ CDCC ngành chăn nuôi Hà Nội 86
Bảng 4.1: Dự báo dân số thành phố Hà Nội năm 2020 và 2030 111
Bảng 4.2: Quy hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở thành phố
Hà Nội năm 2015 và 2020
114
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: GTSX nông nghiệp (theo giá hiện hành) 72
Biểu đồ 3.2: Tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp ngoại thành Hà Nội 73
Biểu đồ 3.3: Tốc độ CDCC ngành nông nghiệp theo ngành kinh tế 83
Biểu đồ 3.4: Tốc độ CDCC ngành trồng trọt 85
Biểu đồ 3.5: Tốc độ CDCC ngành chăn nuôi 87
Biểu đồ 3.6: Số lượng trang trại trên địa bàn Hà Nội 90
Biểu đồ 3.7: Giá trị tạo ra/ha đất nông nghiệp của Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 - 2016
92
Biểu đồ 3.8: Cơ cấu lao động có việc làm khu vực nông thôn theo 3
nhóm ngành kinh tế chính, giai đoạn 2010 - 2014
94
Biểu đồ 3.9: Tình trạng hoạt động kinh tế của lao động khu vực nông
thôn thành phố Hà Nội năm 2014
95
Biểu đồ 3.10: Thu nhập bình quân của người dân khu vực nông thôn ngoại
thành so với cả thành phố Hà Nội giai đoạn 2008 - 2016
96
Biểu đồ 3.11: Ý kiến về thu nhập bình quân/người/tháng của hộ nông
dân ngoại thành 97
Biểu đồ 3.12: Những sản phẩm chủ yếu ở các huyện ngoại thành 104
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm gần đây, nông nghiệp Việt Nam vẫn là một ngành sản
xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế, cung cấp trực tiếp lương thực, thực
phẩm cho người dân; cung cấp, sử dụng yếu tố đầu vào - đầu ra cho ngành
công nghiệp, dịch vụ. Trong đó, “nông nghiệp đô thị” (Urban argiculture)
được sản xuất dựa trên không gian trong và ngoại thành, có sự kết nối chặt
chẽ với hệ thống kinh tế - xã hội (KT-XH) và sinh thái đô thị.
Những năm qua, mặc dù giá trị sản xuất (GTSX) của ngành nông nghiệp
chỉ chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu kinh tế thành phố Hà Nội (khoảng 4 - 4,5%),
nhưng góp phần đáng kể vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị - xã
hội quan trọng của Thủ đô, như: cung cấp lương thực, thực phẩm cho khoảng
10 triệu người dân đang cư trú, công tác, học tập ở Hà Nội và một lượng
không nhỏ khách vãng lai; bảo đảm việc làm cho trên 3 triệu người trong độ
tuổi lao động ở khu vực nông thôn; đóng góp tích cực vào Chương trình xây
dựng nông thôn mới (NTM); nâng cao thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần
cho dân cư ở khu vực nông thôn. Nông nghiệp ngoại thành còn góp phần hình
thành các vành đai xanh (VĐX), hồ điều hoà, tạo lập môi trường, cảnh quan;
tham gia vào dịch vụ du lịch, cải thiện môi trường sinh thái, làm giàu cho nét
đẹp truyền thống văn hoá người Hà Nội [40].
Thời gian qua, sản xuất nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đã đạt nhiều
tiến bộ, như: cơ giới hóa, ứng dụng khoa học - công nghệ (KHCN) vào sản
xuất được đẩy mạnh; dồn điền đổi thửa được coi là khâu đột phá, đạt kết quả
nổi bật; bước đầu đã hình thành và mở rộng các vùng chuyên canh tập trung,
có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế khá cao như các vùng sản xuất
lúa chất lượng cao, rau an toàn, hoa, cây cảnh, cây ăn quả, vùng chăn nuôi xa
khu dân cư. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển nông nghiệp Thủ đô theo
2
hướng bền vững vẫn chưa thực sự phù hợp, bên cạnh đó, nông nghiệp ngoại
thành Hà Nội còn nhiều hạn chế như: diện tích đất sản xuất nông nghiệp sẽ
ngày càng thu hẹp do tốc độ đô thị hóa (ĐTH) nhanh; quy mô sản xuất nhỏ,
manh mún, chất lượng tăng trưởng và khả năng cạnh tranh thấp, sản xuất
thiếu bền vững; chuyển dịch cơ cấu (CDCC) nội bộ ngành nông nghiệp còn
chậm, chưa vững chắc; năng suất, sản lượng một số cây trồng, vật nuôi tuy
tăng khá, nhưng chất lượng sản phẩm còn kém; công tác nghiên cứu, ứng
dụng và chuyển giao tiến bộ KHCN, kỹ thuật vào sản xuất còn chậm, hiệu
quả chưa cao; người dân không thể dựa vào đồng ruộng để nâng cao thu nhập
cũng như chất lượng cuộc sống Do đó, độ an toàn và giá trị kinh tế cũng
như năng suất, chất lượng của các sản phẩm lương thực, thực phẩm còn chưa
cao. Môi trường tự nhiên, sinh thái vẫn đang bị đe doạ, ảnh hưởng xấu đến
chất lượng cuộc sống cư dân Thủ đô.
Thấy rõ được vai trò cũng như những kết quả và hạn chế của nông
nghiệp ngoại thành, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà
Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã xác định: thành phố tập trung
phát triển nông nghiệp, nông thôn (NN, NT) theo hướng văn minh, hiện đại,
hiệu quả, bền vững: phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp đô thị, sinh thái
trên cơ sở hình thành những khu nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC); từng
bước hiện đại hóa nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu sản xuất để tạo ra nhiều
sản phẩm có giá trị cao; nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp, tăng hiệu
suất sử dụng đất và tăng năng suất lao động nông nghiệp; quy hoạch ổn định
các vùng sản xuất nông nghiệp, xác định các VĐX, các tuyến nông nghiệp
sinh thái và các khu NNCNC [51].
Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 cũng đã xác định: phát triển nông nghiệp gắn với
hình thành VĐX, vùng trồng rau sạch, lúa chất lượng cao, vùng trồng cây ăn
quả, vùng trồng hoa, cây cảnh gắn với hệ thống phân phối tiện lợi cho người
3
dân. Nâng cao năng suất, chất lượng các mặt hàng nông sản, bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm; nâng cao hiệu quả sản xuất, giá trị sản xuất/đơn vị diện
tích đất nông nghiệp trên cơ sở hình thành các vùng sản xuất hàng hóa chuyên
canh tập trung quy mô lớn [59].
Trong những năm tới, cùng với bối cảnh hội nhập quốc tế (HNQT) sâu
rộng, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, quá trình ĐTH diễn ra mạnh mẽ,
nông nghiệp ngoại thành Hà Nội sẽ bị thu hẹp về quy mô đất đai, hệ sinh thái
bị ô nhiễm do nước thải sinh hoạt, làng nghề ở khu vực ngoại thành; GDP
nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế thành phố ngày càng nhỏ. Phát triển nông
nghiệp đã định ra những yêu cầu mới, đòi hỏi phải CDCC ngành nông
nghiệp, phát triển theo hướng hiện đại, bền vững, NNCNC. Do vậy, làm
sáng rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn trong phát triển nông nghiệp ngoại
thành theo hướng bền vững là yêu cầu khách quan, thật sự cần thiết nhằm
thúc đẩy KT-XH và môi trường của Thủ đô phát triển trong điều kiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), ĐTH và HNQT. Vì vậy, “Phát triển
nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội” được lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu của luận án tiến sỹ - chuyên ngành Kinh tế phát triển.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận phát triển nông nghiệp ngoại thành và
làm rõ thực trạng trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, luận án đề xuất các giải
pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp Thủ đô trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án thực hiện những nhiệm vụ
sau đây:
- Nghiên cứu tình hình trong, ngoài nước về phát triển nông nghiệp
ngoại thành, tìm ra khoảng trống lý luận và thực tiễn để tiếp tục làm rõ.
4
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp ở
các huyện ngoại thành, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, chỉ
tiêu và phương thức đo lường sự phát triển nông nghiệp ngoại thành.
- Nghiên cứu, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông
nghiệp ngoại thành.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của quốc tế và trong nước về phát triển nông
nghiệp ngoại thành; rút ra bài học đối với phát triển nông nghiệp Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà
Nội nhằm làm rõ những thành tựu, hạn chế; khó khăn và nguyên nhân cản trở
sự phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp
ngoại thành Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là phát triển nông nghiệp ở các
huyện ngoại thành Hà Nội, tập trung ở lĩnh vực: trồng trọt và chăn nuôi.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội, trong đó tập
trung vào các nội dung: (1) Sự tăng trưởng của nông nghiệp ngoại thành; (2)
CDCC nông nghiệp ngoại thành theo hướng bền vững; (3) Nâng cao hiệu quả
sản xuất ngành nông nghiệp ngoại thành. Trên cơ sở đó, xác định những định
hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ngoại
thành trong thời gian tới.
- Về không gian: Luận án khảo sát thực trạng phát triển nông nghiệp ở
17 huyện ngoại thành Hà Nội, trong đó nghiên cứu một số huyện ngoại thành
đại diện cho 3 tiểu vùng sinh thái (vùng gò đồi, vùng đồng bằng và vùng đất
bãi ven sông) và mức độ chịu sự tác động của quá trình ĐTH. Đặc biệt, dựa
5
theo khảo sát, điều tra của tác giả và Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã
hội Hà Nội, luận án tập trung nghiên cứu các huyện: Sóc Sơn, Đông Anh, Gia
Lâm, Hoài Đức, Phúc Thọ, Ba Vì, Ứng Hòa và Phú Xuyên.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu, khảo sát thực trạng phát triển nông
nghiệp ngoại thành Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2008 - 2016 và đề xuất các
giải pháp phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa vào những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển KT-XH nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng. Đồng
thời, luận án cũng dựa vào một số lý thuyết của kinh tế học, kinh tế thị trường
(KTTT) hiện đại (quan hệ cung - cầu, vai trò của nhà nước; chuỗi giá trị,
chuỗi cung ứng, cạnh tranh trong điều kiện HNQT); lý thuyết của chuyên
ngành kinh tế phát triển để nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ngoại thành.
Luận án kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học liên
quan, đã được công bố của một số tác giả về phát triển nông nghiệp nói
chung, nông nghiệp ngoại thành nói riêng; kinh nghiệm của quốc tế và trong
nước; đồng thời trực tiếp điều tra, khảo sát thực tế để thực hiện mục đích,
nhiệm vụ đã đề ra.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó cơ
bản sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp hệ thống hóa: phương pháp này được sử dụng ở phần
tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến phát triển nông nghiệp ngoại
thành (Chương 1) và trong phần cơ sở lý luận của đề tài luận án (Chương 2)
6
để nghiên cứu đầy đủ, toàn diện vấn đề; đồng thời xác định rõ nội dung cần
tập trung nghiên cứu của luận án.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: phương pháp này được sử dụng
chủ yếu trong phần đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp các huyện
ngoại thành Hà Nội (Chương 3).
- Phương pháp thống kê và so sánh được sử dụng trong phần đánh giá
thực trạng ở Chương 3.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch được sử dụng để làm rõ một số
vấn đề cơ bản về phát triển nông nghiệp ngoại thành.
- Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng dựa trên những khảo
sát, điều tra của tác giả và Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội.
Trong phiếu điều tra của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà
Nội có 03 đối tượng, gồm: Mẫu 01: Hộ gia đình, cá nhân; Mẫu 02: Doanh
nghiệp, hợp tác xã (HTX), trang trại; Mẫu 03: Cán bộ quản lý cấp sở, ngành,
huyện, thị xã và cấp xã, tại 06 huyện được chọn điều tra, khảo sát thực tế,
cũng như tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội. Các phiếu điều
tra thu được, sau khi kiểm tra làm sạch, loại bỏ những phiếu không phù hợp.
Tổng hợp số liệu và xử lý phiếu điều tra bằng phần mềm tin học chuyên dùng
SPSS. Luận án sử dụng một phần kết quả thu được để tham khảo thêm về
thực trạng, cũng như làm một phần cơ sở đưa ra giải pháp thúc đẩy phát triển
nông nghiệp ngoại thành (xem một số bảng tổng hợp từ kết quả điều tra, khảo
sát ở Phụ lục 11).
Trong khảo sát, điều tra và phỏng vấn chuyên sâu của tác giả, ở các
huyện: Sóc Sơn, Đông Anh và Phú Xuyên, với 01 mẫu phiếu điều tra (đối
tượng là hộ gia đình, cá nhân) được lựa chọn để làm mẫu đối chiếu, khẳng
định thêm kết quả của hướng nghiên cứu. Tác giả đã điều tra 250 hộ gia đình,
cá nhân, tuy nhiên trong quá trình xử lý số liệu, có nhiều phiếu không được sử
dụng do không đưa ra phương án trả lời đầy đủ. Vì vậy, các phiếu điều tra
7
không được làm sạch trước khi thu hồi, nên tác giả không sử dụng mô hình
SPSS, mà sử dụng phương pháp thống kê, phân tích để xử lý số liệu. Tuy vậy,
tác giả cho rằng, với pham vi và đối tượng điều tra phù hợp với hướng nghiên
cứu, các số liệu mẫu điều tra của tác giả mang tính đại diện và có độ tin cậy
cho việc đối chiếu, làm rõ hơn kết quả nghiên cứu, góp phần phản ánh thực
trạng phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội.
- Sử dụng ma trận SWOT được sử dụng phân tích, đánh giá điểm mạnh,
điểm yếu, thách thức, cơ hội đối với phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà
Nội để làm cơ sở đưa ra định hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển nông
nghiệp ngoại thành thời gian tới.
Các phương pháp trên được sử dụng linh hoạt, đan xen, kết hợp để phát
huy hiệu quả tổng hợp hướng đến hoàn thành mục tiêu nghiên cứu.
5. Đóng góp của luận án
Luận án là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa nghiên cứu lý thuyết với thực
tiễn, dựa trên việc hệ thống hóa, làm sáng rõ cơ sở lý luận về phát triển nông
nghiệp ngoại thành để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm
đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội sau giai đoạn nghiên
cứu 2008 - 2016 đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiến của luận án
- Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng rõ thêm
lý luận về nông nghiệp ngoại thành và phát triển nông nghiệp ngoại thành.
- Về thực tiễn: Những kết quả của luận án góp phần thúc đẩy phát triển
nông nghiệp ngoại thành Hà Nội trong thời gian tới. Đồng thời, luận án là
nguồn tư liệu tham khảo tốt cho công tác công tác nghiên cứu, giảng dạy tại
các cơ sở đào tạo kinh tế.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về vai trò phát triển nông
nghiệp ngoại thành
Tác giả J.H.Von Thunen (1826) trong “The Isolated State with Respect
to Agriculture and Political Economy” (Nông nghiệp và kinh tế chính trị trong
nhà nước cô lập) [86] làm rõ vai trò của nông nghiệp ngoại thành (vành đai
nông nghiệp) đối với các thành phố. Tác giả cho rằng, chi phí vận chuyển từ
nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ, nhất là tính chất, vai trò của các vành đai
nông nghiệp đem lại cho khu vực đô thị sẽ quyết định chủ yếu đối với sự phân
bố của một số hình thức sản xuất nông nghiệp. Từ đó, các VĐX sản xuất nông
nghiệp xung quanh một trung tâm đô thị với khoảng cách phù hợp sẽ thu được
lợi nhuận tối đa.
Tiếp tục hướng nghiên cứu của J.H.Von Thunen, một số công trình
khoa học của nhiều tác giả nước ngoài nghiên cứu về khái niệm, vai trò, đặc
điểm, những yếu tố tác động; tiềm năng cũng như thách thức đối với sự phát
triển nông nghiệp đô thị; trên cơ sở nghiên cứu một số trường hợp ở các nước
trên thế giới, các tác giả đưa ra những chính sách nhằm thúc đẩy nông nghiệp
đô thị theo hướng bền vững. Theo hướng này, các tác giả cho rằng, nông
nghiệp đô thị có vai trò quan trọng không chỉ cung ứng lương thực, thực
phẩm tươi sống cho cư dân đô thị, mà còn tạo việc làm thời vụ, cải thiện môi
trường sinh thái cho khu vực nội đô của từng thành phố. Tiêu biểu cho hướng
nghiên cứu này, có thể kể đến các công trình: “Urban Agriculture: Food, Jobs
and Sustainable Cities” (Nông nghiệp đô thị: lương thực, việc làm và các đô
thị bền vững) của các tác giả Smith J., Ratta A., Nase J. (1996) [84]; “Urban
9
agriculture: definition, presence, potentials and risks” (Nông nghiệp đô thị:
định nghĩa, sự hiện diện, tiềm năng và rủi ro) của tác giả Mougeot J.A. (1999)
[80]; “The Special Programme for Food Security: Urban and Periurban
Agriculture” (Chương trình đặc biệt về an ninh lương thực: nông nghiệp đô
thị và ven đô) của FAO (2001) [75]
Tác giả Nugent (2000) với “The Impact of Urban Agriculture on the
Household and Local Economies” (Ảnh hưởng của nông nghiệp đô thị đối với
các hộ gia đình và các nền kinh tế địa phương) [81] đã nghiên cứu ở 17 thành
phố lớn trên thế giới, trong đó có Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, người
dân vùng ven các đô thị lớn quyết định duy trì sản xuất nông nghiệp vì những
lý do chủ yếu như: 1) Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của gia đình; 2) Đa dạng hóa
nguồn thu nhậ